|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 915/QĐ-BNV 2016 phê duyệt Chỉ số hài lòng tổ chức đối với sự phục vụ cơ quan
Số hiệu:
|
915/QĐ-BNV
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Trọng Thừa
|
Ngày ban hành:
|
20/04/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 915/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ
PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của NỊghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án Xây dựng Phương pháp
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-BNV ngày 04 tháng
3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước năm 2015;
Căn cứ Chương trình phối hợp số 11/CTPH-BNV-MTTQVN-HCCB
ngày 06/7/2015 giữa Bộ Nội vụ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Trung ương Hội Cựu Chiến binh Việt Nam về triển khai xác định
Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Cải cách hành
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước năm 2015 (gọi tắt là Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính, tên tiếng Anh viết tắt là SIPAS 2015, có Báo cáo kèm theo).
Điều 2. Căn
cứ Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015, các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt,
rút kinh nghiệm, có giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và sự hài lòng của người dân, tổ
chức.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ủy ban TWMTTQVN: Chủ tịch (để b/c); các Phó Chủ tịch, các đơn vị thuộc Ủy
ban;
- Trung ương HCCBVN: Chủ tịch (để b/c); các Phó Chủ tịch, các đơn vị thuộc
Trung ương Hội;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng (để b/c); các Thứ trưởng; các đơn vị thuộc Bộ; Trang
tin điện tử của Bộ;
- Vụ TCCB các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Sở Nội vụ các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Lưu: VT, CCHC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Thừa
|
LỜI
NÓI ĐẦU
Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định mục tiêu “bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
đạt mức trên 80%;… sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020”,
đây là một thách thức lớn đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong quá
trình thực hiện cải cách hành chính. Để có một phương pháp chung, thống nhất về
đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước, Chính phủ đã giao Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng và triển khai Đề
án “Phương pháp đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước”. Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Nội vụ đã xây dựng,
ban hành Phương pháp đo lường, xác định chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (tại Quyết định số 1383/QĐ-
BNVngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ). Năm 2015, Bộ Nội vụ tiến hành
triển khai Kế hoạch xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (gọi chung là Chỉ số hài lòng về sự
phục vụ hành chính - SIPAS), nhằm đánh giá khách quan chất lượng cung cấp dịch
vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời thông qua đó,
cũng nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những biện
pháp cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành
chính nhà nước và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức. Trong quá trình
triển khai Kế hoạch xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Bộ Nội vụ đã cùng với Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam ký kết
Chương trình phối hợp triển xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm
2015.
Với sự giám sát, phối
hợp chặt chẽ Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Bộ Nội vụ đã nỗ lực triển khai Kế hoạch
xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015 một cách nghiêm túc,
khách quan, phù hợp với nguồn lực, bối cảnh và đã hoàn thành khảo sát 15.120
mẫu được chọn từ 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện 07 vùng
trong cả nước, trên 06 thủ tục hành chính đại diện cho những thủ tục hành chính
liên quan mật thiết đến cuộc sống thường ngày của người dân. Qua quá trình phân
tích, xử lý số liệu, Bộ Nội vụ đã hoàn thành Báo cáo Chỉ số hài lòng về sự phục
vụ hành chính năm 2015.
Bộ Nội vụ
xin trân trọng cảm ơn Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung ương
Hội Cựu chiến binh Việt Nam về sự phối hợp tích cực, hiệu quả trong triển khai
Kế hoạch xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015. Đồng thời,
chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan của 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, là: Cà
Mau, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Hà Nội, Hà Tĩnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Lai
Châu, Quảng Ninh và Tây Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ
với Bộ Nội vụ trong quá trình triển khai khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu
để xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015.
Bộ Nội vụ
mong rằng những thông tin mà Báo cáo Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
năm 2015 mang lại sẽ là nguồn thông tin tham khảo hữu ích, góp phần giúp các cơ
quan hành chính nhà nước cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công
nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức./.
MỤC LỤC
PHẦN I
TỔNG QUAN
VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ
CỦACƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục
tiêu
2. Yêu
cầu
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm
vi
2. Đối
tượng
III. CÁC
YẾU TỐ, TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Tiếp
cận dịch vụ
a) Đánh
giá về chất lượng cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất
tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính:
b) Sự hài
lòng đối với thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ
hành chính.
2. Thủ
tục hành chính
a) Đánh
giá về chất lượng thủ tục hành chính:
b) Sự hài
lòng về thủ tục hành chính.
3. Sự
phục vụ của công chức
a) Đánh
giá về sự phục vụ của công chức:
b) Sự hài
lòng đối với sự phục vụ của công chức.
4. Kết
quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước
a) Đánh
giá về kết quả giải quyết công việc:
b) Sự hài
lòng về kết quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước:
IV. CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC ĐỂ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH (SIPAS)
1. Chọn
dịch vụ khảo sát
2. Xác
định đối tượng và quy mô mẫu điều tra (cỡ mẫu)
3. Chọn
mẫu điều tra
a) Chọn
mẫu điều tra phạm vi toàn quốc:
b) Chọn mẫu
điều tra quy mô cấp tỉnh:
c) Chọn
mẫu quy mô cấp bộ:
4. Xây
dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học
a) Bộ câu
hỏi điều tra xã hội học phục vụ xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính phạm vi toàn quốc:
b) Bộ câu
hỏi điều tra xã hội học để xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
phạm vi cấp tỉnh, cấp bộ:
5. Tổ
chức điều tra xã hội học
6. Tổng
hợp, phân tích số liệu
a) Phần
mềm thống kê:
b) Tính
toán các chỉ số:
7. Xây
dựng Báo cáo kết quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS)
PHẦN II
XÁC ĐỊNH
CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤHÀNH CHÍNH NĂM 2015
I. TÌNH
HÌNH TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH NĂM
2015
1. Phạm
vi, đối tượng khảo sát
1.1. Các
dịch vụ hành chính được khảo sát:
1.2. Đối
tượng khảo sát:
2. Chọn
mẫu khảo sát
2.1. Chọn
địa phương để khảo sát:
2.2. Số
lượng mẫu khảo sát:
3. Phương
pháp tiến hành khảo sát
4. Thời
gian khảo sát
II. TỔNG
HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Tỷ lệ
phản hồi phiếu khảo sát
2. Thành
phần đối tượng tham gia khảo sát
2.1.
Thành phần đối tượng khảo sát theo độ tuổi:
2.2.
Thành phần đối tượng khảo sát theo giới tính:
2.3.
Thành phần đối tượng khảo sát theo trình độ học vấn:
2.4.
Thành phần đối tượng khảo sát theo nghề nghiệp:
III. PHÂN
TÍCH CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ CHỈ SỐ HÀI LÒNG THEO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1.Về tiếp
cận dịch vụ
1.1. Đánh
giá về chất lượng tiếp cận dịch vụ:
a) Hình
thức tìm hiểu thông tin về dịch vụ:
b) Sự dễ
dàng, thuận tiện trong việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ:
c) Sự đầy
đủ, chính xác của thông tin về dịch vụ:
d) Sự
hiện đại của trang thiết bị tại nơi làm thủ tục hành chính:
đ) Sự
thuận tiện trong sử dụng trang thiết bị tại nơi làm TTHC:
e) Sự
tiện nghi, thoải mái tại nơi ngồi chờ làm thủ tục hành chính:
1.2. Sự
hài lòng về tiếp cận dịch vụ:
2. Về thủ
tục hành chính
2.1. Đánh
giá về chất lượng thủ tục hành chính:
a) Sự
công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính:
b) Sự đơn
giản, dễ kê khai của hồ sơ làm thủ tục hành chính:
c) Sự
thuận tiện trong thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính:
2.2. Sự
hài lòng về thủ tục hành chính:
3. Về sự
phục vụ của công chức
3.1. Đánh
giá về chất lượng phục vụ của công chức:
a) Sự
giao tiếp lịch sự, đúng mực:
b) Sự tận
tình, chu đáo:
c) Sự
hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu của công chức:
d) Sự
thành thạo, tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc:
3.2. Sự
hài lòng về sự phục vụ của công chức:
4. Về kết
quả giải quyết thủ tục hành chính
4.1. Đánh
giá về chất lượng kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
a) Sự đầy
đủ, chính xác của thông tin trên giấy tờ là kết quả giải quyết thủ tục hành chính
mà người dân nhận được:
b) Số lần
người dân đi lại để giải quyết thủ tục hành chính:
c) Sự
đúng hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
d) Sự hợp
lý của thời gian giải quyết thủ tục hành chính:
đ) Trả
thêm tiền ngoài quy định phải nộp:
e) Sự hợp
lý của mức phí, lệ phí phải nộp theo quy định:
g) Có
phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính:
h) Sự dễ
dàng, thuận tiện trong việc sử dụng các phương tiện phản ánh, kiến nghị do cơ
quan hành chính nhà nước bố trí:
i) Sự
trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết phản ánh, kiến
nghị của người dân:
4.2. Sự hài
lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
5. Sự hài
lòng về toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính
6.Gợi ý
của người dân về các nội dung ưu tiên cần cải tiến về việc giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
PHẦN III
KẾT LUẬN
I. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
II. KIẾN
NGHỊ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.
Cấu trúc Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
Bảng 2.
Phân bổ phiếu điều tra tại các tỉnh, thành phố
Bảng 3.
Phân bổ phiếu điều tra đối với từng đơn vị cấp xã trong một đơn vị hành chính
cấp huyện được chọn khảo sát
Bảng 4.
Kết quả thu phiếu khảo sát phân theo thủ tục hành chính
Bảng 5.
Phiếu khảo sát thu được phân theo tỉnh, thành phố
Bảng 6.
Tổng hợp đánh giá về tiếp cận dịch vụ
Bảng 7.
Tổng hợp đánh giá chất lượng thủ tục hành chính
Bảng 8.
Tổng hợp đánh giá chất lượng phục vụ của công chức
Bảng 9.
Tổng hợp đánh giá chất lượng kết quả giải quyết TTHC
Bảng 10.
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
1. Tỷ lệ phiếu thu về hợp lệ
Biểu đồ
2. Đối tượng khảo sát phân theo độ tuổi
Biểu đồ
3. Đối tượng khảo sát phân theo giới tính
Biểu đồ
4. Đối tượng khảo sát phân theo trình độ học vấn
Biểu đồ
5. Đối tượng khảo sát phân theo nghề nghiệp
Biểu đồ
6. Đánh giá về hình thức tiếp cận dịch vụ
Biểu đồ
7. Đánh giá về sự thuận tiện, dễ dàng trong tìm hiểu thông tin về dịch vụ
Biểu đồ
8. Mức độ đầy đủ, chính xác của thông tin về dịch vụ
Biểu đồ
9. Sự hiện đại của trang thiết bị tại nơi làm TTHC
Biểu đồ
10. Sự thuận tiện trong sử dụng các trang thiết bị
Biểu đồ
11. Sự tiện nghi, thoải mái tại nơi ngồi chờ làm TTHC
Biểu đồ
12. Sự hài lòng về tiếp cận dịch vụ
Biểu đồ
13. Sự công khai đầy đủ các quy định về TTHC
Biểu đồ
14. Sự đơn giản, dễ kê khai hồ sơ TTHC
Biểu đồ
15. Sự thuận tiện trong thực hiện quy trình giải quyết TTHC
Biểu đồ
16. Sự hài lòng về thủ tục hành chính
Biểu đồ
17. Sự giao tiếp lịch sự, đúng mực của công chức
Biểu đồ
18. Sự tận tình, chu đáo của công chức
Biểu đồ
19. Sự hướng dẫn dễ dàng, dễ hiểu của công chức
Biểu đồ
20. Sự thành thạo, tuân thủ đúng quy định của công chức
Biểu đồ
21. Sự hài lòng về sự phục vụ của công chức
Biểu đồ
22. Sự đầy đủ, chính xác của thông tin
Biểu đồ
23. Số lần đi lại để giải quyết TTHC
Biểu đồ
24. Sự đúng hẹn trả kết quả
Biểu đồ
25. Sự hợp lý của thời gian giải quyết TTHC
Biểu đồ
26. Chi phí ngoài quy định
Biểu đồ
27. Đánh giá về sự hợp lý của mức phí/lệ phí
Biểu đồ
28. Phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Biểu đồ
29. Đánh giá về sự dễ dàng, thuận tiện trong thực hiện phản ánh, kiến nghị
Biểu đồ
30. Sự trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết phản ánh, kiến nghị
Biểu đồ
31. Sự hài lòng về kết quả giải quyết TTHC
Biểu đồ
32. Sự hài lòng về toàn bộ quá trình giải quyết TTHC
Biểu đồ
33. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp CMND
Biểu đồ
34. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp GCNQSDĐ
Biểu đồ
35. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp giấy phép xây dựng
Biểu đồ
36. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng Chứng thực
Biểu đồ
37. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp Đăng ký kết hôn
Biểu đồ
38. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp Giấy khai sinh
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục
PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
Phụ lục I
Đánh giá
về chất lượng tiếp cận dịch vụ và sự hài lòng về tiếp cận dịch vụ của các tỉnh,
thành phố (% đánh giá tốt và rất tốt)
Phụ lục
II
Đánh giá
về chất lượng thủ tục hành chính và sự hài lòng về thủ tục hành chính giữa các
tỉnh, thành phố (% đánh giá tốt và rất tốt)
Phụ lục
III
Đánh giá
về chất lượng phục vụ của công chức và sự hài lòng về sự phục vụ của công chức
các tỉnh, thành phố (% đánh giá tốt và rất tốt)
Phụ lục
IV
Đánh giá
về chất lượng kết quả giải quyết TTHC và sự hài lòng về kết quả giải quyết TTHC
(% đánh giá tốt và rất tốt)
Phụ lục V
Sự hài
lòng về toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính phân theo các tỉnh,
thành phố
Phụ lục VI
Phân tích
kết quả khảo sát theo từng tỉnh, thành phố (Tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ cao nhất,
thấp nhất và trung vị)
Phụ lục
VII.1
Số người
đánh giá: “Các phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính
nhà nước bố trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Phụ lục
VII.2
Số người
đánh giá: “Các phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính
nhà nước bố trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Phụ lục
VII.3
Số người
đánh giá: “Các phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính
nhà nước bố trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Phụ lục
VII.4
Số người
đánh giá: “Các phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính
nhà nước bố trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Phụ lục
VII.5
Số người
đánh giá: “Các phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính
nhà nước bố trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Phụ lục
VIII.1
Số người
đánh giá: “Cơ quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân có trách nhiệm”
Phụ lục
VIII.2
Số người
đánh giá: “Cơ quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân có trách nhiệm”
Phụ lục
VIII.3
Số người
đánh giá: “Cơ quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân có trách nhiệm”
Phụ lục
VIII.4
Số người
đánh giá: “Cơ quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân có trách nhiệm”
Phụ lục
VIII.5
Số người
đánh giá: “Cơ quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân có trách nhiệm”
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ VIẾT TẮT
- CMND:
|
Thủ tục cấp Giấy
chứng minh nhân dân
|
- Quyền sử dụng
đất; QSDĐ:
|
Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
|
- Xây dựng; XDNO:
|
Thủ tục cấp Giấy
phép xây dựng nhà ở
|
- Kết hôn:
|
Thủ tục cấp Giấy
đăng ký kết hôn
|
- Khai sinh:
|
Thủ tục cấp Giấy khai
sinh
|
- TTHC:
|
Thủ tục hành chính
|
- HCNN:
|
Hành chính nhà nước
|
- CQHC:
|
Cơ quan hành chính
|
- SIPAS:
|
Satisfaction Index
of Public Administrative Services
(Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính)
|
BÁO CÁO
CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH NĂM 2015
(SIPAS 2015)
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦACƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 được ban hành
tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, đặt ra một trong các
mục tiêu quan trọng là “bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60% vào năm 2015… và trên
80% vào năm 2020”. Để cụ thể hóa mục tiêu này, Chính phủ đã giao Bộ Nội vụ chủ
trì xây dựng Đề án “Phương pháp đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”. Qua quá trình triển khai xây dựng,
Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012, phê duyệt Đề
án phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, một phương pháp chung, thống nhất về
đo lường, xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi chung là Chỉ số hài lòng về sự
phục vụ hành chính) đã được áp dụng để đánh giá kết quả, chất lượng cung cấp
các dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục
tiêu
Đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước (gọi tắt là đo lường sự hài lòng) nhằm đánh giá khách quan chất
lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước.
Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhà nước nắm bắt được yêu cầu, mong muốn
của người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ và
cung cấp dịch vụ của mình nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân,
tổ chức.
2. Yêu
cầu
- Chỉ số
hài lòng về sự phục vụ hành chính (tên tiếng Anh: Satisfaction Index of Public
Administrative Services, viết tắt là SIPAS) được xác định bảo đảm phản ánh khách
quan, trung thực kết quả đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước thông qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cụ
thể.
- Việc
xác định SIPAS bảo đảm khoa học, độ tin cậy cao, với chi phí thấp, phù hợp với
năng lực của cán bộ, công chức.
- Thông
qua SIPAS và các thông tin thu được là căn cứ đề ra giải pháp cải thiện, nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính.
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm
vi
- Phạm vi
toàn quốc: Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên phạm vi cả nước.
- Phạm vi
cấp tỉnh: Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, thành phố.
- Phạm vi
cấp bộ: Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước thuộc bộ.
2. Đối
tượng
Đối tượng
áp dụng là cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
III. CÁC
YẾU TỐ, TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Các yếu
tố để đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức bao gồm 04 yếu tố cơ bản tạo
nên chất lượng của một dịch vụ hành chính do các cơ quan hành chính nhà nước
cung cấp, từ đó được phân tích thành 8 tiêu chí, 13 tiêu chí thành phần để đo
lường, cụ thể như sau:
1. Tiếp
cận dịch vụ
a) Đánh
giá về chất lượng cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất
tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính:
- Nguồn
thông tin về dịch vụ hành chính.
