BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 20 tháng
12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản
được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2007/CT-TTg ngày 25 tháng
7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý tài sản của các
Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công
sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định chế độ quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản của các dự án, chương trình, đề án (sau đây gọi tắt là dự
án) sử dụng vốn nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban
nhân dân các cấp quản lý.
Dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Thông
tư này bao gồm: dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn hỗ trợ chính thức ODA, vốn vay ưu đãi
và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với các dự
án của doanh nghiệp nhà nước, dự án của tổ chức kinh tế được ngân sách nhà nước
hỗ trợ vốn, dự án cho vay lại của Nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, tài
sản viện trợ phi dự án, dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
3. Trường hợp Ban quản lý dự án được giao quản
lý nhiều dự án, hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp, việc
quản lý, sử dụng, xử lý đối với tài sản phục vụ công tác chung của Ban quản lý
dự án thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp; việc quản lý, sử dụng, xử lý đối với tài
sản phục vụ hoạt động riêng của từng dự án phải thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản dự án.
2. Chủ đầu tư, chủ dự án, Ban quản lý dự án sử
dụng vốn nhà nước.
3. Cơ quan chủ quản dự án, cơ quan quyết định
thành lập Ban quản lý dự án, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Các đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả
của quá trình thực hiện dự án.
5. Các đối tượng khác có liên quan tới việc
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
Điều 3. Tài sản dự án
Tài sản dự án được quy định tại Thông tư này
bao gồm:
1. Tài sản phục vụ công tác quản lý dự án của
Ban quản lý dự án, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện dự án (sau đây gọi
chung là tài sản phục vụ công tác quản lý dự án), bao gồm:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền
với đất, bao gồm cả phần diện tích đất được giao để phục vụ công tác quản lý,
thi công của dự án;
b) Phương tiện đi lại;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài
sản khác phục vụ công tác quản lý dự án.
2. Tài sản là kết quả của quá trình thực hiện
dự án.
3. Tài sản phục vụ hoạt động của các chuyên gia
nước ngoài, các nhà thầu tư vấn, giám sát, thi công dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài khi dự án kết thúc, các
chuyên gia, nhà thầu chuyển giao tài sản cho phía Việt Nam (sau đây gọi chung
là tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam).
4. Tài sản là vật tư thu hồi trong quá trình
thực hiện dự án.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng, xử lý tài sản dự án
1. Chỉ thực hiện đầu tư, trang bị tài sản phục
vụ công tác quản lý dự án cho các Ban quản lý dự án được thành lập theo quy
định của pháp luật, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện dự án. Nhà thầu, tư vấn,
giám sát dự án tự đảm bảo tài sản để phục vụ hoạt động tư vấn, giám sát, thi
công. Ban Quản lý dự án không đầu tư xây dựng, mua sắm, đi thuê tài sản để trang
bị cho nhà thầu, tư vấn, giám sát. Đối với hợp đồng tư vấn theo thời gian, Ban
Quản lý dự án sử dụng tài sản hiện có của Ban Quản lý dự án hoặc đi thuê để
phục vụ công tác của tư vấn trong thời gian theo hợp đồng.
2. Việc đầu tư, trang bị tài sản phục vụ công
tác quản lý dự án phải phù hợp với nhiệm vụ được giao, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định, dự toán được giao và quy định của nhà tài
trợ (nếu có), bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Tài sản dự án phải được sử dụng đúng mục
đích, được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo chế độ quy định.
4. Tài sản dự án phải được bảo dưỡng, sửa chữa,
bảo vệ theo chế độ quy định.
5. Tài sản dự án khi dự án kết thúc hoặc không
còn nhu cầu sử dụng phải được xử lý kịp thời theo quy định tại Thông tư này và
pháp luật có liên quan.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản dự án được
thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài
sản dự án phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp trong các Điều ước quốc tế cụ thể
về ODA hoặc văn kiện viện trợ phi chính phủ nước ngoài có quy định khác về quản
lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án thì thực hiện theo quy định tại các Điều
ước, văn kiện đó.
