BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ -
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định
số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định
số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ trưởng Bộ Nội
vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) như sau:
Chương I
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ
chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn cấp tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu;
đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý
các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn
đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự
án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối
tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền
vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế
hoạch và Đầu tư;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng
phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội
của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính
sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; chương trình,
kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa
bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã
được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện
kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh
xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách
tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù
hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám
sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động
xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý những vấn đề vướng
mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp
báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư; thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết
quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu
và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành
lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công
tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục
đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ
sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc
thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh
nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình,
kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự
án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch,
kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá
03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán
bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc
Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn
chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư;
- Phòng Kinh tế đối ngoại;
- Phòng Khoa giáo, Văn xã;
- Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ rà soát, kiện toàn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, nhưng tối đa không quá số lượng phòng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này.
Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Kế
hoạch và Đầu tư căn cứ yêu cầu quản lý, có thể bổ sung thêm 01 (một)
phòng so với quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xây dựng đề
án thành lập tổ chức và phải thống nhất với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trước khi quyết định.
Trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư có số lượng phòng
chuyên môn, nghiệp vụ ít hơn số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ so với quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tên gọi và chức năng của phòng, bảo đảm
bao quát đầy đủ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và phù hợp với quy định của
pháp luật.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và tình hình thực tế
trên địa bàn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất và phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của
pháp luật.
3. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Kế hoạch
và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
Điều 4. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh
doanh, đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản của Phòng Tài chính - Kế hoạch
do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn.
2. Phòng Tài chính - Kế
hoạch có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh
vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của huyện; đề
án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành cấp tỉnh đã được phê duyệt;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn
thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư
về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện các chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa
bàn; thẩm định và chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư trên địa bàn thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân cấp huyện là chủ đầu tư;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
4. Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, phối hợp với
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư cấp xã.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giám sát và đánh giá đầu tư; kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu
tư trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền.
6. Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh
tế tư nhân:
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ
chức kinh tế tập thể, hộ kinh doanh cá thể và đăng ký hợp tác xã, kinh tế tư
nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, trên địa bàn huyện;
c) Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký trên phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn
theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi các Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
7. Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
9. Quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức,
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng,
không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ
trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công. Khi Trưởng phòng vắng
mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng;
c) Trong số các lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các
Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được phân công phụ trách về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật;
đ) Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng số biên chế công
chức của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng
Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với
Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các Sở Kế hoạch và Đầu tư đang có số lượng
Phó Giám đốc Sở nhiều hơn số lượng Phó Giám đốc Sở quy định tại Thông tư liên tịch
này thì tiếp tục duy trì số lượng Phó Giám đốc Sở hiện có để đảm bảo ổn định.
Chỉ được bổ sung thêm Phó Giám đốc Sở khi có số lượng Phó Giám đốc Sở hiện có
chưa đạt đủ số lượng quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Đối với những trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức
vụ người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực, nếu sau khi sắp xếp, kiện
toàn lại cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ
mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì
được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số
140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ
cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT/BKHĐT-BNV
ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch;
b) Bố trí biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch
theo vị trí việc làm;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của
Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định phân cấp cho Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn, chức
danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành;
b) Báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nội vụ tình hình tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Tài chính - Kế hoạch ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh
kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Đào Quang Thu
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo và Website Chính phủ;
- Website Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Website Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (VT, Vụ PC, Vụ TCCB: 03 b);
Bộ Nội vụ (VT, Vụ PC, Vụ TCBC: 03 b).
|
|