- Sự
thuận tiện trong việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ hành chính.
- Mức độ
đáp ứng yêu cầu của người dân, tổ chức về thông tin dịch vụ được cung cấp.
- Mức độ
đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức
tại cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính.
b) Sự hài
lòng đối với thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ
hành chính.
2. Thủ
tục hành chính
a) Đánh
giá về chất lượng thủ tục hành chính:
- Sự công
khai, minh bạch của thủ tục hành chính.
- Sự đơn
giản, dễ hiểu trong các quy định về hồ sơ của thủ tục hành chính.
- Sự
thuận tiện trong thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
b) Sự hài
lòng về thủ tục hành chính.
3. Sự
phục vụ của công chức
a) Đánh
giá về sự phục vụ của công chức:
- Thái độ
phục vụ của công chức.
- Năng
lực giải quyết công việc của công chức.
b) Sự hài
lòng đối với sự phục vụ của công chức.
4. Kết
quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước
a) Đánh
giá về kết quả giải quyết công việc:
- Kết quả
người dân, tổ chức nhận được từ cơ quan hành chính nhà nước.
- Thời
gian giải quyết công việc.
- Chi phí
người dân, tổ chức phải trả để giải quyết công việc.
- Việc
tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về kết quả giải
quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Sự hài
lòng về kết quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước:
Bảng 1. Cấu trúc Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
TT
|
YẾU
TỐ/TIÊU CHÍ/TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
|
CHỈ
SỐ
|
1
|
TIẾP CẬN DỊCH VỤ
|
|
1.1
|
Đánh giá chất lượng
cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp
dịch vụ hành chính
|
|
1.1.1
|
Nguồn thông tin về
dịch vụ hành chính
|
|
1.1.2
|
Sự thuận tiện trong
việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ hành chính
|
|
1.1.3
|
Mức độ đáp ứng yêu
cầu của người dân về thông tin dịch vụ hành chính
|
|
1.1.4
|
Mức độ đáp ứng yêu
cầu của người dân về cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nơi cung cấp dịch vụ
|
|
1.2
|
Sự hài lòng đối với
thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ
|
|
2
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
|
2.1.
|
Đánh giá về chất
lượng thủ tục hành chính
|
|
2.1.1
|
Sự công khai, minh
bạch của thủ tục hành chính
|
|
2.1.2
|
Sự đơn giản, dễ
hiểu của các qui định về hồ sơ của thủ tục hành chính
|
|
2.1.3
|
Sự thuận tiện trong
thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính
|
|
2.2.
|
Sự hài lòng về thủ
tục hành chính
|
|
3
|
SỰ PHỤC VỤ CỦA CÔNG
CHỨC
|
|
3.1
|
Đánh giá về sự phục
vụ của công chức
|
|
3.1.1
|
Thái độ phục vụ của
công chức
|
|
3.1.2
|
Năng lực giải quyết
công việc của công chức
|
|
3.2
|
Sự hài lòng đối với
sự phục vụ của công chức
|
|
4
|
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
|
|
4.1
|
Đánh giá về kết quả
giải quyết công việc
|
|
4.1.1
|
Kết quả người dân,
tổ chức nhận được từ cơ quan hành chính nhà nước
|
|
4.1.2
|
Thời gian giải
quyết công việc
|
|
4.1.3
|
Chi phí mà người
dân, tổ chức phải trả để giải quyết công việc
|
|
4.1.4
|
Việc tiếp nhận và
xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về kết quả giải quyết công
việc của cơ quan hành chính nhà nước
|
|
4.2
|
Sự hài lòng về kết
quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước
|
|
5
|
SỰ HÀI LÒNG VỀ SỰ
PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH
|
|
IV. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC ĐỂ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH
(SIPAS)
1.
Chọn dịch vụ khảo sát
- Đối với phạm vi
toàn quốc: Bước đầu, Bộ Nội vụ chọn 6 dịch vụ hành chính công để điều tra xã
hội học xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính phạm vi toàn quốc,
gồm: Cấp Chứng minh nhân dân; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy
phép xây dựng nhà ở; Chứng thực; cấp Giấy khai sinh; cấp Giấy đăng ký kết hôn.
- Phạm vi cấp tỉnh:
Các tỉnh có thể lựa chọn 06 dịch vụ hành chính công đã được Bộ Nội vụ chọn hoặc
lựa chọn các dịch vụ hành chính công khác để khảo sát tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý nhà nước và nguồn lực của địa phương.
- Phạm vi
cấp bộ: Các bộ có tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công tại cơ quan bộ hoặc
đơn vị trực thuộc căn cứ tình hình thực tế để chọn dịch vụ hành chính cần khảo
sát nhằm đánh giá chất lượng phục vụ tại bộ hoặc đơn vị thuộc bộ.
2. Xác định đối tượng và quy mô mẫu điều tra (cỡ mẫu)
- Đối
tượng điều tra xã hội học: Đối tượng điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước là
người dân, tổ chức đã giải quyết thủ tục hành chính và nhận kết quả ơ 06 dịch
vụ hành chính công Bộ Nội vụ đã chọn hoặc các dịch vụ hành chính công do các
bộ, các tỉnh đã chọn.
- Quy mô
mâu điêu tra được xác định trên cơ sở tổng số giao dịch của dịch vụ hành chính
được lựa chọn và tính toán theo công thức sau đây:
Trong đó:
- n:
Là quy mô mâu điêu tra (tổng số người dân, tổ chức được chọn để điều tra).
- N:
Là tổng dân số mẫu (tổng số người dân, tổ chức đã giao dịch của dịch vụ hành
chính công trong một khoảng thời gian nhất định được lựa chọn để điều tra).
- e:Là
sai số cho phép (5%).
3. Chọn mẫu điều tra
a) Chọn
mẫu điều tra phạm vi toàn quốc:
- Đối với
các dịch vụ hành chính công được thực hiện ở cấp huyện (cấp Chứng minh nhân
dân; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy phép xây dựng nhà ở…):
Việc chọn
mẫu cho từng dịch vụ hành chính được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên, nhiều giai đoạn, bao gồm 03 giai đoạn, cụ thể như sau:
+ Giai đoạn
1 - Chọn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Bước 1:
Chia 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành các nhóm theo các tiêu chí
xác định (vùng miền, điều kiện kinh tế - xã hội…). Để đơn giản chọn tiêu chí
vùng miền để chia các tỉnh, thành phố thành 07 vùng theo quy định của Chính phủ
(Tây bắc; Đông bắc; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ; Nam Trung bộ và Tây
Nguyên; Đông Nam bộ; Tây Nam bộ). Sắp xếp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong mỗi vùng theo thứ tự a, b, c.
Bước 2:
Chọn ngẫu nhiên mỗi vùng 20%-30% số tỉnh, thành phố; trong đó, thành phố trực
thuộc Trung ương sẽ được chọn mặc định.
+ Giai đoạn
2 - Chọn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Bước 1: Lập danh sách các đơn vị quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp huyện) trong mỗi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đã được chọn ở giai đoạn 1 và phân nhóm: Loại I, Loại
II, Loại III theo tiêu chí tại Nghị định 15/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện, sắp xếp các đơn
vị cấp huyện của các tỉnh đã chọn theo thứ tự a, b, c.
Bước 2: Chọn ngẫu nhiên một số đơn vị cấp
huyện của mỗi nhóm, với số lượng khoảng 20% - 30% tổng số của mỗi nhóm. Trong
đó, các đơn vị hành chính cấp huyện là trung tâm hành chính của tỉnh được chọn
mặc định. Có thể chọn số đơn vị cấp huyện ở các khu vực đô thị và nông thôn
khác nhau, hoặc ở các thành phố trực thuộc Trung ương xếp loại đặc biệt chọn số
đơn vị hành chính cấp huyện nhiều hơn các tỉnh, thành phố khác.
Trên cơ sở 02 giai đoạn trên sẽ xác định được
danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện điều tra được chia theo vùng, miền,
theo tỉnh, thành phố và loại đơn vị hành chính cấp huyện.
+ Giai đoạn 3 - Chọn người dân, tổ chức đã sử
dụng dịch vụ để điều tra:
Bước 1: Xác định tổng số giao dịch của dịch
vụ sẽ điều tra đã được thực hiện trong khoảng 02 - 03 năm liền kề với năm điều
tra trên cơ sở tổng hợp danh sách người dân, tổ chức đã sử dụng dịch vụ của
từng đơn vị hành chính cấp huyện được chọn ở giai đoạn 2.
Bước 2: Xác định quy mô mẫu điều tra đối với
từng đơn vị hành chính cấp huyện được chọn ở giai đoạn 2 theo công thức nêu tại
Khoản 2, Mục III.
Bước 3: Tổng hợp quy mô mẫu điều tra của từng
huyện được chọn ở trên sẽ được quy mô mẫu điều tra của dịch vụ.
Bước 4: Chọn người dân, tổ chức để điều tra
tại mỗi huyện được chọn theo phương pháp chọn ngẫu nhiên, bảo đảm tổng số mẫu
điều tra của từng huyện và tổng số mẫu điều tra của dịch vụ đã được tính toán ở
bước 2 và bước 3.
- Đối với các dịch vụ hành chính công được
thực hiện ở cấp xã (Chứng thực; cấp Giấy khai sinh; cấp Giấy đăng ký kết
hôn...):
Đối với các dịch vụ hành chính công được thực
hiện ở cấp xã, việc chọn mẫu thực hiện theo các giai đoạn, bước giống như chọn
mẫu cho các dịch vụ hành chính tại cấp huyện ở trên, nhưng bổ sung thêm việc
chọn số đơn vị hành chính cấp xã tại các huyện để điều tra, cụ thể quá trình
chọn mẫu gồm 04 giai đoạn là:
+ Giai đoạn 1 - Chọn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
Thực hiện giống giai đoạn 1 của chọn mẫu đối
với các dịch vụ hành chính thực hiện ở cấp huyện nêu trên. Để đơn giản, sử dụng
danh sách tỉnh đã được xác định ở giai đoạn 1 của chọn mẫu đối với các dịch vụ
hành chính thực hiện ở cấp huyện.
+ Giai đoạn 2 - Chọn huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh:
Thực hiện giống giai đoạn 2 của chọn mẫu đối
với các dịch vụ hành chính thực hiện ở cấp huyện nêu trên. Để đơn giản, sử dụng
danh sách huyện đã được xác định ở giai đoạn 2 của chọn mẫu đối với các dịch vụ
hành chính thực hiện ở cấp huyện.
+ Giai đoạn 3 - Chọn xã, phường, thị trấn:
Bước 1: Lập danh sách các xã, phường, thị
trấn của các huyện được chọn ở giai đoạn 2 và phân nhóm các đơn vị cấp xã này
theo 3 Loại I, Loại II, Loại III như quy định của Chính phủ tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã tại các huyện được chọn theo thứ tự
abc.
Bước 2: Tại mỗi huyện được chọn ở bước 1 chọn
ngẫu nhiên 20% - 30% số đơn vị hành chính cấp xã của mỗi nhóm. Đối với đơn vị
hành chính cấp xã là trung tâm hành chính của huyện được chọn mặc định.
Tổng hợp bước 1 và bước 2 sẽ được danh sách
số đơn vị hành chính cấp xã được chọn đáp ứng được tiêu chí vùng, miền và loại
đơn vị hành chính.
+ Giai đoạn 4 - Chọn người dân, tổ chức đã sử
dụng dịch vụ để điều tra:
Bước 1: Xác định tổng số giao dịch của dịch
vụ sẽ điều tra đã được thực hiện trong khoảng 02 - 03 năm liền kề với năm điều
tra trên cơ sở tổng hợp danh sách người dân, tổ chức đã sử dụng dịch vụ của
từng đơn vị hành chính cấp xã được chọn ở giai đoạn 3.
Bước 2: Xác định quy mô mẫu điều tra đối với
từng đơn vị hành chính cấp xã được chọn ở giai đoạn 03 theo công thức nêu tại
Khoản 2, Mục III.
Bước 3: Tổng hợp quy mô mẫu điều tra của từng
xã được chọn ở trên sẽ được quy mô mẫu điều tra của dịch vụ.
Bước 4: Chọn người dân, tổ chức để điều tra
tại mỗi xã được chọn theo phương pháp chọn ngẫu nhiên, bảo đảm tổng số mẫu điều
tra của từng xã và tổng số mẫu điều tra của dịch vụ đã được tính toán ở bước 2
và bước 3.
b) Chọn mẫu điều tra quy mô cấp tỉnh:
- Đối với các dịch vụ hành chính công được
thực hiện ở cấp huyện (cấp Chứng minh nhân dân; cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; cấp Giấy phép xây dựng nhà ở...):
Chọn mẫu gồm 02 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1 - Chọn huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh:
Căn cứ vào yêu cầu và khả năng nguồn lực thực
hiện (con người, kinh phí, thời gian...), các tỉnh có thể lựa chọn một trong
hai cách: (i) chọn tất cả số đơn vị hành chính cấp huyện để điều tra, khảo sát;
(ii) tiến hành phân nhóm các huyện thành Loại I, Loại II, Loại III theo tiêu
chí tại Nghị định 15/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ về phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện, sau đó chọn ngẫu nhiên 20% - 30% số đơn vị
cấp huyện cho mỗi nhóm (chú ý đơn vị cấp huyện là Trung tâm hành chính của tỉnh
được chọn mặc định).
+ Giai đoạn 2 - Chọn người dân, tổ chức đã sử
dụng dịch vụ để điều tra:
Bước 1: Xác định tổng số giao dịch của dịch
vụ sẽ điều tra đã được thực hiện trong năm điều tra trên cơ sở tổng hợp danh
sách người dân, tổ chức đã sử dụng dịch vụ của từng đơn vị hành chính cấp huyện
được chọn ở giai đoạn 1.
Bước 2: Xác định quy mô mẫu điều tra đối với
từng đơn vị hành chính cấp huyện được chọn ở giai đoạn 1 theo công thức nêu tại
Khoản 2, Mục III.
Bước 3: Tổng hợp quy mô mẫu điều tra của từng
huyện được chọn ở trên sẽ được quy mô mẫu điều tra của dịch vụ.
Bước 4: Chọn người dân, tổ chức để điều tra
tại mỗi huyện được chọn theo phương pháp chọn ngẫu nhiên, bảo đảm tổng số mẫu
điều tra của từng huyện và tổng số mẫu điều tra của dịch vụ đã được tính toán ở
bước 2 và bước 3.
- Đối với các dịch vụ hành chính công được
thực hiện ở cấp xã (Chứng thực; cấp Giấy khai sinh; cấp Giấy đăng ký kết
hôn...):
Chọn mẫu gồm 03 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 - Chọn huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh:
Sử dụng danh sách đơn vị hành chính cấp huyện
đã xác định ở giai đoạn 1 của chọn mẫu đối với các dịch vụ hành chính thực hiện
ở cấp huyện nêu trên.
+ Giai đoạn 2 - Chọn xã, phường, thị trấn:
Bước 1: Lập danh sách các xã, phường, thị
trấn của các huyện được chọn ở giai đoạn 1 và phân nhóm các đơn vị cấp xã này theo
03 Loại I, Loại II, Loại III như quy định của Chính phủ tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã tại các huyện được chọn theo thứ tự
a, b, c.
Bước 2: Tại mỗi huyện được chọn ở bước 1 chọn
ngẫu nhiên 20% - 30% số đơn vị hành chính cấp xã của mỗi nhóm. Đối với đơn vị
hành chính cấp xã là trung tâm hành chính của huyện được chọn mặc định.
Tổng hợp bước 1 và bước 2 sẽ được danh sách
số đơn vị hành chính cấp xã được chọn đáp ứng được tiêu chí vùng, miền và loại
đơn vị hành chính.
+ Giai đoạn 03 - Chọn người dân, tổ chức đã
sử dụng dịch vụ để điều tra:
Bước 1: Xác định tổng số giao dịch của dịch
vụ sẽ điều tra đã được thực hiện trong năm điều tra trên cơ sở tổng hợp danh
sách người dân, tổ chức đã sử dụng dịch vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã
được chọn ở giai đoạn 2.
Bước 2: Xác định quy mô mẫu điều tra đối với
từng đơn vị hành chính cấp xã được chọn ở giai đoạn 2 theo công thức nêu tại
Khoản 2, Mục III.
Bước 3: Tổng hợp quy mô mẫu điều tra của từng
xã được chọn ở trên sẽ được quy mô mẫu điều tra của dịch vụ.
Bước 4: Chọn người dân, tổ chức để điều tra
tại mỗi xã được chọn theo phương pháp chọn ngẫu nhiên, bảo đảm tổng số mẫu điều
tra của từng xã và tổng số mẫu điều tra của dịch vụ đã được tính toán ở bước 2
và bước 3.
c) Chọn mẫu quy mô cấp bộ:
Trên cơ sở tổng số giao dịch trong năm của
dịch vụ hành chính công được các bộ lựa chọn, lập danh sách người dân, tổ chức
đã sử dụng dịch vụ trong năm điều tra và tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
giản, với quy mô mẫu theo công thức nêu ở Khoản 2, Mục III.
4. Xây dựng bộ câu
hỏi điều tra xã hội học
a) Bộ câu hỏi điều tra xã hội học phục vụ xác
định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính phạm vi toàn quốc:
- Bộ câu hỏi điều tra xã hội học đo lường sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước gắn với các tiêu chí quy định tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV được Bộ Nội vụ
xây dựng thành 06 phiếu hỏi đối với 06 dịch vụ hành chính là: cấp Chứng minh
nhân dân; cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy phép xây dựng nhà ở;
Chứng thực; cấp Giấy khai sinh; cấp Giấy đăng ký kết hôn (có các phiếu hỏi kèm
theo).