Điều 5. Quyền và nghĩa
vụ của Ban quản lý dự án trong quản lý, sử dụng, xử lý tài sản dự án
Chủ đầu tư, chủ dự án (trong trường hợp không
thành lập Ban quản lý dự án), Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là Ban quản
lý dự án) có các quyền và nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng, xử lý tài sản dự án
như sau:
1. Quyền:
a) Sử dụng tài sản dự án theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;
b) Quyết định các biện pháp bảo vệ, khai thác
và sử dụng hiệu quả tài sản dự án;
c) Tổ chức việc thực hiện quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản dự án được giao theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên
quan.
2. Nghĩa vụ:
a) Sử dụng tài sản dự án đúng mục đích, tiêu
chuẩn, định mức chế độ và đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm;
b) Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài
sản dự án theo chế độ quy định;
c) Ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản
lý, sử dụng tài sản dự án;
d) Lập và quản lý hồ sơ tài sản dự án; hạch
toán, ghi chép tài sản; báo cáo kê khai tài sản dự án được giao theo quy định
tại Thông tư này và pháp luật về kế toán, thống kê.
Chương II
QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG, XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Mục 1. ĐẦU TƯ, TRANG BỊ
TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 6. Các hình thức đầu
tư, trang bị tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện
dự án có trách nhiệm sắp xếp, bố trí trong số tài sản hiện có của cơ quan, đơn
vị mình để phục vụ công tác quản lý dự án.
2. Trường hợp không sắp xếp, bố trí được trong
số tài sản hiện có của cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
thực hiện dự án được đầu tư, trang bị tài sản theo các hình thức sau:
a) Điều chuyển tài sản từ các cơ quan, đơn vị
khác hoặc từ các dự án khác đã kết thúc;
b) Thuê tài sản;
c) Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
3. Trường hợp khi đàm phán để ký kết Điều ước
quốc tế cụ thể về ODA, nhà tài trợ yêu cầu phải đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc, mua sắm xe ô tô phục vụ công tác quản lý cho Ban Quản lý dự án khác với
quy định của Việt Nam để phục vụ công tác của Ban quản lý dự án thì ngoài việc
tuân thủ quy định hiện hành về trình tự, thủ tục ký kết, gia nhập và thực hiện Điều
ước quốc tế, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đàm phán Điều ước quốc
tế cụ thể về ODA phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính nhà nước
cùng cấp trước khi ký kết Điều ước quốc tế cụ thể đó.
4. Trường hợp khi ký kết Điều ước quốc tế không
quy định cụ thể việc mua sắm xe ô tô nhưng khi thực hiện dự án, nhà tài trợ yêu
cầu phải trang bị xe ô tô thì Ban Quản lý dự án báo cáo cơ quan chủ quản dự án
lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp về số lượng,
chủng loại, mức giá mua xe, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm.
Điều 7. Điều chuyển tài
sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao thực
hiện dự án không sắp xếp, bố trí được trong số tài sản hiện có của cơ quan, đơn
vị để phục vụ công tác quản lý dự án, cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm rà
soát tài sản của các cơ quan, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý để quyết định
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản cho Ban quản lý
dự án phục vụ công tác quản lý dự án.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản để
phục vụ công tác quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước và quy định tại các Điều 18, 20 và 26 Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản phục
vụ công tác quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và quy định tại các Điều 19, 20 và 26 Thông tư này.
Điều 8. Thuê tài sản
phục vụ công tác quản lý dự án
1. Việc thuê tài sản phục vụ công tác quản lý dự
án được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không sắp xếp, bố trí được trong số tài sản
hiện có của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện dự án;
b) Không áp dụng được hình thức điều chuyển tài
sản hoặc có điều chuyển nhưng chỉ đáp ứng được một phần;
c) Có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời gian
ngắn (dưới 50% thời gian sử dụng theo chế độ quy định đối với từng tài sản) hoặc
không thường xuyên hoặc đã được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư, xây dựng,
mua sắm, tiếp nhận tài sản nhưng phải thuê để sử dụng tạm thời trong thời gian
triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Ban
quản lý dự án quyết định hoặc phân cấp việc quyết định thuê tài sản phục vụ
công tác quản lý dự án.