- Mỗi phiếu hỏi gồm 2 phần: (i) Phần thông
tin chung giới thiệu về mục đích khảo sát, hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi,
thông tin cá nhân của người được hỏi và (ii) phần câu hỏi. Các câu hỏi điều tra
xã hội học trong phiếu hỏi của từng dịch vụ gắn với các tiêu chí, tiêu chí
thành phần quy định tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV. Trong đó, có các câu hỏi về
đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ theo từng yếu tố; các câu hỏi về sự hài
lòng của người dân đối với từng yếu tố và câu hỏi chung để đánh giá sự hài lòng
đối với toàn bộ dịch vụ. Các câu hỏi này phần lớn được xây dựng thang đánh giá 05
mức. Ngoài ra còn có một câu hỏi để người dân nêu ý kiến của mình về những vấn
đề giúp cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ quan hành chính
nhà nước. Các câu hỏi điều tra nêu trong các phiếu hỏi nói trên là bắt buộc khi
tiến hành khảo sát sự hài lòng của người dân.
b) Bộ câu hỏi điều tra xã hội học để xác định
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính phạm vi cấp tỉnh, cấp bộ:
- Căn cứ vào kết cấu, nội dung phiếu hỏi của
06 dịch vụ hành chính do Bộ Nội vụ ban hành, các bộ, các tỉnh có thể xây dựng
các phiếu hỏi cho các dịch vụ hành chính khác thuộc trách nhiệm quản lý, thực
hiện của bộ, tỉnh để đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với
các dịch vụ hành chính này khi cần thiết.
- Ngoài các câu hỏi theo quy định để tính
toán, xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính và các chỉ số phản ánh
chất lượng cung cấp dịch vụ theo quy định tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV (như đã
được cụ thể hóa tại 06 bộ phiếu hỏi do Bộ Nội vụ ban hành), tùy yêu cầu, điều
kiện thực tế của các bộ, các tỉnh có thể bổ sung thêm những câu hỏi khác để thu
thập những thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý của mình.
5. Tổ chức điều tra
xã hội học
Tổ chức điều tra xã hội học được thực hiện
dưới hình thức phát phiếu hỏi để người dân, tổ chức tự nghiên cứu và trả lời.
Các bộ, các tỉnh có thể áp dụng một hoặc nhiều phương thức điều tra trong số
các phương thức sau đây, tùy thuộc vào điều kiện nguồn lực và yêu cầu thực tế:
- Gặp trực tiếp người dân, tổ chức tại địa
bàn: Cơ quan điều tra đến gặp trực tiếp từng người dân, tổ chức tại nơi mà
người dân, tổ chức mong muốn, phát phiếu cho người dân, đại diện tổ chức trả
lời và thu phiếu về ngay sau khi người dân, tổ chức trả lời xong.
- Gửi phiếu qua đường bưu điện: Cơ quan điều
tra gửi phiếu đến từng người dân, tổ chức qua đường bưu điện để người dân, tổ
chức trả lời và tiến hành thu phiếu mà người dân, tổ chức gửi lại (qua đường
bưu điện hoặc hình thức khác).
- Tập trung người dân (hoặc đại diện tổ chức)
đến một địa điểm để trả lời phiếu: Cơ quan điều tra chọn một địa điểm phù hợp
tại địa phương để người dân (hoặc đại diện tổ chức) tập trung đến đó trả lời
phiếu.
- Điều tra trực tuyến trên trên mạng điện tử:
Tùy thuộc vào yêu cầu, nguồn lực và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của
mình, cơ quan hành chính xây dựng phần mềm khảo sát trực tuyến và tổ chức khảo
sát, lấy ý kiến trực tiếp người dân, tổ chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hoặc thông qua website của cơ quan hành chính.
6. Tổng hợp, phân
tích số liệu
a) Phần mềm thống kê:
Sử dụng phần mềm SPSS để tổng hợp, phân tích
số liệu điều tra xã hội học đối với các dịch vụ hành chính đã được thực hiện.
b) Tính toán các chỉ số:
- Chỉ số hài lòng được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm số người dân, tổ chức có câu trả lời ở mức "Hài lòng" và
"Rất hài lòng" so với tổng số người dân, tổ chức tham gia trả lời,
bao gồm các chỉ số:
+ Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
(SIPAS), hoặc có thể gọi là Chỉ số tổng hợp: Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
số người trả lời ở mức "Hài lòng" và "Rất hài lòng" đối với
câu hỏi hài lòng chung về toàn bộ dịch vụ;
+ Chỉ số thành phần: Được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm số người trả lời ở mức "Hài lòng" và "Rất hài
lòng" đối với câu hỏi về sự hài lòng theo từng yếu tố của dịch vụ hành
chính được quy định tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV .
- Các chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước theo từng yếu tố của dịch vụ: Chỉ số đánh giá chất
lượng phục vụ là tỷ lệ phần trăm số người dân, tổ chức có câu trả lời ở mức tốt
và rất tốt, hoặc mức tương đương (mức điểm số 4 và 5 trên thang điểm 1 - 5
tương ứng) so với tổng số người dân, tổ chức tham gia trả lời. Chỉ số đánh giá
chất lượng được xây dựng cho các tiêu chí thuộc 04 yếu tố của dịch vụ hành
chính được xác định tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV .
- Nội dung cần quan tâm thực hiện theo đề
xuất của người dân, tổ chức: Tổng hợp, phân tích ý kiến người dân, tổ chức về
các nội dung cần ưu tiên thực hiện, cải thiện để nâng cao chất lượng phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước.
7. Xây dựng Báo cáo
kết quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS)
Trên cơ sở triển khai điều tra xã hội học đo
lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước và kết quả tổng hợp, phân tích, tính toán các chỉ số để xây dựng
Báo cáo kết quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính phạm vi toàn quốc hoặc
cấp bộ, cấp tỉnh với các nội dung cơ bản sau đây:
- Giới thiệu chung về đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính, trong đó gồm
có:
+ Mục tiêu;
+ Nội dung;
+ Phạm vi, đối tượng;
+ Phương pháp thực hiện;
+ Tổ chức thực hiện.
- Kết quả điều tra xã hội học đo lường sự hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính:
+ Tổng hợp, phân tích đối tượng điều tra theo
nhóm;
+ Tổng hợp, phân tích số liệu và xây dựng các
chỉ số chất lượng;
+ Tổng hợp, phân tích số liệu và xây dựng các
chỉ số hài lòng.
- Nhận xét, đánh giá và kiến nghị:
+ Đánh giá chung về ưu, nhược điểm và kết quả
triển khai, những vấn đề cần quan tâm, rút kinh nghiệm để triển khai tốt hơn
cho các năm sau;
+ Nhận xét, đánh giá về kết quả Chỉ số hài
lòng về sự phục vụ hành chính đạt được trong năm;
+ Nhận xét, đánh giá các ý kiến người dân, tổ
chức về việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ.
- Các phụ lục phải đảm bảo gồm có:
+ Danh sách các huyện đã được chọn điều tra
xã hội học;
+ Danh sách các xã đã được chọn điều tra xã
hội học;
+ Bảng thống kê tổng số người dân, tổ chức đã
sử dụng dịch vụ của năm trước liền kề năm điều tra của từng lĩnh vực dịch vụ
tại các huyện, xã điều tra (đối với quy mô toàn quốc thì lấy số liệu 02 - 03
năm gần nhất);
+ Bảng thống kê tổng số người dân, tổ chức đã
được chọn điều tra xã hội học của từng lĩnh vực tại các huyện, xã điều tra;
+ Bảng thống kê phiếu điều tra phát ra, thu
về, hợp lệ và không hợp lệ.
PHẦN II
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ
PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH NĂM 2015
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ
PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH NĂM 2015
Bộ trưởng
Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 127/QĐ-BNV ngày 04/3/2015 phê duyệt Kế
hoạch triển khai xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp theo, nhằm tăng cường sự phối hợp
giữa Bộ Nội vụ và các tổ chức chính trị - xã hội, bảo đảm tính khách quan trong
điều tra, khảo sát, xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước, Bộ Nội vụ cùng với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam đã ký Chương trình
phối hợp số 11/CTPH-BNV-MTTQVN-HCCB ngày 06/7/2015 về việc triển khai xác định
Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước năm 2015 và Kếhoạch số 02/KH-BNV-MTTQVN-HCCB ngày
14/7/2015
về việc thực hiện khảo sát xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015. Theo Chương trình phối
hợp số 11/CTPH-BNV-MTTQVN-HCCB và Kế hoạch số 02/KH-BNV- MTTQVN-HCCB, Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm chủ trì triển khai các hoạt động khảo sát, xác định Chỉ số hài
lòng về sự phục vụ hành chính - SIPAS, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp tham gia, đồng thời giám
sát quá trình triển khai xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính. Ba
cơ quan đã phân công các đơn vị làm đầu mối đại diện cho 3 cơ quan trong quá
trình thực hiện khảo sát, xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính.
Theo Chương
trình phối hợp số 11/CTPH-BNV-MTTQVN-HCCB ngày 06/7/2015, Bộ Nội vụ chịu trách
nhiệm: (i) chủ trì xây dựng kế hoạch khảo sát và kế hoạch xây dựng, công bố Chỉ
số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015; (ii) chủ trì triển khai các nội
dung kỹ thuật như: Chọn mẫu, cỡ mẫu khảo sát, xây dựng, thiết kế bộ câu hỏi
khảo sát và tài liệu hướng dẫn khảo sát cụ thể cho từng thủ tục hành chính,
tiến hành khảo sát, tổng hợp, phân tích dữ liệu khảo sát, tính toán xác định
chỉ số...; (iii) phối hợp, thống nhất với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam các tiêu chí và quy trình
giám sát khảo sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
(iv)cung cấp các tài liệu cần thiết, phối hợp và tạo thuận lợi để Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện vai trò giám sát
quá trình triển khai kế hoạch khảo sát, việc tổng hợp, phân tích số liệu, xây
dựng báo cáo kết quả khảo sát; việc xác định, công bố Chỉ số hài lòng về sự
phục vụ hành chính năm 2015.
Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Namchịu trách
nhiệm: (i) thống nhất các tiêu chí và quy trình giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam đối với quá trình khảo sát và tổng hợp
dữ liệu khảo sát xác định chỉ số hài lòng năm 2015; (ii)phối hợp tham gia đồng
thời thực hiện giám sát hoạt động khảo sát và tổng hợp dữ liệu khảo sát do Bộ
Nội vụ chủ trì thực hiện; (iii) chủ trì tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia khảo sát để xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015;
(iv) hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam cấp tỉnh tham gia phối hợp với Sở Nội vụ triển khai
khảo sát tại địa phương; (v) tổng hợp ý kiến, dư luận xã hội liên quan đến kết
quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015 được công bố.
Kết quả
cụ thể triển khai công tác điều tra, khảo sát tại các địa phương như sau:
1. Phạm vi, đối tượng khảo sát
1.1. Phạm
vi khảo sát:
Xác định
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015 được thực hiện đối với 06 thủ
tục hành chính, gồm: Cấp Giấy chứng minh nhân dân; cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cấp Giấy phép xây dựng nhà ở, cấp Giấy đăng ký kết hôn, cấp Giấy khai
sinh và Chứng thực. 06 thủ tục hành chính này được lựa chọn đại diện cho những
thủ tục hành chính liên quan mật thiết đến cuộc sống thường ngày của người dân,
trong đó gồm cả các thủ tục hành chính phức tạp và các thủ hành chính đơn giản.
Trong số đó, 03 thủ tục được giải quyết ở cấp huyện, là: Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, cấp Giấy phép xây dựng nhà ở và cấp Giấy chứng minh nhân dân
và 03 thủ tục còn lại được giải quyết ở cấp xã, là: cấp Giấy đăng ký kết hôn,
cấp Giấy khai sinh và Chứng thực.
1.2. Đối
tượng khảo sát:
Đối tượng
khảo sát xác định Chỉ số hài lòng năm 2015 là người dân, tổ chức đã giải quyết
thủ tục hành chính và nhận kết quả đối với 06 thủ tục hành chính nói trên trong
khoảng thời gian từ tháng 01/2014 - 6/2015.
2. Chọn mẫu khảo sát
2.1. Chọn
địa phương để khảo sát:
Chọn 10
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước trong đó có 03 thành phố
trực thuộc Trung ương và 07 tỉnh đại diện cho 07 vùng trong cả nước theo quy
định của Chính phủ, gồm: Hà Nội, Quảng Ninh, Lai Châu, Hưng Yên, Hà Tĩnh, Đà
Nẵng, Đắk Lắk, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Cà Mau.
Tại 10
tỉnh, thành phố trên, chọn 36 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong đó mỗi thành phố chọn 05 quận và mỗi tỉnh
chọn 03 huyện. Sau đó, chọn 108 xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) từ 36 huyện trên để khảo sát.
2.2. Số
lượng mẫu khảo sát:
Tổng mẫu
khảo sát xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015 là 15.120
phiếu, được phân bổ như sau:
- Đối với
mỗi thủ tục hành chính giải quyết ở cấp huyện (gồm cấp Giấy chứng minh nhân
dân; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy phép xây dựng nhà ở), thực
hiện 50 phiếu/thủ tục/huyện, tổng cộng là 5.400 phiếu;
- Đối với
mỗi thủ tục hành chính giải quyết ở cấp xã (gồm cấp Giấy đăng ký kết hôn, cấp
Giấy khai sinh; Chứng thực), thực hiện 30 phiếu/thủ tục/xã, tổng cộng là 9.720
phiếu.
Bảng 2. Phân bổ phiếu điều tra tại các tỉnh, thành phố
Tỉnh, thành phố
|
Số
phiếu của 3 TTHC thực hiện tại cấp huyện
|
Số
phiếu của 3 TTHC thực hiện tại cấp xã
|
Tổng
phiếu
|
Lai Châu
|
03 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 450 phiếu.
|
09 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 810 phiếu.
|
1.260
|
Quảng Ninh
|
03 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 450 phiếu.
|
09 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 810 phiếu.
|
1.260
|
Hà Nội
|
05 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 750 phiếu.
|
15 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 1.350 phiếu.
|
2.100
|
Hưng Yên
|
03 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 450 phiếu.
|
09 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 810 phiếu.
|
1.260
|
Hà Tĩnh
|
03 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 450 phiếu.
|
09 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 810 phiếu.
|
1.260
|
Đà Nẵng
|
05 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 750 phiếu.
|
15 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 1.350 phiếu.
|
2.100
|
Đắk Lắk
|
03 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 450 phiếu.
|
09 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 810 phiếu.
|
1.260
|
TP. Hồ Chí Minh
|
05 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 750 phiếu.
|
15 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 1.350 phiếu.
|
2.100
|
Tây Ninh
|
03 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 450 phiếu.
|
09 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 810 phiếu.
|
1.260
|
Cà Mau
|
03 huyện x 03 TTHC
x 50 phiếu = 450 phiếu.
|
09 xã x 03 TTHC x
30 phiếu = 810 phiếu.
|
1.260
|
Cộng:
|
36 huyện = 5.400
phiếu
|
108 xã = 9.720
phiếu
|
15.120
|
Bảng 3. Phân bổ phiếu điều tra đối với từng đơn vị cấp xã trong
một đơn vị hành chính cấp huyện được chọn khảo sát
Thủ
tục hành chính
|
Xã
1
|
Xã
2
|
Xã
3
|
Cộng
|
Cấp Chứng minh nhân
dân
|
16
|
17
|
17
|
50
|
Cấp phép xây dựng
nhà ở
|
17
|
16
|
17
|
50
|
Cấp Giấy CNQSD đất
|
17
|
17
|
16
|
50
|
Chứng thực
|
30
|
30
|
30
|
90
|
Cấp Giấy đăng ký
kết hôn
|
30
|
30
|
30
|
90
|
Cấp Giấy khai sinh
|
30
|
30
|
30
|
90
|
Cộng:
|
140
|
140
|
140
|
420
|
3.
Phương pháp tiến hành khảo sát
Phương pháp khảo sát
được lựa chọn để triển khai xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
năm 2015 là mời đối tượng khảo sát tập trung tại 01 điểm ở mỗi xã để trả lời
phiếu khảo sát.
Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam tiến hành khảo sát. Tại mỗi tỉnh, thành phố, thành lập 01
Tổ công tác gồm: (i) các điều phối viên, là đại diện cán bộ, công chức của Sở Nội
vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh,(ii) các điều tra
viên (02 điều tra viên/huyện, là công chức phòng Nội vụ và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc huyện hoặc Hội Cựu chiến binh huyện) và (iii) các cộng tác viên (02 cộng
tác viên/xã, là cán bộ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và Hội Cựu chiến binh
xã). Tổ công tác của mỗi tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện khảo sát tại địa
phương, trong đó các điều tra viên chịu trách nhiệm hướng dẫn, giải thích, phát
và thu phiếu khảo sát, với sự hỗ trợ, phối hợp của các điều phối viên và cộng
tác viên. Bộ Nội vụ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung ương
Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập các đoàn giám sát để thực hiện giám sát,
hướng dẫn và hỗ trợ việc triển khai khảo sát tại tất cả 10 tỉnh, thành phố.
4. Thời gian khảo sát
Thời gian
thực hiện khảo sát xác định Chỉ số hài lòng 2015 tại 10 tỉnh, thành phố diễn ra
từ 29/9/2015 đến ngày 13/10/2015.
II. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Tỷ lệ phản hồi phiếu khảo sát
Tổng số
phiếu khảo sát đối với tất cả 06 thủ tục hành chính tại 10 tỉnh, thành phố,theo
kế hoạch, là 15.120 phiếu. Tổng số phiếu thu về hợp lệ là 11.873 phiếu, đạt
78,53%. Phiếu khảo sát phân bổ ở các thủ tục hành chính và các tỉnh, thành phố
như sau:
Bảng 4. Kết quả thu phiếu khảo sát phân theo thủ tục hành chính
Nội
dung
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây
dựng nhà ở
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Cộng
|
Tổng số phiếu khảo sát
thu về
|
1.390
|
1.317
|
1.226
|
2.683
|
2.582
|
2.675
|
11.873
|
Tổng số phiếu khảo
sát theo kế hoạch
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
3.240
|
3.240
|
3.240
|
15.120
|
Mức độ đạt kế
hoạch(%)
|
77,22%
|
73,17%
|
68,11%
|
82,81%
|
79,69%
|
82,56%
|
78,53%
|
Biểu đồ 1. Tỷ lệ phiếu thu về hợp lệ
Thủ tục
cấp phép xây dựng nhà ở có số phiếu khảo sát thu về thấp nhất, đạt 68,11% theo
kế hoạch. Một lý do quan trọng có thể giải thích cho việc tỷ lệ này thấp nhất
là ở các vùng nông thôn, miền núi, số lượng người dân xin cấp giấy chứng nhận
xây dựng nhà không nhiều. 05 thủ tục còn lại có số phiếu khảo sát thu về đạt từ
77,22% - 82,81% theo kế hoạch.
Bảng 5. Phiếu khảo sát thu được phân theo tỉnh, thành phố
Tỉnh/Thành phố
|
Số
phiếu thu về/Tỷ lệ %
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
Cộng
|
Cà Mau
|
Phiếu
|
62
|
87
|
63
|
164
|
156
|
170
|
702
|
%
|
41,3%
|
58,0%
|
42,0%
|
60,7%
|
57,8%
|
63,0%
|
55,71%
|
Đà Nẵng
|
Phiếu
|
242
|
215
|
220
|
445
|
431
|
436
|
1.989
|
%
|
96,8%
|
86,0%
|
88,0%
|
98,9%
|
95,8%
|
96,9%
|
94,71%
|
Đắk Lắk
|
Phiếu
|
96
|
105
|
98
|
215
|
193
|
191
|
898
|
%
|
64,0%
|
70,0%
|
65,3%
|
79,6%
|
71,5%
|
70,7%
|
71,27%
|
Tây Ninh
|
Phiếu
|
124
|
102
|
136
|
240
|
236
|
248
|
1.086
|
%
|
82,7%
|
68,0%
|
90,7%
|
88,9%
|
87,4%
|
91,9%
|
86,19%
|
TP. Hồ Chí Minh
|
Phiếu
|
238
|
234
|
241
|
433
|
439
|
438
|
2.023
|
%
|
95,2%
|
93,6%
|
96,4%
|
96,2%
|
97,6%
|
97,3%
|
96,33%
|
Hà Nội
|
Phiếu
|
195
|
169
|
181
|
354
|
343
|
342
|
1.584
|
%
|
78,0%
|
67,6%
|
72,4%
|
78,7%
|
76,2%
|
76,0%
|
75,43%
|
Hà Tĩnh
|
Phiếu
|
125
|
145
|
107
|
269
|
261
|
269
|
1.176
|
%
|
83,3%
|
96,7%
|
71,3%
|
99,6%
|
96,7%
|
99,6%
|
93,33%
|
Quảng Ninh
|
Phiếu
|
110
|
107
|
92
|
201
|
198
|
208
|
916
|
%
|
73,3%
|
71,3%
|
61,3%
|
74,4%
|
73,3%
|
77,0%
|
72,70%
|
Hưng Yên
|
Phiếu
|
116
|
96
|
52
|
226
|
217
|
241
|
948
|
%
|
77,3%
|
64,0%
|
34,7%
|
83,7%
|
80,4%
|
89,3%
|
75,24%
|
Lai Châu
|
Phiếu
|
82
|
57
|
36
|
136
|
108
|
132
|
551
|
%
|
54,7%
|
38,0%
|
24,0%
|
50,4%
|
40,0%
|
48,9%
|
43,73%
|
Các tỉnh,
thành phố có số phiếu khảo sát thu về khác nhau. Thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Hà Tĩnh và Tây Ninh là 04 tỉnh, thành phố có số phiếu khảo sát thu về lớn
nhất, đạt từ 86,19% - 96,33% kế hoạch. Hà Nội, Hưng Yên, Quảng Ninh và Đắk Lắk
là các tỉnh, thành phố có số phiếu khảo sát thu về đạt từ 75,43% -71,27% kế
hoạch. 02 tỉnh còn lại là Cà Mau và Lai Châu có số phiếu khảo sát thu về thấp
nhất, chỉ đạt 55,71% và 43,73% kế hoạch.
2. Thành phần đối tượng tham gia khảo sát
2.1.
Thành phần đối tượng khảo sát theo độ tuổi:
Biểu đồ 2. Đối tượng khảo sát phân theo độ tuổi
Tuổi của
người dân tham gia khảo sát được phân thành 05 mức, gồm: Dưới 25 tuổi, từ 25 -
34 tuổi, từ 35 - 49 tuổi, từ 50 - 60 tuổi và trên 60 tuổi. Số người dân tham
gia khảo sát ở cả 06 thủ tục phần lớn nằm ở 3 mức tuổi là: 25 - 34, 35 - 49 và 50
- 60. Thủ tục Đăng ký kết hôn có số người trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất,
là 2,3% (chủ yếu là các trường hợp xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn). Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng và cấp Giấy phép xây dựng nhà ở là 2 thủ tục
có số lượng người dân dưới 25 tuổi ít nhất, chiếm 1,8% và 1,5%.
2.2.
Thành phần đối tượng khảo sát theo giới tính:
Biểuđồ 3. Đối tượng khảo sát phân theo giới tính
Người
tham gia khảo sát là nữ có số lượng ít hơn so với nam. Ở 06 thủ tục được khảo
sát, tỷ lệ nữ chiếm từ 34,8% - 47,7% và nam từ 52,3% - 65,9% tổng số người được
hỏi.
2.3.
Thành phần đối tượng khảo sát theo trình độ học vấn:
Biểu
đồ 4. Đối tượng khảo sát phân theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn của
người dân tham gia khảo sát được phân theo 06 nhóm: Biết đọc, biết viết; cấp 1;
cấp 2, cấp 3; trung cấp, dạy nghề; cao đẳng, đại học; và trình độ khác. Số
lượng người ở mỗi nhóm trình độ học vấn khá đồng đều giữa 06 thủ tục hành chính
được khảo sát. Số lượng người dân tham gia khảo sát có trình độ cao đẳng, đại
học chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 24,7% - 32,6%, tiếp đến là trình độ cấp III, từ
23,9% - 28,8% và cấp II từ 16,9% - 23,9%. Số người ở nhóm biết đọc, biết viết và
cấp 1 cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể, từ 2,1% - 5,8%.
2.4.
Thành phần đối tượng khảo sát theo nghề nghiệp:
Biểu đồ 5. Đối tượng khảo sát phân theo nghề nghiệp
Nghề
nghiệp của người dân tham gia khảo sát được phân theo 06 nhóm, gồm: Nội trợ/lao
động tự do; nghỉ hưu; sinh viên; làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp tư nhân; cán
bộ/công chức/viên chức; nghề nghiệp khác. Một điều ngạc nhiên là người làm nội
trợ/lao động tự do chiếm gần một nửa số người tham gia khảo sát, từ 41,5% -
47,3% (trừ thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở là 38,8%). Nhóm nghề nghiệp có số
người tham gia khảo sát lớn thứ hai là nhóm làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp
tư nhân, chiếm từ 20,3% - 34,4%. Nhóm nghề nghiệp là cán bộ/công chức/viên chức
có số người tham gia khảo sát lớn thứ 3, từ 11,8% -15,6%. Sinh viên là nhóm
nghề nghiệp có số người tham gia khảo sát thấp nhất, chỉ từ 0,9% - 10,4%, tuy
nhiên cũng đều có mặt ở cả 06 thủ tục hành chính được khảo sát.
III. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ CHỈ SỐ HÀI LÒNG THEO
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Thuật ngữ
“Hài lòng” có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau: Sự đồng ý, cảm giác thanh
thản, cảm giác đạt được mục đích, cảm giác hạnh phúc với kết quả hay cảm giác
không gặp rắc rối... Không chỉ chất lượng dịch vụ, mà còn có nhiều yếu tố khác
tác động đến sự hài lòng, như: Trình độ, sự hiểu biết, nhận thức, nhu cầu, mong
muốn, kinh nghiệm trước đây, quan điểm/định kiến đối với các cơ quan hành chính
nhà nước… của mỗi cá nhân. Ngay cả khi phân tích tác động của chất lượng dịch
vụ hành chính công đối với sự hài lòng của người dân, tổ chức cũng có nhiều
nghiên cứu, ý kiến khác nhau về việc các khía cạnh nào của chất lượng dịch vụ
có vai trò tác động đến sự hài lòng và mức độ tác động của các khía cạnh đó như
thế nào.
Hiện nay,
Chính phủ chưa có quy định chung, thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
hành chính công công. Tại các cơ quan cung cấp dịch vụ công cũng không có những
quy định này. Do vậy, cảm nhận của người dân, tổ chức về chất lượng dịch vụ
hành chính công công, hay sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, hiện nay
chưa được đưa ra dựa trên sự so sánh giữa thực tế với một tiêu chuẩn thống nhất
chung mà thường chỉ là sự so sánh thực tế với nhận thức, nhu cầu của mỗi cá
nhân người dân, tổ chức. Trong trường hợp này, các yếu tố như trình độ hiểu
biết, nhận thức, nhu cầu, mong muốn, kinh nghiệm trước đây, tính cách… của mỗi
cá nhân người có vai trò quan trọng, mang tính quyết định nhiều hơn đối với sự
hài lòng của cá nhân. Có thể xảy ra trường hợp cùng một thủ tục hành chính được
giải quyết ở cùng một cơ quan, đơn vị, nhưng cảm nhận hài lòng của người dân,
tổ chức có thể là: Cá nhân A cảm thấy hài lòng, cá nhân B thấy bình thường và
cá nhân C thấy không hài lòng... Hoặc có thể là: Một bộ phận người dân hài
lòng, nhưng một bộ phận người dân lại có sự phàn nàn. Chính vì vậy, Phương pháp
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước của Bộ Nội vụ tiến hànhđo lường riêng rẽ cảm nhận của người dân,
tổ chức về chất lượng và sự hài lòng đối với từng yếu tố, yếu tố thành phần của
quá trình giải quyết thủ tục hành chính mà không quy đổi từ cảm nhận về chất
lượng ra sự hài lòng.
Báo cáo
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015 sẽ tổng hợp, phân tích dữ
liệu khảo sát và xây dựng các chỉ số phản ánh cảm nhận của người dân, tổ chức
về chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Chỉ số chất lượng) và
các chỉ số phản ánh sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (Chỉ số hài lòng) của từng thủ tục hành chính trong
phạm vi cả nước (trên cơ sở tổng hợp dữ liệu khảo sát chung của 10 tỉnh, thành
phố đối với từng thủ tục). Ngoài ra, Báo cáo này cũng sẽ cung cấp kết quả tính
toán, tổng hợp các chỉ số riêng của từng tỉnh, thành phố (cho từng thủ tục hành
chính) với ý nghĩa đại diện cho nhóm các tỉnh, thành thuộc 07 vùng trong cả
nước để phục vụ cho việc tính toán, xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính trên phạm vi cả nước.
1. Về tiếp cận dịch vụ
Người dân
tham gia khảo sát được đề nghị đánh giá thông tin về việc giải quyết thủ tục
hành chính và trụ sở của cơ quan nơi giải quyết thủ tục hành chính mà họ tiếp
cận. Các thông tin này bao gồm: Cơ quan nào giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, địa điểm của cơ quan đó, giờ làm việc giải quyết thủ tục hành chính
của cơ quan đó; làm thế nào để người dân có được các thông tin trên và chất lượng
thông tin như thế nào; nơi đón tiếp, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân
có không gian và trang thiết bị phục vụ người dân ra sao…
1.1. Đánh
giá về chất lượng tiếp cận dịch vụ:
a) Hình
thức tìm hiểu thông tin về dịch vụ:
Biểu đồ 6. Đánh giá về hình thức tiếp cận dịch vụ
Các hình
thức mà người dân, tổ chức sử dụng để tiếp cận thông tin về việc giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước gồm: Hỏi người thân, bạn bè; hỏi
chính quyền phường, xã; qua phương tiện thông tin đại chúng; qua mạng internet.
Hình thức tiếp cận thông tin phổ biến mà người dân thường sử dụng ở cả 06 thủ
tục hành chính được khảo sát là thông qua chính quyền phường xã. Số lượng người
sử dụng hình thức này chiếm từ 62% - 76%. Tiếp đến là hình thức thông qua hỏi
người thân, bạn bè, chiếm từ 11% - 17%. Chỉ có từ 4% -8% người dân ở 06 thủ tục
hành chính sử dụng hình thức tiếp cận qua mạng internet.
Hiện nay,
Chính phủ đang đẩy mạnh triển khai “Chính phủ điện tử” và hiện đại hóa Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Tuy nhiên, qua khảo sát có thể thấy số lượng người dân tiếp cận thông
tin về việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua mạng internet là rất ít.
Đây là một điều đáng lưu tâm đối với Chính phủ và các chính quyền địa phương để
đảm bảo thực hiện hiệu lực, hiệu quả chương trình “Chính phủ điện tử” và chương
trình hiện đại hóa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương. Chính phủ và các chính quyền địa phương cần đẩy
mạnh hơn nữa việc thông tin, tuyên truyền và tạo các điệu kiện cần thiết để
người dân trở thành công dân điện tử.
b) Sự dễ
dàng, thuận tiện trong việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ:
Biểu đồ 7. Đánh giá về sự thuận tiện, dễ dàng trong tìm hiểu thông
tin về dịch vụ
Có 51,8%
- 69,3% người dân được hỏi đánh giá việc tìm hiểu thông tin về việc giải quyết
thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước là dễ dàng, thuận tiện. Số người dân
cho rằng việc tìm hiểu thông tin là bình thường (không dễ, không khó) chiếm từ
29,5% - 43,6%. Điều này cho thấy việc tiếp cận thông tin về việc giải quyết thủ
tục của cơ quan hành chính nhà nước chưa thực sự dễ dàng, thuận tiện. Tỷ lệ
người dân đánh giá dễ dàng, thuận tiện trong việc tiếp cận thông tin đối với 03
thủ tục hành chính giải quyết ở cấp huyện đều thấp hơn so với 03 thủ tục giải
quyết ở cấp xã. Dường như các thủ tục được giải quyết ở cấp hành chính càng cao
thì càng khó tiếp cận thông tin hơn cho người dân.
c) Sự đầy
đủ, chính xác của thông tin về dịch vụ:
Biểu đồ 8. Mức độ đầy đủ, chính xác của thông tin về dịch vụ
Có 54,2%
- 73,0% người dân được hỏi đánh giá các thông tin về việc giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước mà họ tiếp cận được trước khi tiến
hành giải quyết thủ tục hành chính là đầy đủ, chính xác. Tỷ lệ thấp nhất là 54,2%,
thuộc về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cao nhất là 73%, thuộc
về thủ tục cấp Giấy đăng ký kết hôn.
d)Sự hiện
đại của trang thiết bị tại nơi làm thủ tục hành chính:
Biểu đồ 9. Sự hiện đại của trang thiết bị tại nơi làm TTHC
Trung
bình, trên 50% người dân được hỏi cho rằng trang thiết bị tại nơi giải quyết
các thủ tục hành chính được khảo sát là hiện đại và khoảng 40% cho rằng bình
thường. Đây là kết quả của những nỗ lực nâng cao chất lượng công sở và trang
thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc các cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương trong thời gian qua. Tuy nhiên, các tỷ lệ này cho thấy còn
rất nhiều việc phải làm trong triển khai hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
nói chung cũng như hiện đại hóa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong thời
gian tới.
đ) Sự
thuận tiện trong sử dụng trang thiết bị tại nơi làm TTHC:
Biểu đồ 10. Sự thuận tiện trong sử dụng các trang thiết bị
Trang
thiết bị tại nơi giải quyết thủ tục hành chính chưa thực sự thuận tiện cho
người dân khai thác, sử dụng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Chỉ
từ 49,9% - 62,5% số người dân được hỏi cho rằng các trang thiết bị là thuận
tiện trong sử dụng. Các tỷ lệ trên cho thấy việc thực hiện chương trình hiện
đại hóa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở địa phương, ngoài việc nâng cấp trụ
sở và bố trí trang thiết bị hiện đại, cũng cần phải quan tâm đến việc đảm bảo
trụ sở và các trang thiết bị dễ khai thác, sử dụng để giúp người dân thuận
tiện, nhanh chóng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
e) Sự
tiện nghi, thoải mái tại nơi ngồi chờ làm thủ tục hành chính:
Biểu đồ 11. Sự tiện nghi, thoải mái tại nơi ngồi chờ làm TTHC
Chính phủ
đã có quy định về diện tích bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, đồng thời nhiều địa phương cũng đã triển khai
hiện đại hóa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tuy nhiên ở cả 06 thủ tục được
khảo sát đều chỉ có trên 50% người dân cảm thấy thoải mái, tiện nghi khi ngồi
chờ và giải quyết thủ tục hành chính. Qua công tác kiểm tra và báo cáo tình
hình thực hiện cải cách hành chính của các địa phương cho đến nay, ở nhiều địa
phương, nơi ngồi chờ và giải quyết thủ tục hành chính của người dân, tổ chức
chưa đáp ứng được về mặt diện tích, không gian cũng như trang thiết bị. Có thể
đây là lý do giải thích cho tình trạng chỉ có phân nửa số người dân được hỏi cảm
thấy thoải mái, tiện nghi và phân nửa còn lại thấy bình thường và bất tiện như
trên.
Bảng 6. Tổng hợp đánh giá về tiếp cận dịch vụ
Tiêu
chí đánh giá
|
Chứng
minh nhân
dân
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây dựng nhà
ở
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
Dễ dàng, thuận tiện
khi tìm hiểu thông tin về việc giải quyết thủ tục hành chính
|
59,2%
|
51,8%
|
55,9%
|
62,6%
|
69,3%
|
67,0%
|
Thông tin tìm hiểu
được về việc giải quyết thủ tục hành chính đầy đủ, chính xác
|
63,5%
|
54,2%
|
59,7%
|
66,7%
|
73,0%
|
68,8%
|
Trang thiết bị tại
nơi giải quyết thủ tục hành chính hiện đại, đầy đủ
|
54,6%
|
51,8%
|
53,0%
|
54,9%
|
60,6%
|
58,1%
|
Dễ dàng, thuận tiện
khi sử dụng các trang thiết bị tại nơi giải quyết thủ tục hành chính
|
55,8%
|
49,9%
|
52,9%
|
56,2%
|
62,5%
|
59,7%
|
Nơi ngồi chờ làm
thủ tục hành chính tiện nghi, thoải mái
|
50,9%
|
50,5%
|
53,7%
|
55,7%
|
59,7%
|
56,2%
|
1.2.Sự
hài lòng về tiếp cận dịch vụ:
Biểu đồ 12. Sự hài lòng về tiếp cận dịch vụ
Cho dù
đánh giá việc tiếp cận thông tin về việc giải quyết thủ tục hành chính và trụ
sở, trang thiết bị của nơi giải quyết thủ tục hành chính không cao lắm nhưng
người dân cũng hài lòng về yếu tố này. Trong số những người được hỏi, số người
cảm nhận hài lòng chiếm từ 73,7% - 86,1% ở cả 06 thủ tục được khảo sát. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tỷ lệ người dân hài lòng về tiếp cận dịch
vụ thấp nhất là 73,7% và thủ tục cấp Giấy đăng ký kết hôn có tỷ lệ hài lòng cao
nhất là 86,1%.
Có sự
khác nhau khá rõ rệt về sự hài lòng về tiếp cận dịch vụ giữa các thủ tục hành
chính giải quyết ở cấp huyện và các thủ tục hành chính giải quyết ở cấp xã. Cả 03
thủ tục hành chính giải quyết ở cấp huyện đều có tỷ lệ hài lòng về tiếp cận
dịch vụ ở mức trên 70%, trong khi đó tỷ lệ này của 03 thủ tục hành chính giải
quyết ở cấp xã trên 80% ở cấp xã.
Số người
dân cảm nhận không hài lòng về tiếp cận thông tin về việc giải quyết thủ tục
hành chính và trụ sở, trang thiết bị của nơi giải quyết thủ tục hành chính
chiếm từ 1,1% - 3,9% người được hỏi, còn lại là cảm nhận bình thường.
2. Về thủ tục hành chính
2.1. Đánh
giá về chất lượng thủ tục hành chính:
a) Sự
công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính:
Biểu đồ 13. Sự công khai đầy đủ các quy định về TTHC
Có 55,5%
- 71,7% người dân được hỏi cho rằng các quy định về thủ tục hành chính liên
quan đến công việc của bản thân họ đã được công khai đầy đủ. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được đánh giá thấp nhất về sự công khai đầy đủ các
quy định về thủ tục hành chính, chỉ có 55,5% người dân được hỏi đồng ý. Thủ tục
cấp Giấy đăng ký kết hôn được đánh giá tốt nhất về nội dung này, với tỷ lệ
71,7% người dân được hỏi đồng ý.
b) Sự đơn
giản, dễ kê khai của hồ sơ làm thủ tục hành chính:
Biểu đồ 14. Sự đơn giản, dễ kê khai hồ sơ TTHC
Trong 06
thủ tục hành chính được khảo sát, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
có hồ sơ phức tạp, khó kê khai nhất, chỉ có 49,2% số người được hỏi cho rằng
đơn giản, dễ kê khai và tiếp đến là thủ tục cấp Giấy phép xây dựng nhà ở, với
tỷ lệ là 56,1%. Thủ tục đăng ký kết hôn có hồ sơ được đánh giá đơn giản, dễ kê
khai nhất, với tỷ lệ 71,3% số người được hỏi đánh giá; 03 thủ tục còn lại có
60% và trên 60% số người được hỏi cho rằng hồ sơ đơn giản, dễ kê khai. Tuy
nhiên, số người được hỏi cho rằng các hồ sơ phức tạp, khó kê khai cũng không
nhiều, chỉ từ 1% - 4,7% số người được hỏi.
c) Sự
thuận tiện trong thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính:
Biểu đồ 15. Sự thuận tiện trong thực hiện quy trình giải quyết
TTHC
Người dân
đánh giá không cao về sự thuận tiện trong thực hiện quy trình giải quyết thủ
tục hành chính của 06 thủ tục hành chính được khảo sát. Mặc dù số người cho
rằng quy trình giải quyết thủ tục hành chính là phức tạp, khó khăn chiếm tỉ lệ
khá thấp, từ 0,7% - 5% số người được hỏi nhưng số người dân đánh giá là dễ
dàng, thuận tiện cũng không cao lắm, từ 49,4% - 70,6% số người được hỏi. Cũng
tương tự như đánh giá về sự đơn giản, dễ kê khai của hồ sơ thủ tục hành chính,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhận được ít đánh giá tích cực
nhất (49,4%) và thủ tục cấp Giấy đăng ký kết hôn nhận được nhiều đánh giá tích
cực nhất (70,6%).
Bảng 7. Tổng hợp đánh giá chất lượng thủ tục hành chính
Tiêu
chí đánh giá
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây
dựng nhà ở
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
Các quy định về thủ
tục hành chính được công khai đầy đủ
|
60,6%
|
55,5%
|
61,5%
|
66,5%
|
71,7%
|
69,4%
|
Hồ sơ làm thủ tục hành
chính đơn giản, dễ kê khai
|
60,0%
|
49,2%
|
56,1%
|
63,8%
|
71,3%
|
68,3%
|
Quy trình giải quyết
thủ tục hành chính thuận tiện
|
60,0%
|
49,4%
|
55,9%
|
65,6%
|
70,6%
|
68,7%
|
2.2. Sự
hài lòng về thủ tục hành chính:
Biểu đồ 16. Sự hài lòng về thủ tục hành chính
Người dân
khá hài lòng về thủ tục hành chính, với tỷ lệ từ 73,5% - 88,7%, trong đó thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt tỷ lệ hài lòng thấp nhất và thủ
tục cấp Giấy đăng ký kết hôn đạt tỷ lệ cao nhất. Cũng giống như khi đánh giá
chất lượng quy định thủ tục hành chính, 03 thủ tục hành chính giải quyết ở cấp
huyện được hài lòng thấp hơn 03 thủ tục ở cấp xã.
3. Về sự phục vụ của công chức
3.1. Đánh
giá về chất lượng phục vụ của công chức:
a) Sự
giao tiếp lịch sự, đúng mực:
Biểu đồ 17. Sự giao tiếp lịch sự, đúng mực của công chức
Khi được
đề nghị đánh giá về thái độ giao tiếp của người công chức trong quá trình giải
quyết công việc với người dân đối với 06 thủ tục hành chính được khảo sát, số
người dân cho rằng công chức lịch sự, đúng mực chiếm 54,5% - 71,8% số người
được hỏi. Một tỉ lệ rất thấp người dân đánh giá không tốt về thái độ giao tiếp của
công chức, chiếm từ 1,6 - 3,9%, còn lại là cảm thấy bình thường, chiếm từ 27% -
41,6%. Hiện nay,đội ngũ công chức cấp huyện được cho là những người có trình độ
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao hơn so với công chức cấp xã. Tuy nhiên,
kết quả khảo sát phản ánh công chức cấp huyện có thái độ giao tiếp với người
dân (trung bình 54,7% đối với 03 thủ tục cấp huyện) kém hơn so với công chức
cấp xã (trung bình 70% đối với 03 thủ tục cấp xã) và gần một nửa số họ cần phải
cải thiện để trở thành công chức lịch sự, đúng mực.
b) Sự tận
tình, chu đáo của công chức:
Biểu đồ 18. Sự tận tình, chu đáo của công chức
Từ 52,9%
- 72,9% người dân được hỏi đánh giá công chức chu đáo, tận tình trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân đối với 06 thủ tục hành chính được khảo
sát. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thủ tục được đánh giá
thấp nhất về sự chu đáo, tận tình của công chức với 52,9% người dân được hỏi
đồng ý. Thủ tục cấp Giấy đăng ký kết hôn là thủ tục được đánh giá cao nhất với tỷ
lệ 72,9% người dân được hỏi đồng ý. Trung bình có 56,1% người dân được hỏi đánh
giá công chức tận tình, chu đáo đối với 03 thủ tục hành chính giải quyết ở cấp
huyện và 70,7% người dân được hỏi đánh giá công chức tận tình, chu đáo đối với 03
thủ tục hành chính giải quyết ở cấp xã.
c) Sự
hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu của công chức:
Biểu đồ 19. Sự hướng dẫn dễ dàng, dễ hiểu của công chức
Từ 54% -
72,8% người dân được hỏi đánh giá công chức hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính, trong đó tỷ lệ thấp nhất vẫn thuộc thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tỷ lệ cao nhất vẫn thuộc thủ tục
cấp Giấy đăng ký kết hôn. Cũng lại có sự cách biệt tương đối lớn về tỷ lệ đánh
giá giữa 03 thủ tục hành chính giải quyết ở cấp huyện với 03 thủ tục hành chính
ở cấp xã. Trung bình có 57,8% người dân được hỏi cho rằng công chức hướng dẫn
rõ ràng, dễ hiểu đối với 03 thủ tục hành chính giải quyết ở cấp huyện, trong
khi đó tỷ lệ tương ứng đối với 03 thủ tục hành chính giải quyết ở cấp xã là
70,3%.
d) Sự
thành thạo, tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc:
Biểu đồ 20. Sự thành thạo, tuân thủ đúng quy định của công chức
Công chức
được đánh giá cao hơn ở sự thành thạo, tuân thủ đúng quy định trong quá trình
giải quyết công việc cho người dân so với ở sự giao tiếp lịch sự, đúng mực; sự
tận tình, chu đáo và sự hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu. Tỷ lệ người dân đánh giá
công chức thành thạo, tuân thủ đúng quy định chiếm từ 55,1% - 73,3%, trong đó
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 55,1%, thủ tục cấp Giấy đăng
ký kết hôn là 73,3% và các thủ tục còn lại đều trên 60%. Số liệu khảo sát không
chỉ phản ánh công chức cấp huyện có thái độ giao tiếp và tinh thần phục vụ thấp
hơn công chức cấp xã mà cả năng lực chuyên môn trong giải quyết thủ tục hành
chính với người dân cũng thấp hơn.
Bảng 8. Tổng hợp đánh giá chất lượng phục vụ của công chức
Tiêu
chí đánh giá
|
CMND
|
Quyền sử dụng đất
|
Xây dựng nhà
ở
|
Chứng thực
|
Kết hôn
|
Khai sinh
|
Công chức giao tiếp
lịch sự, đúng mực
|
58,8%
|
54,5%
|
58,8%
|
68,0%
|
71,8%
|
70,1%
|
Công chức tận tình,
chu đáo
|
58,5%
|
52,9%
|
57,0%
|
69,4%
|
72,9%
|
70,0%
|
Công chức hướng dẫn
rõ ràng, dễ hiểu
|
60,8%
|
54,0%
|
58,7%
|
67,2%
|
72,8%
|
71,0%
|
Công chức thành
thạo, tuân thủ đúng quy định
|
64,8%
|
55,1%
|
62,3%
|
67,8%
|
73,3%
|
72,1%
|
3.2.Sự hài lòng về sự
phục vụ của công chức:
Biểu đồ 21. Sự hài lòng về sự phục vụ của công chức
Tỷ lệ
người dân được hỏi cảm thấy hài lòng về sự phục vụ của công chức đối với 06 thủ
tục là từ 74,3% - 87,2%, trong đó thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
có tỷ lệ thấp nhất là 74,3% và thủ tục cấp Giấy đăng ký kết hôn có tỷ lệ cao
nhất là 87,2%. Đánh giá chất lượng phục vụ của công chức không cao lắm, nhưng
người dân cũng dễ dàng cảm thấy hài lòng về sự phục vụ của công chức, giống như
hài lòng về việc tiếp cận thông tin (Biểu đồ 12) và thủ tục hành chính (Biểu đồ
16).
Người dân
hài lòng về sự phục vụ của công chức đối với cả 06 thủ tục hành chính như vậy
nhưng không có nghĩa là người dân cho rằng chất lượng giao tiếp, phục vụ, năng
lực chuyên môn của công chức đã đủ tốt. Vẫn có 27,3% - 47,1% số người dân được
hỏi đánh giá sự giao tiếp, tinh thần phục vụ và năng lực chuyên môn của công
chức ở mức bình thường và thấp (Bảng 8).
4. Về kết
quả giải quyết thủ tục hành chính
4.1. Đánh
giá về chất lượng kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
a) Sự đầy
đủ, chính xác của thông tin trên giấy tờ là kết quả giải quyết thủ tục hành
chính mà người dân nhận được:
Biểu đồ 22. Sự đầy đủ, chính xác của thông tin
Khi được
đề nghị đánh giá sự đầy đủ, chính xác của các thông tin ghi trên giấy tờ là kết
quả mà người dân nhận được sau khi giải quyết thủ tục hành chính (Giấy chứng
minh nhân dân, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng nhà ở, bản
Chứng thực, Giấy đăng ký khai sinh và Giấy đăng ký kết hôn, Giấy thông báo...)
số người dân đánh giá tốt chiếm từ 60,2% - 77,2% những người được hỏi, còn lại
cho rằng bình thường và một số ít cho rằng chưa tốt.
Mặc dù
việc giải quyết thủ tục Đăng ký kết hôn và thủ tục cấp Giấy khai sinh hiện nay
đã trở nên đơn giản, dễ dàng, nhanh chóng hơn rất nhiều nhưng vẫn còn xảy ra
tình trạng sai sót, thiếu thông tin ở kết quả giải quyết cho người dân, khi mà 0,8%
và 0,6% số người được hỏi có đánh giá như vậy đối với 02 thủ tục này. Thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tỷ lệ đánh giá sai sót, thiếu thông tin
cao nhất là 2,9%, tiếp đến là thủ tục cấp Giấy phép xây dựng nhà ở, với 2,1% số
người được hỏi có cùng đánh giá.
Qua đánh
giá của người dân, có thể thấy rằng các cơ quan giải quyết 06 thủ tục hành
chính được khảo sát cần phải xem xét lại, bổ sung, chỉnh sửa lại cho đúng ít
nhất là 0,6% - 2,9% số lượng giấy chứng nhận, giấy phép hay các văn bản trả lời
mà họ cấp cho người dân sau khi giải quyết thủ tục hành chính.
b) Số lần
người dân đi lại để giải quyết thủ tục hành chính:
Biểu đồ 23. Số lần đi lại để giải quyết TTHC
Những nỗ
lực cải tiến chất lượng phục vụ người dân của cơ quan hành chính nhà nước trong
thời gian qua thể hiện rõ nét qua việc giảm đáng kể số lần người dân phải đi
lại đến cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt
là các thủ tục hành chính ở cấp xã. Hiện nay đối 03 thủ tục hành chính giải
quyết ở cấp xã, trung bình khoảng 70% số người dân được hỏi chỉ cần đi lại 01
lần, hay trung bình 95% đi lại từ 01 đến 02 lần. Đối với 03 thủ tục hành chính
giải quyết ở cấp huyện, số người chỉ cần đi lại 01 lần chiếm trung bình khoảng
33% và số người đi lại 02 lần chiếm trung bình là 80% số người được hỏi.
Số người
dân phải đi lại từ 03 lần trở lên trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
ở 03 thủ tục hành chính giải quyết tại cấp xã và thủ tục cấp Giấy chứng minh
nhân dân là 2% - 10% số người được hỏi. Đối với 02 thủ tục còn lại là thủ tục
cấp Giấy phép xây dựng nhà ở và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có
số người dân phải đi lại từ 3 lần trở lên là 16% và 37% số người được hỏi.
c) Sự
đúng hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Biểu đồ 24. Sự đúng hẹn trả kết quả giải quyết TTHC
Người dân
đánh giá khá cao sự đúng hẹn của cơ quan hành chính nhà nước trong việc trả kết
quả giải quyết thủ tục hành cho người dân. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, mặc dù được đánh giá thấp nhất trong 06 thủ tục được khảo sát, cũng
có 81% người dân được hỏi cho rằng kết quả được trả đúng hẹn và 2,8% trả sớm
hơn hẹn. Thủ tục Đăng ký kết hôn được đánh giá cao nhất về sự đúng hẹn với
89,1% người dân được hỏi khẳng định nhận kết quả đúng hẹn và 9,1% nhận kết quả
sớm hơn hẹn.
Tuy
nhiên, các cơ quan hành chính nhà nước giải quyết 06 thủ tục được khảo sát vẫn
còn phải cải thiện để đảm bảo không lỡ hẹn trả kết quả cho người dân, bởi vẫn
còn 1,8% - 16,1% người dân được hỏi nói rằng họ bị lỡ hẹn.
d) Sự hợp
lý của thời gian giải quyết thủ tục hành chính:
Biểu đồ 25. Sự hợp lý của thời gian giải quyết TTHC
Thời gian
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định chưa thực sự hợp lý trong mắt người
dân. 06 thủ tục được khảo sát chỉ nhận được từ 43,9% - 66,5% (trung bình là
56,8%) ý kiến đánh giá hợp lý từ những người dân được hỏi, trong đó thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhận được tỷ lệ thấp nhất là 43,9%.