3. Ban Quản lý dự án đủ điều kiện thuê tài sản
theo quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ tiêu chuẩn, định mức và nhu cầu sử
dụng tài sản để lập phương án thuê trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này xem xét, quyết định.
4. Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê
tài sản, xác định đơn giá thuê tài sản (kể cả trường hợp thuê bổ sung tài sản) thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 245/2009/TT-BTC), Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 09/2012/TT-BTC) hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Kinh phí thuê tài sản phục vụ công tác quản
lý dự án được sử dụng từ kinh phí quản lý dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác được phép sử dụng của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đầu tư xây
dựng, mua sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phục
vụ công tác quản lý dự án được thực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không bố trí, sắp xếp được trong số tài sản
hiện có của cơ quan, đơn vị;
b) Không áp dụng được hình thức điều chuyển tài
sản quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc có điều chuyển nhưng chỉ đáp ứng được
một phần;
c) Không áp dụng được hình thức thuê tài sản
quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án:
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc phục vụ công tác quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
b) Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Ban
quản lý dự án quyết định hoặc phân cấp việc quyết định mua sắm tài sản phục vụ
công tác quản lý dự án. Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản
lý dự án khác cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án thì cơ
quan của người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải lấy ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án trước khi
quyết định việc mua sắm tài sản.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, mua sắm
tài sản phục vụ công tác quản lý dự án được thực hiện theo quy định của pháp
luật áp dụng với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của
nhà tài trợ (nếu có).
4. Kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
được sử dụng từ kinh phí quản lý dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được
phép sử dụng của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
Mục 2. SỬ DỤNG, SỬA CHỮA,
BẢO DƯỠNG, HẠCH TOÁN TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 10. Sử dụng tài
sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Tài sản phục vụ công tác quản lý dự án phải
được sử dụng đúng mục đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm
hiệu quả, tiết kiệm.
2. Thủ trưởng Ban quản lý dự án được giao quản
lý, sử dụng tài sản phải ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản; định mức
tiêu hao nhiên liệu đối với phương tiện đi lại phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 11. Bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
1. Tài sản phục vụ công tác quản lý dự án phải
được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định. Thủ trưởng Ban quản lý dự án
được giao quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản dự án
được sử dụng từ kinh phí quản lý dự án.
Điều 12. Hạch toán tài
sản phục vụ công tác quản lý dự án
Ban quản lý dự án có trách nhiệm theo dõi, hạch
toán tài sản phục vụ công tác quản lý dự án theo chế độ kế toán hiện hành phù
hợp với loại hình hoạt động của Ban quản lý dự án.
Mục 3. BÁO CÁO KÊ KHAI
TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 13. Phạm vi tài
sản phải thực hiện báo cáo kê khai
Tài sản phục vụ công tác quản lý dự án thuộc
phạm vi báo cáo kê khai bao gồm:
1. Trụ sở làm việc của Ban quản lý dự án;
2. Ô tô các loại;
3. Các tài sản khác đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định theo quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định trong cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 14. Các loại Báo
cáo kê khai
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện
báo cáo kê khai tài sản phục vụ công tác quản lý dự án vào Cơ sở dữ liệu về tài
sản dự án trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trong các trường
hợp:
a) Báo cáo kê khai lần đầu: Áp dụng đối với tài
sản phục vụ công tác quản lý dự án có tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành;
b) Báo cáo kê khai bổ sung: Áp dụng đối với các
trường hợp có thay đổi về tài sản phục vụ công tác quản lý dự án do đầu tư xây
dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thu hồi, điều chuyển,
bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản dự án:
a) Trước ngày 30 tháng 9 năm 2014 đối với tài
sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi
đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 15. Trình tự báo
cáo kê khai
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập báo cáo
kê khai theo Mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư này (mỗi mẫu biểu lập thành 03
bản), gửi cơ quan chủ quản dự án xác nhận: 01 bản gửi cơ quan tài chính của Bộ,
cơ quan trung ương (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính
(đối với tài sản thuộc địa phương quản lý), 01 bản gửi Ban quản lý dự án, 01
bản lưu tại cơ quan chủ quản dự án.