Trong
thời gian qua, các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã triển khai rà
soát, cắt giảm thời gian giải quyết, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Chính phủ và lãnh đạo chính quyền địa phương. Kết quả
khảo sát trên khẳng định các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương vẫn còn
phải tiếp tục việc cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân.
đ) Trả
thêm tiền ngoài phí/lệ phí:
Biểu đồ 26. Chi phí ngoài quy định
Toàn bộ
06 thủ tục được khảo sát đều có tình trạng người dân phải trả thêm tiền ngoài
phí, lệ phí phải nộp/không phải nộp theo quy định của Chính phủ. 02 thủ tục
hành chính hiện nay mà Chính phủ quy định không thu phí, lệ phí đối với người
dân, gồm cấp Giấy đăng ký kết hôn và cấp Giấy khai sinh lại là 02 thủ tục có
nhiều người trả tiền ngoài quy định nhất, chiếm 21,9% và 28,4% số người được
hỏi. 04 thủ tục còn lại có số người dân khẳng định phải trả thêm tiền ngoài
phí, lệ phí chiếm từ 4,9% - 9,7% số người được hỏi.
e) Sự hợp
lý của mức phí, lệ phí phải nộp theo quy định:
Biểu đồ 27. Sự hợp lý của mức phí/lệ phí phải nộp theo quy định
Trong số
06 thủ tục hành chính được khảo sát, có 04 thủ tục được quy định thu phí, lệ
phí, gồm: Thủ tục cấp Giấy chứng minh nhân dân; thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; thủ tục Cấp phép xây dựng nhà ở và thủ tục cấp Chứng thực.
Chỉ có 42,7% - 48,7% số người được hỏi cho rằng mức phí, lệ phí theo quy định
hiện nay ở 04 thủ tục trên là hợp lý. Phần lớn số người được hỏi đánh giá mức
phí, lệ phí hiện nay là bình thường, từ 49,2% - 53%, và một số ít người được
hỏi cho rằng mức phí, lệ phí họ phải nộp theo quy định là cao, từ 2,1% - 4,7%.
g) Phản
ánh, kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính:
Biểu đồ 28. Phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Dư luận
hiện nay có nhiều phàn nàn về việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước, tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy số người dân có
phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước đối với 06 thủ tục được khảo sát là không nhiều, chỉ chiếm từ
4,6% - 11,4% số người được hỏi; trong đó, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhận được nhiều phản ánh, kiến nghị nhất và thủ tục cấp Giấy khai sinh
nhận được ít nhất.
h) Sự dễ
dàng, thuận tiện trong việc sử dụng các phương tiện phản ánh, kiến nghị do cơ
quan hành chính nhà nước bố trí:
Biểu đồ 29. Sự dễ dàng, thuận tiện trong sử dụng các phương tiện
phản ánh, kiến nghị
Những
người dân đã từng có phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính
nhà nước đánh giá không cao về sự dễ dàng, thuận tiện trong việc sử dụng các
phương tiện, hình thức mà cơ quan hành chính nhà nước bố trí. Chỉ có 25% -
39,4% số người đã từng có phản ánh, kiến nghị (Bảng 9) cho rằng dễ sử dụng các
phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị mà cơ quan hành chính nhà nước đã bố
trí, còn lại 45,2% - 48,3% đánh giá bình thường và 7% - 23% đánh giá là khó
khăn, bất tiện.
Các chỉ
số trên nói lên rằng các cơ quan hành chính nhà nước cần phải hành động ngay để
đảm bảo người dân được dễ dàng, thuận tiện trong phản ánh, kiến nghị với cơ
quan về việc giải quyết thủ tục hành chính. Có như vậy mới đảm bảo xây dựng
được một nền hành chính dân chủ, phục vụ, chuyên nghiệp.
i) Sự
trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết phản ánh,
kiến nghị của người dân:
Biểu đồ 30. Sự trách nhiệm của CQHC trong giải quyết phản ánh,
kiến nghị
Kết quả
cho thấy, sự trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết
phản ánh, kiến nghị của người dân được đánh giá khá tích cực. 70,3% - 82,4% số
người đã từng có phản ánh, kiến nghị đánh giá cơ quan hành chính nhà nước đã có
trách nhiệm trong giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân. Tuy nhiên, vẫn
còn 1,7 - 4,8% số người đã từng có phản ánh, kiến nghị đánh giá cơ quan hành
chính nhà nước còn thiếu trách nhiệm trong giải quyết phản ánh, kiến nghị của
người dân trong giải quyết TTHC.
Bảng 9. Tổng hợp đánh giá chất lượng kết quả giải quyết TTHC
Tiêu
chí đánh giá
|
Chứng
minh nhân dân
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây
dựng nhà ở
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
Thông tin trên giấy
tờ người dân nhận được đầy đủ, chính xác
|
68,5%
|
60,2%
|
65,0%
|
70,1%
|
77,2%
|
76,9%
|
Đi lại 1-2 lần
trong quá trình giải quyết TTHC
|
93%
|
64%
|
84%
|
90%
|
98%
|
95%
|
Kết quả giải quyết TTHC
được trả đúng hẹn
|
93,6%
|
83,9%
|
91,0%
|
96,6%
|
98,2%
|
97,3%
|
Thời gian giải
quyết TTHC hợp lý
|
52,9%
|
43,9%
|
52,6%
|
60,3%
|
66,5%
|
65,1%
|
Không trả thêm tiền
ngoài phí/lệ phí
|
95%
|
90%
|
92%
|
94%
|
78%
|
72%
|
Phí/lệ phí hợp lệ
|
43,9%
|
42,7%
|
47,1%
|
48,7%
|
Ko
thu
|
Ko
thu
|
Không có phản ánh, kiến
nghị về việc giải quyết TTHC
|
90,9%
|
88,6%
|
91,5%
|
92,9%
|
95,3%
|
95,4%
|
Các hình thức phản
ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính nhà nước bố trí dễ dàng, thuận tiện khi
sử dụng (*)
|
39,2%
|
25,0%
|
33,0%
|
39,4%
|
47,8%
|
38,8%
|
Cơ quan hành chính
nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân có trách nhiệm (*)
|
79,8%
|
70,3%
|
73,5%
|
74,3%
|
78,3%
|
82,4%
|
(*) Là đánh giá của
những người đã từng có phản ánh, kiến nghị (chiếm 4,5 - 11,4% tổng số người
tham gia khảo sát ở 06 thủ tục).
4.2. Sự
hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Biểu đồ 31. Sự hài lòng về kết quả giải quyết TTHC
Người dân
cũng khá hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính mà họ nhận được. Số
người hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thấp nhất trong 06 thủ tục hành chính, chiếm 73,7% số người được hỏi và thủ
tục cấp Giấy đăng ký kết hôn có số người hài lòng về kết quả giải quyết cao
nhất, chiếm 89,8% số người được hỏi. Các thủ tục còn lại nhận được sự hài lòng về
kết quả giải quyết là 78,1% đối với thủ tục cấp Giấy phép xây dựng nhà ở, 83%
đối với thủ tục cấp Giấy chứng minh nhân dân, 86,2% đối với thủ tục Chứng thực
và 87,4% đối với thủ tục cấp Giấy khai sinh.
5. Sự hài
lòng về toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính (Sự hài lòng về sự phục
vụ hành chính)
Biểu đồ 32. Sự hài lòng về toàn bộ quá trình giải quyết TTHC
Kết quả
khảo sát cho thấy người dân khá hài lòng về toàn bộ quá trình giải quyết thủ
tục hành chính đối với 06 thủ tục hành chính được khảo sát, từ 74,4 - 89,5 số
người được hỏi. Sự hài lòng về toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính
cũng tương tự như sự hài lòng về các yếu tố của quá trình giải quyết thủ tục
hành chính (tiếp cận dịch vụ, thủ tục hành chính, sự phục vụ của công chức và
kết quả giải quyết), thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhận được ít
hài lòng nhất, tiếp đến là thủ tục cấp Giấy phép xây dựng nhà ở, thủ tục cấp
Chứng minh nhân dân, thủ tục cấp Chứng thực, thủ tục cấp Giấy khai sinh và thủ
tục cấp Giấy đăng ký kết hôn luôn nhận được nhiều hài lòng nhất.
Bảng 10. Sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với 06 thủ tục
hành chính
STT
|
Chỉ
số hài lòng
|
CMND
|
Quyền SDĐ
|
Xây
dựng nhà ở
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
1
|
Chỉ số hài lòng về
tiếp cận dịch vụ (%)
|
79,7
|
73,7
|
76,9
|
81,9
|
86,1
|
84,2
|
|
- Tổng số người trả
lời
|
1.365
|
1.295
|
1.193
|
2.624
|
2.548
|
2.626
|
|
- Tổng số người hài
lòng
|
1.088
|
954
|
917
|
2.148
|
2.193
|
2.212
|
2
|
Chỉ số hài lòng về
thủ
tục hành chính (%)
|
80,9
|
73,5
|
76,7
|
84,8
|
88,7
|
86,7
|
|
- Tổng số người trả
lời
|
1.369
|
1.293
|
1.204
|
2.655
|
2.559
|
2.642
|
|
- Tổng số người hài
lòng
|
1.108
|
950
|
924
|
2.252
|
2.271
|
2.291
|
3
|
Chỉ số hài lòng về
sự phục vụ của công chức (%)
|
79,4
|
74,3
|
75,4
|
84,3
|
87,2
|
85,3
|
|
- Tổng số người trả
lời
|
1.369
|
1.297
|
1.209
|
2.655
|
2.553
|
2.646
|
|
- Tổng số người hài
lòng
|
1.087
|
964
|
911
|
2.239
|
2.225
|
2.258
|
4
|
Chỉ số hài lòng về
kết quả giải quyết thủ tục hành chính (%)
|
83,0
|
73,7
|
78,1
|
86,2
|
89,8
|
87,4
|
|
- Tổng số người trả
lời
|
1.373
|
1.296
|
1.208
|
2.659
|
2..562
|
2.644
|
|
- Tổng số người hài
lòng
|
1.140
|
955
|
944
|
2.292
|
2.301
|
2.312
|
5
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính (%)
|
83,4
|
74,4
|
78,4
|
86,0
|
89,5
|
87,5
|
|
- Tổng số người trả
lời
|
1.379
|
1.305
|
1.217
|
2.659
|
2.571
|
2.658
|
|
- Tổng số người hài
lòng
|
1.150
|
971
|
954
|
2.287
|
2.301
|
2.327
|
6. Gợi ý
của người dân về các nội dung ưu tiên cần cải tiến trong việc giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
Khi được
đề nghị chọn ưu tiên 03 nội dung của quá trình giải quyết thủ tục hành chính để
cải tiến, các thủ tục hành chính giải quyết ở cấp huyện được người dân chọn 03
nội dung giống nhau và tương tự như vậy, các thủ tục hành chính giải quyết ở
cấp xã cũng được người dân chọn 03 nội dung giống nhau.
03 nội
dung được chọn để cải tiến đối với các thủ tục hành chính giải quyết ở cấp
huyện là (sắp xếp lần lượt theo mức độ ưu tiên cao đến thấp): (i) mở rộng các
hình thức thông tin; (ii) tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính; (iii) rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính,với số người lựa chọn trong khoảng
21,9% - 12,4%. Trong khi đó, 03 nội dung được chọn để cải tiến đối với các thủ
tục hành chính ở cấp xã là: (i) mở rộng các hình thức thông tin; (ii) tiếp tục
đơn giản hóa hành chính; (iii) cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết
bị, với số người lựa chọn trong khoảng 21,3 - 13,2%.
Biểu đồ 33. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp CMND
Biểu đồ 34. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp GCNQSD
Biểu
đồ 35. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp Giấy phép xây dựng
Biểu đồ 36. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng Chứng thực
Biểu đồ 37. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp Đăng ký kết hôn
Biểu
đồ 38. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng cấp Giấy khai sinh
PHẦN III
KẾT LUẬN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đây là
lần đầu tiên Bộ Nội vụ tiến hành đo lường, xác định Chỉ số hài lòng về sự phục
vụ hành chính trên phạm vi cả nước. Quá trình triển khai đã được hỗ trợ, phối
hợp tích cực, trách nhiệm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam và các địa phương, các cơ quan liên quan. Đặc biệt, quá
trình khảo sát tại 108 đơn vị hành chính cấp xã có sự phối hợp thực hiện và
giám sát của Mặt trận Tổ quốc và Hội Cựu chiến binh các cấp ở địa phương, đảm
bảo tính khách quan, trung thực của dữ liệu khảo sát ở mức độ cao.
2. Phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, nhiều giai đoạn được áp dụng để chọn mẫu các địa
phương và người dân, tổ chức làm đối tượng khảo sát xác định Chỉ số hài lòng về
sự phục vụ hành chính năm 2015, do vậy bảo đảm được tính khoa học, khách quan,
đại diện của mẫu khảo sát. 108 xã, phường, thị trấn được chọn khảo sát từ 36
quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh của 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đảm bảo trong đó có xã, phường, thị trấn đại diện cho đô thị, nông thôn, miền
núi; kinh tế phát triển tốt, trung bình và yếu và đại diện cho 07 vùng trong cả
nước. 06 thủ tục hành chính được chọn khảo sát là những thủ tục hành chính có
liên quan mật thiết tới đời sống của người dân, được người dân và xã hội đặc
biệt quan tâm, bao gồm cả các thủ tục phức tạp, khó khăn cũng như các thủ tục
đơn giản, dễ dàng. Việc khảo sát bằng cách trực tiếp phát phiếu hỏi cho người
dân trả lời tại một điểm tập trung, công khai ở mỗi xã, phường, thị trấn với sự
tham gia triển khai khảo sát và giám sát khảo sát của các cơ quan Nội vụ, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ cấp Trung ương đến cấp xã
tạo được lòng tin của người dân cũng như đảm bảo tính khách quan, tin cậy của
kết quả khảo sát.
3. Kết
quả triển khai xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2015 không
chỉ đưa ra các Chỉ số hài lòng mà còn đưa ra các Chỉ số đánh giá chất lượng.
Các chỉ số thu được sẽ được sử dụng làm chỉ số gốc để so sánh với các chỉ số
xác định trong những năm tiếp theo, nhằm theo dõi sự thay đổi, cải thiện chất
lượng phục vụ người dân, tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả
tính toán các chỉ số cho thấy các Chỉ số hài lòng chung cả nước của 06 thủ tục
hành chính được khảo sát là khá cao. Đồng thời có sự khác biệt tương đối rõ nét
về Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với từng thủ tục hành chính được
khảo sát. Điều này phù hợp với thực tế hiện nay, việc giải quyết thủ tục cấp
Giấy khai sinh, Đăng ký kết hôn, Chứng thực... của các cơ quan hành chính cơ
bản đã được cải thiện hơn trước, chất lượng dịch vụ tốt và có kết quả hải lòng
của người dân cao hơn đối với các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, cấp Giấy phép xây dựng nhà ở... hiện còn đang rườm rà, phức tạp, gây khó
khăn, bức xúc cho người dân, tổ chức. So sánh tương quan giữa các chỉ số đánh
giá về chất lượng với chỉ số hài lòng theo từng yếu tố và toàn bộ quá trình
giải quyết thủ tục hành chính cho thấy, các chỉ số đánh giá về chất lượng các
yếu tố của dịch vụ thấp hơn so với các chỉ số hài lòng của từng yếu tố và Chỉ
số hài lòng về toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính ở cả 06 thủ tục
hành chính được khảo sát và có sự khác biệt rõ rệt giữa các tỉnh, thành phố.
Điều này cần phải tiếp tục nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng
quan trọng, quyết định đến sự hài lòng của người dân, tổ chức và mối quan hệ
giữa đánh giá chất lượng và mức độ hài lòng, để bảo đảm độ tin cậy của kết quả
khảo sát, đồng thời giúp các cơ quan hành chính nhà nước xác định được các biện
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức.
II. KIẾN NGHỊ
1. Kết
quả xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính cung cấp thông tin về sự
hài lòng và cảm nhận, đánh giá của người dân về quá trình cung cấp dịch vụ công
của cơ quan hành chính nhà nước. Đây là một nguồn thông tin tương đối khách
quan, chính xác về kết quả và tác động của cải cách hành chính đối với người
dân, tổ chức. Đề nghị các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, khai thác các thông
tin này một cách hiệu quả trong công tác quản lý, qua đó thực hiện các biện
pháp cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng của người dân.
2. Phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước là một phương pháp thu thập thông tin, đánh giá về chất
lượng phục vụ của cơ quan hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch.
Trên cơ sở kinh nghiệm triển khai thực tế trên phạm vi cả nước, Bộ Nội vụ tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện nội dung, phương thức tổ chức thực hiện để Phương
pháp này ngày càng phù hợp, sát với yêu cầu thực tiễn. Để kết quả Chỉ số hài
lòng về sự phục vụ hành chính thực sự khách quan, chất lượng và hữu ích, phục
vụ cho mục tiêu xây dựng nền hành chính phục vụ, đề nghị các cơ quan hành chính
các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp tiếp tục
quan tâm, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với Bộ Nội vụ trong quá trình khảo sát
xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính.
3. Đề
nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương quan tâm triển khai khảo sát,
đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức trong quá trình thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, lấy đó làm
cơ sở để cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công công,
xây dựng nền hành chính phục vụ.
Đề nghị
các bộ, ngành quản lý các lĩnh vực thủ tục hành chính được khảo sát xác định
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính căn cứ các thông tin thu thập được có
những giải pháp, hành động kịp thời nhằm tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành
chính, cải thiện các điều kiện cần thiết, nâng cao năng lực đội ngũ công chức
để phục vụ người dân, tổ chức tốt hơn.
4. Đề
nghị các bộ, ngành và địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về
mục đích, ý nghĩa của Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính nhằm nâng cao
hiểu biết và tinh thần trách nhiệm của người dân, tổ chức trong việc tham gia
đánh giá kết quả cải cách hành chính, góp phần tích cực xây dựng nền hành chính
dân chủ, phục vụ nhân dân./.
PHỤ LỤC
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
Phụ lục I
Đánh giá về chất lượng tiếp cận
dịch vụ và sự hài lòng về tiếp cận dịch vụ của các tỉnh, thành phố (% đánh giá
tốt và rất tốt)
Tiêu
chí đánh giá
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây
dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Dễ
dàng, thuận tiện khi tìm hiểu thông tin về việc giải quyết TTHC
|
Cà
Mau
|
48,4
|
52,9
|
34,9
|
65,2
|
67,3
|
57,6
|
Đà
Nẵng
|
82,6
|
80,4
|
74,5
|
89,4
|
92,9
|
89,0
|
Đắk
Lắk
|
43,8
|
34,6
|
37,1
|
41,3
|
52,3
|
46,1
|
Hà
Nội
|
63,4
|
42,3
|
55,8
|
63,0
|
74,0
|
69,2
|
Hà
Tĩnh
|
45,1
|
35,1
|
52,8
|
42,6
|
53,8
|
47,0
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
56,2
|
53,4
|
51,0
|
53,6
|
61,5
|
64,8
|
Hưng
Yên
|
32,5
|
90,6
|
46,2
|
44,4
|
58,1
|
51,9
|
Lai
Châu
|
45,1
|
35,1
|
52,8
|
42,6
|
53,8
|
47,0
|
Quảng
Ninh
|
59,1
|
44,9
|
64,1
|
59,5
|
70,9
|
68,8
|
Tây
Ninh
|
52,8
|
43,1
|
39,7
|
58,2
|
57,2
|
55,6
|
Thông
tin tìm hiểu được về việc giải quyết TTHC đầy đủ, chính xác
|
Cà
Mau
|
48,4
|
52,9
|
34,9
|
65,2
|
67,3
|
57,6
|
Đà
Nẵng
|
89,2
|
81,8
|
79,1
|
91,0
|
92,2
|
89,4
|
Đắk
Lắk
|
50,0
|
34,3
|
40,2
|
46,3
|
56,0
|
46,1
|
Hà
Nội
|
67,2
|
46,7
|
64,6
|
69,6
|
78,7
|
71,8
|
Hà
Tĩnh
|
46,3
|
45,6
|
61,1
|
42,6
|
63,8
|
55,0
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
56,5
|
56,4
|
50,6
|
58,0
|
66,5
|
66,4
|
Hưng
Yên
|
40,9
|
29,2
|
42,3
|
50,2
|
62,0
|
49,6
|
Lai
Châu
|
46,3
|
45,6
|
61,1
|
42,6
|
63,8
|
55,0
|
Quảng
Ninh
|
65,5
|
48,6
|
67,4
|
64,2
|
76,6
|
75,2
|
Tây
Ninh
|
56,9
|
42,2
|
49,3
|
62,5
|
57,6
|
61,3
|
Trang
thiết bị tại nơi giải quyết thủ tục hành chính hiện đại, đầy đủ
|
Cà
Mau
|
53,2
|
43,7
|
34,9
|
56,1
|
57,7
|
57,1
|
Đà
Nẵng
|
45,6
|
58,1
|
54,8
|
49,8
|
57,6
|
55,0
|
Đắk
Lắk
|
39,6
|
29,5
|
36,1
|
37,7
|
46,4
|
34,0
|
Hà
Nội
|
67,7
|
40,5
|
53,6
|
54,1
|
67,1
|
62,4
|
Hà
Tĩnh
|
36,3
|
42,1
|
33,3
|
33,8
|
39,6
|
35,6
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
82,5
|
85,6
|
77,3
|
87,4
|
85,9
|
87,4
|
Hưng
Yên
|
33,9
|
26,3
|
40,4
|
37,6
|
50,2
|
42,0
|
Lai
Châu
|
36,3
|
42,1
|
33,3
|
33,8
|
39,6
|
35,6
|
Quảng
Ninh
|
56,4
|
48,6
|
47,8
|
52,7
|
63,1
|
65,4
|
Tây
Ninh
|
51,2
|
51,0
|
44,4
|
59,6
|
55,1
|
59,3
|
Dễ
dàng, thuận tiện khi sử dụng các trang thiết bị tại nơi giải quyết TTHC
|
Cà
Mau
|
49,2
|
40,0
|
33,3
|
61,0
|
65,4
|
61,2
|
Đà
Nẵng
|
80,3
|
84,5
|
78,1
|
87,4
|
87,5
|
86,5
|
Đắk
Lắk
|
39,8
|
30,7
|
34,4
|
37,7
|
45,6
|
37,2
|
Hà
Nội
|
60,5
|
40,5
|
56,9
|
54,7
|
67,3
|
63,2
|
Hà
Tĩnh
|
44,3
|
38,6
|
37,1
|
38,8
|
49,1
|
44,7
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
49,1
|
58,1
|
55,2
|
51,7
|
58,4
|
55,5
|
Hưng
Yên
|
36,1
|
25,8
|
36,5
|
35,6
|
53,5
|
42,4
|
Lai
Châu
|
44,3
|
38,6
|
37,1
|
38,8
|
49,1
|
44,7
|
Quảng
Ninh
|
56,6
|
42,9
|
45,7
|
53,7
|
64,6
|
67,1
|
Tây
Ninh
|
58,1
|
43,4
|
39,7
|
55,8
|
53,6
|
59,8
|
Nơi
ngồi chờ làm thủ tục hành chính tiện nghi, thoải mái
|
Cà
Mau
|
45,2
|
46,0
|
28,6
|
49,4
|
48,7
|
45,5
|
Đà
Nẵng
|
79,4
|
83,6
|
76,1
|
87,3
|
86,7
|
88,6
|
Đắk
Lắk
|
32,3
|
26,7
|
35,4
|
36,6
|
44,3
|
34,9
|
Hà
Nội
|
56,8
|
39,9
|
59,0
|
57,7
|
62,2
|
60,7
|
Hà
Tĩnh
|
37,0
|
33,9
|
36,1
|
38,9
|
38,9
|
40,0
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
46,6
|
56,5
|
55,9
|
50,5
|
56,6
|
55,8
|
Hưng
Yên
|
20,7
|
22,1
|
30,8
|
35,7
|
53,5
|
39,3
|
Lai
Châu
|
37,0
|
33,9
|
36,1
|
38,9
|
38,9
|
40,0
|
Quảng
Ninh
|
50,5
|
52,3
|
54,9
|
56,0
|
57,1
|
61,4
|
Tây
Ninh
|
54,5
|
44,1
|
42,6
|
54,6
|
53,8
|
47,2
|
Sự
hài lòng về tiếp cận dịch vụ
|
Cà
Mau
|
85,5
|
65,1
|
72,6
|
87,7
|
95,5
|
82,8
|
Đà
Nẵng
|
94,1
|
92,5
|
94,0
|
96,4
|
99,2
|
98,8
|
Đắk
Lắk
|
80,9
|
69,9
|
73,4
|
65,2
|
82,7
|
80,6
|
Hà
Nội
|
78,0
|
61,9
|
70,9
|
81,7
|
88,1
|
82,7
|
Hà
Tĩnh
|
90,1
|
89,5
|
80,0
|
80,5
|
85,8
|
82,3
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
77,5
|
83,1
|
73,6
|
84,1
|
83,2
|
83,9
|
Hưng
Yên
|
62,5
|
53,2
|
56,9
|
67,5
|
83,1
|
74,0
|
Lai
Châu
|
90,1
|
89,5
|
80,0
|
80,5
|
85,8
|
82,3
|
Quảng
Ninh
|
78,0
|
65,1
|
71,7
|
77,4
|
87,8
|
87,7
|
Tây
Ninh
|
78,7
|
73,3
|
75,0
|
81,1
|
70,6
|
85,0
|
Phụ lục II
Đánh giá về chất lượng thủ tục
hành chính và sự hài lòng về thủ tục hành chính giữa các tỉnh, thành phố (%
đánh giá tốt và rất tốt)
Tiêu
chí đánh giá
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
Các
quy định về TTHC được công khai đầy đủ
|
Cà
Mau
|
46,8
|
46,0
|
42,9
|
67,5
|
66,5
|
60,4
|
Đà
Nẵng
|
85,8
|
82,3
|
77,2
|
86,5
|
91,4
|
89,8
|
Đắk
Lắk
|
49,5
|
35,6
|
43,3
|
49,1
|
55,4
|
47,4
|
Hà
Nội
|
62,1
|
44,0
|
66,9
|
69,4
|
81,8
|
74,3
|
Hà
Tĩnh
|
51,2
|
49,1
|
50,0
|
43,7
|
56,1
|
59,1
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
54,9
|
63,1
|
56,5
|
62,6
|
66,7
|
71,2
|
Hưng
Yên
|
39,1
|
30,2
|
50,0
|
51,8
|
60,9
|
52,3
|
Lai
Châu
|
51,2
|
49,1
|
50,0
|
43,7
|
56,1
|
59,1
|
Quảng
Ninh
|
61,8
|
49,5
|
69,6
|
66,7
|
71,1
|
71,6
|
Tây
Ninh
|
53,7
|
47,1
|
48,5
|
61,5
|
56,4
|
59,3
|
Hồ
sơ làm TTHC đơn giản, dễ kê khai
|
Cà
Mau
|
47,5
|
50,6
|
41,3
|
63,4
|
65,8
|
60,0
|
Đà
Nẵng
|
78,3
|
75,8
|
67,1
|
85,8
|
89,8
|
89,2
|
Đắk
Lắk
|
48,4
|
29,5
|
42,7
|
44,9
|
49,5
|
46,3
|
Hà
Nội
|
63,5
|
37,2
|
61,3
|
65,9
|
79,5
|
74,8
|
Hà
Tĩnh
|
46,3
|
42,9
|
50,0
|
48,1
|
55,7
|
52,7
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
54,7
|
53,0
|
53,2
|
58,9
|
65,4
|
69,0
|
Hưng
Yên
|
39,3
|
25,0
|
40,4
|
42,1
|
57,7
|
46,4
|
Lai
Châu
|
46,3
|
42,9
|
50,0
|
48,1
|
55,7
|
52,7
|
Quảng
Ninh
|
70,9
|
45,8
|
59,3
|
66,7
|
75,3
|
71,0
|
Tây
Ninh
|
57,7
|
41,2
|
46,3
|
60,8
|
57,3
|
58,5
|
Quy
trình giải quyết TTHCthuận tiện
|
Cà
Mau
|
41,9
|
43,0
|
40,3
|
70,7
|
62,8
|
63,3
|
Đà
Nẵng
|
85,0
|
75,8
|
69,6
|
89,7
|
91,3
|
88,7
|
Đắk
Lắk
|
43,2
|
25,7
|
35,4
|
47,4
|
50,0
|
47,6
|
Hà
Nội
|
62,1
|
41,3
|
62,6
|
65,3
|
80,6
|
74,1
|
Hà
Tĩnh
|
45,1
|
45,6
|
47,2
|
44,0
|
52,8
|
54,5
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
55,3
|
55,6
|
54,0
|
60,4
|
64,7
|
69,9
|
Hưng
Yên
|
38,3
|
22,1
|
43,1
|
45,4
|
58,0
|
6,4
|
Lai
Châu
|
45,1
|
45,6
|
47,2
|
44,0
|
52,8
|
54,5
|
Quảng
Ninh
|
68,2
|
43,9
|
62,2
|
63,5
|
74,2
|
73,4
|
Tây
Ninh
|
65,0
|
49,0
|
45,2
|
65,4
|
58,1
|
58,8
|
Sự
hài lòng về TTHC
|
Cà
Mau
|
87,1
|
72,1
|
79,4
|
93,9
|
96,8
|
91,1
|
Đà
Nẵng
|
94,1
|
89,3
|
88,8
|
95,5
|
99,2
|
98,2
|
Đắk
Lắk
|
76,6
|
62,1
|
72,9
|
72,9
|
83,7
|
82,6
|
Hà
Nội
|
76,2
|
65,6
|
74,0
|
83,5
|
92,9
|
86,0
|
Hà
Tĩnh
|
87,5
|
87,7
|
75,0
|
81,3
|
88,8
|
87,6
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
86,3
|
80,8
|
72,1
|
85,8
|
85,2
|
86,2
|
Hưng
Yên
|
63,7
|
53,8
|
59,6
|
71,4
|
79,0
|
73,7
|
Lai
Châu
|
87,5
|
87,7
|
75,0
|
81,3
|
88,8
|
87,6
|
Quảng
Ninh
|
80,0
|
62,3
|
73,9
|
81,8
|
88,3
|
87,5
|
Tây
Ninh
|
78,2
|
75,0
|
75,6
|
84,4
|
82,1
|
84,0
|
Phụ lục III
Đánh giá về chất lượng phục vụ
của công chức và sự hài lòng về sự phục vụ của công chức các tỉnh, thành phố (%
đánh giá tốt và rất tốt)
Tiêu
chí đánh giá
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
Công
chức giao tiếp lịch sự, đúng mực
|
Cà
Mau
|
52,5
|
47,1
|
52,4
|
75,6
|
66,7
|
66,5
|
Đà
Nẵng
|
80,1
|
81,3
|
74,1
|
91,2
|
89,8
|
91,1
|
Đắk
Lắk
|
44,7
|
37,1
|
42,7
|
47,2
|
53,9
|
50,8
|
Hà
Nội
|
61,1
|
50,0
|
67,4
|
74,8
|
75,8
|
76,2
|
Hà
Tĩnh
|
48,1
|
45,5
|
52,8
|
54,5
|
57,4
|
59,2
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
53,4
|
57,5
|
57,3
|
58,4
|
68,9
|
69,3
|
Hưng
Yên
|
35,7
|
32,3
|
34,6
|
45,6
|
65,0
|
55,5
|
Lai
Châu
|
48,1
|
45,5
|
52,8
|
54,5
|
57,4
|
59,2
|
Quảng
Ninh
|
60,0
|
50,5
|
64,1
|
72,0
|
73,2
|
73,1
|
Tây
Ninh
|
61,8
|
51,0
|
42,6
|
65,0
|
63,6
|
58,3
|
Công
chức tận tình, chu đáo
|
Cà
Mau
|
51,6
|
53,5
|
52,4
|
78,0
|
71,8
|
68,0
|
Đà
Nẵng
|
75,1
|
77,1
|
73,6
|
92,6
|
92,2
|
91,3
|
Đắk
Lắk
|
51,1
|
28,6
|
41,2
|
51,9
|
53,9
|
47,6
|
Hà
Nội
|
61,7
|
46,7
|
63,3
|
76,1
|
78,1
|
74,7
|
Hà
Tĩnh
|
50,0
|
50,9
|
61,1
|
60,9
|
65,7
|
59,8
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
55,7
|
57,1
|
54,0
|
59,5
|
67,0
|
68,2
|
Hưng
Yên
|
32,2
|
27,4
|
31,4
|
46,6
|
69,3
|
56,9
|
Lai
Châu
|
50,0
|
50,9
|
61,1
|
60,9
|
65,7
|
59,8
|
Quảng
Ninh
|
63,6
|
53,3
|
66,3
|
72,5
|
73,2
|
76,3
|
Tây
Ninh
|
63,1
|
50,0
|
43,0
|
65,4
|
64,7
|
57,9
|
Công
chức hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu
|
Cà
Mau
|
57,4
|
47,1
|
49,2
|
74,2
|
72,9
|
68,8
|
Đà
Nẵng
|
76,3
|
81,9
|
74,5
|
89,4
|
92,2
|
91,1
|
Đắk
Lắk
|
49,5
|
33,7
|
44,3
|
48,4
|
53,4
|
52,6
|
Hà
Nội
|
59,6
|
49,7
|
63,3
|
72,4
|
81,8
|
78,1
|
Hà
Tĩnh
|
55,6
|
42,1
|
62,9
|
49,3
|
61,3
|
61,4
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
56,1
|
55,6
|
53,8
|
59,8
|
67,6
|
68,7
|
Hưng
Yên
|
40,0
|
26,0
|
40,4
|
47,5
|
63,9
|
48,5
|
Lai
Châu
|
55,6
|
42,1
|
62,9
|
49,3
|
61,3
|
61,4
|
Quảng
Ninh
|
70,0
|
51,9
|
68,5
|
75,4
|
79,7
|
76,9
|
Tây
Ninh
|
65,0
|
52,0
|
46,7
|
59,2
|
61,1
|
63,6
|
Công
chức thành thạo, tuân thủ đúng quy định
|
Cà
Mau
|
59,7
|
42,4
|
54,0
|
74,2
|
73,1
|
65,9
|
Đà
Nẵng
|
75,5
|
81,8
|
81,3
|
89,4
|
90,6
|
92,2
|
Đắk
Lắk
|
51,6
|
33,3
|
41,7
|
53,5
|
54,4
|
50,8
|
Hà
Nội
|
66,1
|
50,6
|
65,0
|
74,2
|
83,2
|
78,3
|
Hà
Tĩnh
|
60,0
|
42,1
|
61,1
|
52,6
|
63,0
|
58,3
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