2. Mẫu biểu kê khai được quy định như sau:
a) Những tài sản được kê khai lần đầu: Thực
hiện theo Mẫu số 01a-ĐK/TSDA, Mẫu số 01b-ĐK/TSDA, Mẫu số
01c-ĐK/TSDA.
b) Đối với tài sản được đầu tư xây dựng mới,
mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng sau khi đã thực hiện báo cáo kê khai lần đầu:
Thực hiện theo Mẫu số 01a-ĐK/TSDA, Mẫu số 01b-ĐK/TSDA, Mẫu
số 01c-ĐK/TSDA
c) Thay đổi thông tin về tài sản theo Mẫu số 02a-ĐK/TSDA, Mẫu số
02b-ĐK/TSDA, Mẫu số 02c-ĐK/TSDA;
d) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu
theo Mẫu số 03/TSDA;
3. Căn cứ vào báo cáo kê khai của Ban quản lý
dự án đã được cơ quan chủ quản dự án xác nhận, cơ quan tài chính của Bộ, cơ
quan trung ương, Sở Tài chính có trách nhiệm nhập dữ liệu tài sản vào Phần mềm
quản lý đăng ký tài sản nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo kê khai.
Căn cứ tình hình thực tế, Bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) có thể phân cấp việc nhập dữ liệu cho cơ quan chủ quản dự án hoặc
Ban quản lý dự án sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 16. Khai thác, sử
dụng thông tin về tài sản dự án trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà
nước
1. Khai thác thông tin:
a) Bộ Tài chính được khai thác thông tin về tài
sản dự án của cả nước;
b) Các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính, cơ
quan chủ quản dự án được khai thác thông tin tài sản của các dự án thuộc phạm
vi quản lý;
c) Ban quản lý dự án được khai thác thông tin
tài sản thuộc phạm vi của Ban quản lý dự án.
2. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu được
sử dụng để:
a) Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản dự án theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt
quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, thuê, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản; kiểm kê, lập, phê duyệt
phương án xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý) tài sản dự án.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra,
đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản dự án vào Phần mềm quản lý đăng ký
tài sản nhà nước và sử dụng thông tin về tài sản lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu
vào các mục đích được quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 17. Hình thức xử
lý tài sản phục vụ công tác quản lý dự án khi dự án kết thúc
1. Điều chuyển tài sản:
a) Điều chuyển cho các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) có nhu cầu sử dụng
tài sản mà còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định;
b) Điều chuyển để phục vụ hoạt động của các dự
án khác;
c) Các trường hợp đặc biệt không thuộc điểm a,
điểm b khoản này theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thanh lý đối với các tài sản đã vượt quá
thời gian sử dụng theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được; tài
sản bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả; trụ
sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cấp
có thẩm quyền và các trường hợp được thanh lý khác theo quy định của pháp luật.
3. Bán đối với các tài sản không xử lý theo
hình thức điều chuyển hoặc thanh lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Việc bán tài sản được thực hiện thông qua phương thức đấu giá công khai theo
quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây được phép bán chỉ định:
a) Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản
trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hóa
thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường
phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân đăng ký mua
tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hóa thuộc
các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá giữa các đối tượng tham gia đăng ký;
b) Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia
đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản và trả
giá ít nhất bằng giá khởi điểm;
c) Trường hợp giá trị tài sản theo đánh giá lại
dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (Việc đánh giá lại giá trị tài sản do Hội
đồng thanh lý tài sản của Ban quản lý dự án thực hiện hoặc thuê doanh nghiệp
thẩm định giá thực hiện).
4. Chuyển giao về địa phương quản lý đối với
diện tích đất Ban quản lý dự án được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi
công dự án.
Điều 18. Thẩm quyền quyết
định xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý dự án khi dự án kết thúc
1. Đối với dự án thuộc trung ương quản lý:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc bán
trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng
đất); điều chuyển tài sản giữa các Bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa cơ quan, tổ
chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương quản lý với cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự
án thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết
định hoặc phân cấp quyết định: Điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý, tài sản để phục vụ công tác quản lý của các dự án
khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương; bán tài sản không thuộc
trụ sở làm việc và các tài sản gắn liền với đất; thanh lý tài sản của dự án kết
thúc; bàn giao diện tích đất được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi
công dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi hoàn thành việc thi công dự án.
Việc quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở
làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyết định điều chuyển, bán, thanh
lý xe ô tô các loại quy định tại khoản này được thực hiện sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Đối với dự án thuộc địa phương quản lý:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều
chuyển tài sản của các dự án thuộc địa phương quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị, dự án thuộc trung ương quản lý hoặc giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản
lý; bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
phương tiện vận tải theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan; quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển,
bán, thanh lý đối với những tài sản còn lại.
3. Đối với các trường hợp điều chuyển tài sản
phải có ý kiến đề nghị tiếp nhận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương,
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được quyền phân cấp cho thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án ký văn bản đề nghị được tiếp nhận đối
với các tài sản không phải là các loại tài sản sau đây:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu
đồng/đơn vị tài sản trở lên.
4. Đối với các trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản.
Điều 19. Trình tự xử lý
tài sản phục vụ công tác quản lý của dự án khi dự án kết thúc
1. Khi dự án kết thúc, Ban quản lý dự án có
trách nhiệm bảo quản nguyên trạng tài sản và hồ sơ của tài sản cho đến khi bàn
giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận hoặc hoàn thành việc
bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp dự án đã kết thúc và Ban quản lý dự
án đã giải thể nhưng chưa xử lý xong tài sản thì cơ quan chủ quản dự án có
trách nhiệm bảo quản tài sản, hồ sơ tài sản và thực hiện các nhiệm vụ khác của
Ban quản lý dự án quy định tại Thông tư này.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày kết thúc dự
án theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Ban quản lý dự án có trách nhiệm kiểm
kê tài sản phục vụ công tác quản lý dự án, đề xuất phương án xử lý, báo cáo Bộ,
cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản dự án (đối với các dự án thuộc trung
ương quản lý); gửi Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chủ quản dự án (đối với các dự án thuộc địa
phương quản lý). Trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản phải ghi rõ trong Biên
bản kiểm kê tài sản, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất biện pháp
xử lý theo chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Danh mục tài sản đề nghị xử lý: Thực hiện theo Mẫu số 04a-DM/TSDA, Mẫu số
04b-DM/TSDA, Mẫu số 04c-DM/TSDA; Biên bản kiểm
kê tài sản: Thực hiện theo Mẫu số 05a/TSDA ban
hành kèm Thông tư này.
Đối với các chương trình, dự án trong đó có một
cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối chung và các cơ quan chủ quản của các dự
án thành phần: Ban quản lý dự án thành phần chịu trách nhiệm kiểm kê, báo cáo
về Ban quản lý dự án chủ quản để tổng hợp, đề xuất phương án xử lý.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương (đối với các dự
án thuộc trung ương quản lý); Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với các dự án thuộc địa phương quản
lý) có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản của dự án kết thúc thuộc phạm vi
quản lý để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
4. Trường hợp Ban quản lý dự án, cơ quan chủ
quản dự án không đề xuất phương án xử lý hoặc đề xuất phương án xử lý không phù
hợp với quy định tại Thông tư này, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản quy định tại Điều 18 Thông tư này quyết định thu hồi để xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Sau khi có quyết định xử lý tài sản của cấp
có thẩm quyền, việc tổ chức xử lý tài sản được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản có quyết định điều chuyển,
đất có quyết định bàn giao đất cho địa phương: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định cấp có thẩm quyền, Ban quản lý dự án chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao,
tiếp nhận tài sản theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 43 TC/QLCS
ngày 31/7/1996 hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan
hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
43 TC/QLCS hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Đối với tài sản có quyết định bán: Trình tự,
thủ tục bán đấu giá, bán chỉ định thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về bán đấu giá tài sản.
c) Đối với tài sản có quyết định thanh lý:
Phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP); Thông tư số 245/2009/TT-BTC và Thông tư số
09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng theo tuyến, tài sản của dự án thuộc trung ương quản lý được trang bị ở
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban quản lý dự án ở trung ương có
thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đó ở địa
phương tổ chức bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 20. Xử lý tài sản
phục vụ công tác quản lý của dự án chưa kết thúc nhưng không còn nhu cầu sử
dụng hoặc không còn sử dụng được
1. Đối với các dự án chưa kết thúc nhưng có tài
sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được, Ban quản lý dự án
phải thực hiện kiểm kê, đề xuất phương án xử lý để trình cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 18 Thông tư này xem xét, quyết định.
2. Hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử
lý tài sản phục vụ công tác quản lý của dự án chưa kết thúc nhưng không còn nhu
cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được trong quá trình thực hiện dự án được
thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Thông tư này.
Chương III
QUẢN LÝ,
XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 21. Tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án
1. Tài sản là kết quả của quá trình thực hiện
dự án bao gồm:
a) Phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị
và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn của dự án và giao cho các
đối tượng thụ hưởng dự án sử dụng ngay trong quá trình thực hiện dự án;
b) Công trình xây dựng và các tài sản khác được
đầu tư xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn của dự án, khi dự án hoàn thành toàn bộ
hoặc hoàn thành từng phần (các hạng mục công trình, tiểu dự án hoàn thành có
thể vận hành độc lập) được quyết toán và bàn giao cho đối tượng thụ hưởng sử
dụng.
2. Tài sản là kết quả của quá trình thực hiện
dự án và đối tượng thụ hưởng kết quả đó phải được xác định cụ thể trong dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Quản lý quá
trình hình thành tài sản
1. Đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều
21 Thông tư này:
a) Việc quản lý quá trình đầu tư, mua sắm để
hình thành tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, mua sắm tài
sản, pháp luật về xây dựng, các quy định khác của pháp luật có liên quan và văn
kiện dự án (nếu có).
b) Sau khi hoàn thành việc đầu tư, mua sắm, Ban
quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho các đối tượng thụ hưởng dự án
để đưa vào khai thác, sử dụng theo mục tiêu dự án.
c) Thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào khai
thác, sử dụng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 và Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 hoặc
các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Tài sản sau khi được bàn giao cho đơn vị thụ
hưởng là tài sản nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm theo dõi, hạch toán tăng tài
sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiện báo cáo kê khai biến động tài sản theo
chế độ hiện hành của Nhà nước. Trường hợp đã hoàn thành việc quyết toán thì
hạch toán theo giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
chưa hoàn thành việc quyết toán thì hạch toán tạm thời theo giá trị dự toán
được phê duyệt; sau khi có quyết toán được phê duyệt thì điều chỉnh lại giá trị
tài sản trên sổ kế toán. Trong thời gian thực hiện dự án, đối tượng được giao
tài sản có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng tài sản được giao theo đúng mục đích
trang bị tài sản; đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
2. Đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều
21 Thông tư này: Việc quản lý quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm để hình thành
tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, pháp luật về
mua sắm và pháp luật khác có liên quan.
Điều 23. Xử lý tài sản sau
khi dự án kết thúc
1. Đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều
21 Thông tư này, khi dự án kết thúc, Ban quản lý dự án có trách nhiệm:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt
quyết toán theo quy định;
b) Thông báo có đơn vị thụ hưởng để điều chỉnh
giá trị tài sản trên sổ kế toán (nếu cần);
c) Việc quản lý, sử dụng tài sản của đối tượng
thụ hưởng dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều
21 Thông tư này, Ban quản lý dự án có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt quyết toán theo quy định. Ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn
giao toàn bộ tài sản của dự án và các hồ sơ cho đối tượng thụ hưởng dự án để
đưa vào khai thác, sử dụng. Giá trị tài sản bàn giao là giá trị đầu tư, mua sắm
theo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa hoàn thành
việc quyết toán thì giá trị tài sản bàn giao tính tạm thời theo giá trị dự toán
được phê duyệt; sau khi có quyết toán được phê duyệt thì điều chỉnh lại giá trị
tài sản bàn giao trên sổ kế toán.
3. Việc hạch toán, quản lý tài sản dự án sau
khi bàn giao được thực hiện như sau:
a) Đối với đối tượng tiếp nhận tài sản dự án là
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: Đối tượng tiếp nhận phải hạch
toán tăng tài sản, thực hiện báo cáo kê khai đối với tài sản thuộc đối tượng phải
báo cáo kê khai, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Đối với đối tượng tiếp nhận tài sản dự án là
tổ chức kinh tế: Đối tượng tiếp nhận phải thực hiện ghi tăng vốn nhà nước giao
cho tổ chức, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản được giao theo chế độ tài chính
áp dụng với tổ chức kinh tế đó.
c) Đối với đối tượng tiếp nhận tài sản là hộ
gia đình, cá nhân: Việc quản lý, sử dụng tài sản thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự, pháp luật khác có liên quan đến tài sản tiếp nhận và các
văn kiện, điều khoản của dự án đã được ký kết hoặc quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Chương IV
QUẢN LÝ,
XỬ LÝ TÀI SẢN DO PHÍA NƯỚC NGOÀI CHUYỂN GIAO CHO CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
Điều 24. Tiếp nhận, bảo
quản tài sản
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm tiếp nhận
tài sản từ phía nước ngoài chuyển giao và bảo quản tài sản đã tiếp nhận và hồ
sơ của tài sản (Giấy đăng ký hoặc giấy chứng nhận sở hữu phương tiện; chứng từ,
hóa đơn mua hàng, văn bản có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của tài
sản) theo nguyên trạng cho đến khi bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án
được tiếp nhận hoặc hoàn thành việc bán, thanh lý tài sản theo quyết định của
cấp có thẩm quyền. Trường hợp phía nước ngoài không bàn giao hồ sơ tài sản như
trên, Ban quản lý dự án cần ghi rõ các loại hồ sơ, giấy tờ còn thiếu trong Biên
bản tiếp nhận tài sản.
Biên bản tiếp nhận tài sản do phía nước ngoài
chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam: thực hiện theo Mẫu
số 05b/TSDA ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện
các thủ tục về chuyển nhượng và nộp thuế theo quy định của pháp luật trước khi
trình cấp có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và phê
duyệt phương án xử lý tài sản.
Trường hợp Ban quản lý dự án không bố trí được
kinh phí để tạm ứng nộp thuế thì Ban quản lý dự án báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định nộp thuế sau khi bán,
thanh lý tài sản hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận điều
chuyển làm thủ tục nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước đối với tài sản nhận chuyển giao
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
thành thủ tục về chuyển nhượng và nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật,
Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản để trình cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước đối với tài sản đã tiếp nhận theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước về tài sản bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước về tài sản của cơ quan tiếp nhận (01 bản chính);
b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng,
giá trị, hiện trạng của tài sản (01 bản chính);
c) Biên bản tiếp nhận tài sản chuyển giao (01 bản
chính);
d) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu,
quyền sử dụng của tài sản chuyển giao (01 bản chính hoặc bản sao chứng thực);
đ) Hồ sơ về việc chuyển nhượng và nộp thuế (nếu
có) (01 bản chính hoặc bản sao chứng thực).
3. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản do chuyên gia, nhà thầu thực hiện dự
án thuộc trung ương quản lý chuyển giao;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản do chuyên gia, nhà thầu thực
hiện dự án thuộc địa phương quản lý chuyển giao.
4. Thời hạn ra quyết định xác lập sở hữu nhà
nước của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chậm nhất là 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 26. Xử lý tài sản
do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam.
1. Hình thức xử lý tài sản, thẩm quyền quyết
định xử lý tài sản, trình tự xử lý tài sản thực hiện theo quy định tại các Điều
17, 18 và 19 Thông tư này.
2. Trường hợp Ban quản lý dự án đã giải thể, cơ
quan chủ quản dự án thực hiện các nhiệm vụ của Ban quản lý dự án quy định tại Điều
24, Điều 25 và khoản 1 Điều này.
Chương V
XỬ LÝ VẬT
TƯ THU HỒI TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 27. Vật tư thu hồi
trong quá trình thực hiện dự án
Vật tư thu hồi trong quá trình thực hiện dự án
là các vật tư thu hồi được từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng phục
vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia (sau đây gọi tắt là công trình kết cấu
hạ tầng) cũ, khi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới.
Điều 28. Tháo dỡ, bảo
quản vật tư thu hồi
1. Khi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, Ban
quản lý dự án có trách nhiệm tổ chức tháo dỡ hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chức
năng tháo dỡ công trình kết cấu hạ tầng cũ (nếu có) và thu hồi vật tư còn có
giá trị sử dụng để xử lý theo quy định (trừ trường hợp dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt quy định nhà thầu thi công có trách nhiệm tháo dỡ công
trình kết cấu hạ tầng cũ).
2. Ban quản lý dự án có trách nhiệm bảo quản
vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng cũ theo nguyên
trạng cho đến khi hoàn thành việc điều chuyển, bán theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Điều 29. Hình thức xử
lý vật tư thu hồi
1. Vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công
trình kết cấu hạ tầng cũ được xử lý theo hình thức:
a) Điều chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều 17
Thông tư này;
b) Bán đấu giá;
c) Bán chỉ định đối với trường hợp giá trị vật
tư thu hồi của một lần xử lý có giá trị dưới 50 triệu đồng.
2. Trường hợp dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy định giá trị vật tư thu hồi được tính trừ vào tổng mức đầu
tư của dự án thì nhà thầu thực hiện dự án tổ chức xử lý tài sản theo quy định
của pháp luật; không xử lý theo quy định tại Thông tư này.
Điều 30. Thẩm quyền quyết
định, trình tự xử lý vật tư thu hồi
Thẩm quyền quyết định xử lý và trình tự xử lý
vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng cũ thực hiện theo
quy định tại Điều 18 và Điều 19 Thông tư này.
Chương VI
QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN DỰ ÁN
Điều 31. Nội dung chi
1. Chi phí kiểm kê, phân loại, giám định tài
sản.
2. Chi phí bảo quản tài sản: Chi phí thuê kho,
bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ tài sản.
3. Chi phí làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế
(nếu có) đối với tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam.
4. Chi phí tháo dỡ, thu hồi vật tư của các công
trình kết cấu hạ tầng cũ khi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới (trong
trường hợp chi phí này không được tính vào tổng mức đầu tư của dự án xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng mới).
5. Chi phí bán đấu giá tài sản.
6. Chi phí xác định giá trị tài sản, chi phí thuê
thẩm định giá.
7. Chi phí thanh lý tài sản: Chi phí cho việc
tổ chức bán hoặc phá dỡ, hủy bỏ tài sản.
8. Chi phí phát sinh trong quá trình bàn giao,
tiếp nhận tài sản.
9. Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
xử lý tài sản của dự án.
Điều 32. Mức chi
Mức chi cho từng nội dung chi quy định tại Điều
31 Thông tư này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế độ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì người đứng đầu của cơ quan có
trách nhiệm xử lý tài sản quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với chế độ quản
lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 33. Nguồn kinh phí
1. Đối với tài sản có quyết định bán, thanh lý:
Nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại Điều 31 Thông tư này được
sử dụng từ số tiền thu được do bán hoặc thanh lý tài sản. Trường hợp việc xử lý
tài sản không phát sinh nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí thì phần
chi phí còn thiếu được quyết toán và chi trả từ nguồn kinh phí quản lý dự án.
2. Đối với tài sản có quyết định điều chuyển,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm chi trả
các chi phí có liên quan quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Điều 34. Quản lý, sử
dụng số tiền thu được khi bán, thanh lý tài sản
Số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản, sau
khi trừ đi các chi phí có liên quan quy định tại Điều 31 của Thông tư này (nếu
có), được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước như sau:
1. Nộp vào ngân sách trung ương đối với dự án
thuộc trung ương quản lý;
2. Nộp vào ngân sách địa phương đối với dự án
thuộc địa phương quản lý.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế, bãi bỏ Thông tư số
87/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý
và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc hết hiệu
lực thi hành.
3. Đối với tài sản của các dự án đã kết thúc
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có quyết định xử lý
thì thực hiện xử lý theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp tài sản đã có quyết
định xử lý nhưng chưa xử lý xong thì thực hiện theo quy định tại thời điểm quyết
định xử lý.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Kho bạc nhà
nước các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|