61,7
|
59,5
|
57,7
|
59,1
|
67,7
|
68,5
|
Hưng
Yên
|
53,9
|
33,7
|
44,2
|
43,5
|
64,5
|
59,8
|
Lai
Châu
|
60,0
|
42,1
|
61,1
|
52,6
|
63,0
|
58,3
|
Quảng
Ninh
|
70,9
|
53,3
|
71,7
|
74,2
|
82,3
|
78,4
|
Tây
Ninh
|
67,7
|
50,5
|
52,2
|
62,6
|
59,3
|
63,6
|
Sự
hài lòng về sự phục vụ của công chức
|
Cà
Mau
|
90,3
|
73,3
|
77,8
|
93,9
|
97,4
|
91,1
|
Đà
Nẵng
|
92,4
|
88,2
|
89,9
|
97,3
|
96,1
|
97,7
|
Đắk
Lắk
|
79,8
|
69,3
|
68,1
|
71,7
|
77,5
|
80,0
|
Hà
Nội
|
72,5
|
67,5
|
76,4
|
86,5
|
92,9
|
85,6
|
Hà
Tĩnh
|
80,2
|
84,2
|
80,6
|
81,6
|
83,2
|
85,5
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
80,9
|
77,8
|
71,9
|
82,3
|
86,2
|
83,5
|
Hưng
Yên
|
65,8
|
58,9
|
48,1
|
68,6
|
81,4
|
73,5
|
Lai
Châu
|
80,2
|
84,2
|
80,6
|
81,6
|
83,2
|
85,5
|
Quảng
Ninh
|
80,9
|
71,0
|
76,1
|
84,5
|
89,3
|
87,0
|
Tây
Ninh
|
79,8
|
74,5
|
72,8
|
85,6
|
81,3
|
82,5
|
Phụ lục IV
Đánh giá về chất lượng kết quả
giải quyết TTHC và sự hài lòng về kết quả giải quyết TTHC (% đánh giá tốt và
rất tốt)
Tiêu
chí đánh giá
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
Thông
tin trên giấy tờ người dân nhận được đầy đủ, chính xác
|
Cà
Mau
|
58,1
|
52,3
|
46,0
|
72,6
|
67,3
|
65,3
|
Đà
Nẵng
|
85,5
|
86,9
|
79,0
|
88,5
|
91,3
|
92,0
|
Đắk
Lắk
|
50,5
|
41,2
|
53,1
|
57,2
|
58,1
|
55,8
|
Hà
Nội
|
75,3
|
45,2
|
68,9
|
72,0
|
89,8
|
82,5
|
Hà
Tĩnh
|
52,4
|
57,1
|
61,1
|
55,1
|
64,8
|
65,2
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
57,7
|
59,8
|
56,1
|
59,9
|
68,9
|
77,0
|
Hưng
Yên
|
60,5
|
50,0
|
61,5
|
55,9
|
73,1
|
70,8
|
Lai
Châu
|
52,4
|
57,1
|
61,1
|
55,1
|
64,8
|
65,2
|
Quảng
Ninh
|
77,1
|
58,9
|
73,9
|
74,6
|
81,7
|
79,3
|
Tây
Ninh
|
65,0
|
52,9
|
55,9
|
61,5
|
62,7
|
67,2
|
Đi
1 - 2 lần trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
|
Cà
Mau
|
96,4
|
45,6
|
79,6
|
95,4
|
97,2
|
97,3
|
Đà
Nẵng
|
97,1
|
78,5
|
90,8
|
96,4
|
99,1
|
100,0
|
Đắk
Lắk
|
87,0
|
40,7
|
82,8
|
87,6
|
73,7
|
95,3
|
Hà
Nội
|
85,0
|
64,2
|
79,5
|
83,0
|
97,9
|
94,2
|
Hà
Tĩnh
|
97,2
|
80,0
|
90,3
|
93,5
|
100,0
|
97,3
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
96,0
|
50,3
|
74,7
|
89,2
|
93,4
|
91,2
|
Hưng
Yên
|
87,6
|
76,1
|
82,9
|
72,8
|
98,4
|
83,3
|
Lai
Châu
|
97,2
|
80,0
|
90,3
|
93,5
|
100,0
|
97,3
|
Quảng
Ninh
|
91,7
|
63,5
|
82,6
|
94,2
|
93,7
|
97,5
|
Tây
Ninh
|
98,4
|
63,4
|
86,7
|
87,0
|
97,6
|
94,2
|
Kết
quả giải quyết TTHC được trả đúng hẹn
|
Cà
Mau
|
93,3
|
92,0
|
84,1
|
95,7
|
94,8
|
92,3
|
Đà
Nẵng
|
79,1
|
85,3
|
85,0
|
82,1
|
88,5
|
80,6
|
Đắk
Lắk
|
77,9
|
78,4
|
85,3
|
83,6
|
84,7
|
83,2
|
Hà
Nội
|
86,7
|
79,9
|
94,4
|
84,6
|
89,9
|
87,0
|
Hà
Tĩnh
|
87,5
|
88,7
|
88,9
|
93,4
|
92,4
|
86,3
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
97,8
|
79,8
|
85,0
|
86,6
|
95,5
|
93,2
|
Hưng
Yên
|
76,7
|
71,3
|
61,5
|
82,1
|
90,4
|
88,4
|
Lai
Châu
|
87,5
|
88,7
|
88,9
|
93,4
|
92,4
|
86,3
|
Quảng
Ninh
|
77,8
|
77,6
|
90,2
|
80,9
|
89,3
|
88,1
|
Tây
Ninh
|
93,5
|
87,3
|
93,3
|
92,4
|
94,9
|
92,1
|
Thời
gian giải quyết TTHC hợp lý
|
Cà
Mau
|
50,0
|
30,2
|
38,1
|
60,1
|
60,1
|
57,1
|
Đà
Nẵng
|
76,8
|
79,5
|
78,1
|
83,8
|
93,8
|
86,0
|
Đắk
Lắk
|
37,9
|
30,8
|
36,7
|
44,6
|
50,8
|
40,6
|
Hà
Nội
|
52,6
|
36,1
|
57,9
|
60,8
|
73,1
|
67,0
|
Hà
Tĩnh
|
54,9
|
41,1
|
36,1
|
45,1
|
58,5
|
59,5
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
50,4
|
43,3
|
47,1
|
55,3
|
61,1
|
67,5
|
Hưng
Yên
|
33,7
|
27,1
|
34,6
|
39,6
|
63,7
|
48,7
|
Lai
Châu
|
54,9
|
41,1
|
36,1
|
45,1
|
58,5
|
59,5
|
Quảng
Ninh
|
41,7
|
31,1
|
51,1
|
58,7
|
56,6
|
74,0
|
Tây
Ninh
|
59,5
|
43,1
|
44,9
|
62,1
|
55,6
|
55,0
|
Không
trả thêm tiền ngoài phí/lệ phí
|
Cà
Mau
|
98,4
|
94,2
|
88,7
|
97,0
|
80,8
|
62,4
|
Đà
Nẵng
|
99,2
|
92,4
|
92,7
|
95,9
|
56,3
|
79,3
|
Đắk
Lắk
|
95,7
|
90,3
|
91,7
|
94,8
|
80,1
|
62,1
|
Hà
Nội
|
90,7
|
89,6
|
98,3
|
93,7
|
93,0
|
75,0
|
Hà
Tĩnh
|
95,1
|
92,9
|
88,6
|
94,0
|
81,1
|
77,3
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
94,0
|
90,1
|
84,9
|
96,3
|
58,5
|
59,3
|
Hưng
Yên
|
91,0
|
87,4
|
94,2
|
89,0
|
82,9
|
71,4
|
Lai
Châu
|
95,1
|
92,9
|
88,6
|
94,0
|
81,1
|
77,3
|
Quảng
Ninh
|
94,5
|
91,5
|
91,1
|
93,5
|
76,6
|
74,3
|
Tây
Ninh
|
93,5
|
87,3
|
90,4
|
88,5
|
63,4
|
62,1
|
Phí/lệ
phí hợp lệ
|
Cà
Mau
|
30,5
|
38,8
|
28,6
|
42,9
|
|
|
Đà
Nẵng
|
70,0
|
70,4
|
71,8
|
72,3
|
|
|
Đắk
Lắk
|
28,7
|
32,7
|
36,7
|
36,9
|
|
|
Hà
Nội
|
41,7
|
33,3
|
49,4
|
46,0
|
|
|
Hà
Tĩnh
|
27,5
|
40,4
|
27,8
|
35,8
|
|
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
44,1
|
42,0
|
45,6
|
49,4
|
|
|
Hưng
Yên
|
27,5
|
43,6
|
48,1
|
34,4
|
|
|
Lai
Châu
|
27,5
|
40,4
|
27,8
|
35,8
|
|
|
Quảng
Ninh
|
44,9
|
27,1
|
38,0
|
37,3
|
|
|
Tây
Ninh
|
46,3
|
38,2
|
32,4
|
50,2
|
|
|
Có
phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết TTHC
|
Cà
Mau
|
4,8
|
11,5
|
14,3
|
1,2
|
3,2
|
5,3
|
Đà
Nẵng
|
8,7
|
5,2
|
2,3
|
4,1
|
0
|
2,6
|
Đắk
Lắk
|
6,5
|
14,6
|
12,8
|
8,4
|
13,5
|
5,2
|
Hà
Nội
|
9,6
|
12,8
|
5,6
|
8,5
|
2,0
|
4,2
|
Hà
Tĩnh
|
9,0
|
17,5
|
17,6
|
8,8
|
11,2
|
6,9
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
9,4
|
9,9
|
12,9
|
8,7
|
5,2
|
6,7
|
Hưng
Yên
|
17,6
|
21,9
|
11,8
|
12,1
|
4,3
|
6,6
|
Lai
Châu
|
9,0
|
17,5
|
17,6
|
8,8
|
11,2
|
6,9
|
Quảng
Ninh
|
9,3
|
15,2
|
9,8
|
9,5
|
1,5
|
3,4
|
Tây
Ninh
|
7,4
|
2,9
|
3,0
|
3,8
|
1,7
|
3,7
|
Các
phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính nhà nước bố
trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng
(Chi
tiết tại Phụ lục VII: 1,2,3,4,5)
|
Cà
Mau
|
|
|
|
|
|
|
Đà
Nẵng
|
|
|
|
|
|
|
Đắk
Lắk
|
|
|
|
|
|
|
Hà
Nội
|
|
|
|
|
|
|
Hà
Tĩnh
|
|
|
|
|
|
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
|
|
Hưng
Yên
|
|
|
|
|
|
|
Lai
Châu
|
|
|
|
|
|
|
Quảng
Ninh
|
|
|
|
|
|
|
Tây
Ninh
|
|
|
|
|
|
|
Cơ
quan HCNN giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân có trách nhiệm
(Chi
tiết tại Phụ lục VIII: 1,2,3,4,5)
|
Cà
Mau
|
|
|
|
|
|
|
Đà
Nẵng
|
|
|
|
|
|
|
Đắk
Lắk
|
|
|
|
|
|
|
Hà
Nội
|
|
|
|
|
|
|
Hà
Tĩnh
|
|
|
|
|
|
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
|
|
Hưng
Yên
|
|
|
|
|
|
|
Lai
Châu
|
|
|
|
|
|
|
Quảng
Ninh
|
|
|
|
|
|
|
Tây
Ninh
|
|
|
|
|
|
|
Sự
hài lòng về kết quả giải quyết TTHC
|
Cà
Mau
|
88,7
|
73,3
|
84,1
|
91,4
|
97,4
|
90,5
|
Đà
Nẵng
|
96,7
|
91,5
|
90,8
|
97,7
|
98,4
|
97,9
|
Đắk
Lắk
|
82,6
|
67,3
|
75,5
|
71,8
|
85,4
|
84,2
|
Hà
Nội
|
76,3
|
64,4
|
77,8
|
85,7
|
91,7
|
86,1
|
Hà
Tĩnh
|
85,4
|
78,6
|
86,1
|
83,1
|
86,1
|
87,1
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
86,1
|
77,1
|
74,9
|
86,6
|
86,9
|
87,5
|
Hưng
Yên
|
69,0
|
61,5
|
55,8
|
76,8
|
80,2
|
76,2
|
Lai
Châu
|
85,4
|
78,6
|
86,1
|
83,1
|
86,1
|
87,1
|
Quảng
Ninh
|
82,6
|
69,2
|
77,2
|
84,6
|
93,4
|
89,8
|
Tây
Ninh
|
82,1
|
77,5
|
72,1
|
85,2
|
87,2
|
84,7
|
Phụ lục V
Sự hài lòng về toàn bộ quá trình
giải quyết thủ tục hành chính phân theo các tỉnh, thành phố
(Đơn vị tính: %; lượt người)
Chỉ số
hài lòng
Tỉnh, TP
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
Cà Mau
|
91,9
|
70,9
|
82,5
|
92,0
|
97,4
|
92,4
|
- Tổng
số người được hỏi
|
62
|
86
|
63
|
163
|
156
|
170
|
- Tổng
số người hài lòng
|
57
|
61
|
52
|
150
|
152
|
157
|
Đà Nẵng
|
95,9
|
90,1
|
93,1
|
97,9
|
96,9
|
98,2
|
- Tổng
số người được hỏi
|
242
|
212
|
218
|
438
|
127
|
435
|
- Tổng
số người hài lòng
|
232
|
191
|
203
|
429
|
123
|
427
|
Đắk Lắk
|
83,7
|
70,5
|
77,1
|
71,2
|
85,5
|
82,6
|
- Tổng
số người được hỏi
|
105
|
96
|
193
|
212
|
193
|
190
|
- Tổng
số người hài lòng
|
74
|
74
|
165
|
151
|
165
|
157
|
Hà Nội
|
81,9
|
66,1
|
78,2
|
85,5
|
93,3
|
85,4
|
- Tổng
số người được hỏi
|
193
|
165
|
179
|
351
|
341
|
342
|
- Tổng
số người hài lòng
|
158
|
109
|
140
|
300
|
318
|
292
|
Hà Tĩnh
|
81,7
|
86,0
|
83,3
|
80,9
|
88,0
|
88,6
|
- Tổng
số người được hỏi
|
82
|
57
|
36
|
136
|
108
|
132
|
- Tổng
số người hài lòng
|
67
|
49
|
30
|
110
|
95
|
117
|
TP. Hồ
Chí Minh
|
85,3
|
80,2
|
72,9
|
88,2
|
85,8
|
87,8
|
- Tổng
số người được hỏi
|
238
|
232
|
240
|
431
|
437
|
436
|
-
Tổng số người hài lòng
|
203
|
186
|
175
|
380
|
375
|
383
|
Hưng
Yên
|
64,6
|
61,7
|
54,9
|
75,8
|
82,2
|
76,6
|
-
Tổng số người được hỏi
|
113
|
94
|
51
|
223
|
213
|
231
|
-
Tổng số người hài lòng
|
73
|
58
|
28
|
169
|
175
|
177
|
Lai
Châu
|
81,7
|
86,0
|
83,3
|
80,9
|
88,0
|
88,6
|
-
Tổng số người được hỏi
|
82
|
57
|
36
|
136
|
108
|
132
|
-
Tổng số người hài lòng
|
67
|
49
|
30
|
110
|
95
|
117
|
Quảng
Ninh
|
81,7
|
70,1
|
79,3
|
84,1
|
93,9
|
90,3
|
-
Tổng số người được hỏi
|
109
|
107
|
92
|
201
|
196
|
206
|
-
Tổng số người hài lòng
|
89
|
75
|
73
|
169
|
184
|
186
|
Tây
Ninh
|
84,6
|
75,5
|
73,3
|
85,7
|
84,7
|
85,4
|
-
Tổng số người được hỏi
|
123
|
102
|
135
|
237
|
236
|
247
|
-
Tổng số người hài lòng
|
104
|
77
|
99
|
203
|
200
|
211
|
Phụ lục VI
Phân tích kết quả khảo sát theo
từng tỉnh, thành phố (tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ cao nhất, thấp nhất và trung
vị)
(Đơn vị tính: %)
TT
|
Tiêu
chí đánh giá
|
Chứng
minh nhân dân
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây
dựng nhà ở
|
Chứng
thực
|
Kết hôn
|
Khai
sinh
|
1.
|
TIẾP
CẬN DỊCH VỤ
|
1.1.
|
Dễ
dàng, thuận tiện khi tìm hiểu thông tin về việc giải quyết TTHC
|
|
Cao
nhất
|
82,6
|
90,6
|
74,5
|
89,4
|
92,9
|
89
|
|
Thấp
nhất
|
32,5
|
34,6
|
34,9
|
41,3
|
52,3
|
46,1
|
|
Trung
vị
|
50,6
|
44
|
51,9
|
55,9
|
59,8
|
56,6
|
1.2.
|
Thông
tin tìm hiểu được về việc giải quyết TTHC đầy đủ, chính xác
|
|
Cao
nhất
|
89,2
|
81,8
|
79,1
|
91
|
92,2
|
89,4
|
|
Thấp
nhất
|
40,9
|
29,2
|
34,9
|
42,6
|
56
|
46,1
|
|
Trung
vị
|
53,25
|
46,15
|
55,85
|
60,25
|
65,15
|
59,45
|
1.3.
|
Trang
thiết bị tại nơi giải quyết thủ tục hành chính hiện đại, đầy đủ
|
|
Cao
nhất
|
82,5
|
85,6
|
77,3
|
87,4
|
85,9
|
87,4
|
|
Thấp
nhất
|
33,9
|
26,3
|
33,3
|
33,8
|
39,6
|
34
|
|
Trung
vị
|
48,4
|
42,9
|
42,4
|
51,25
|
56,35
|
56,05
|
1.4.
|
Dễ
dàng, thuận tiện khi sử dụng các trang thiết bị tại nơi giải quyết TTHC
|
|
Cao
nhất
|
80,3
|
84,5
|
78,1
|
87,4
|
87,5
|
86,5
|
|
Thấp
nhất
|
36,1
|
25,8
|
33,3
|
35,6
|
45,6
|
37,2
|
|
Trung
vị
|
49,15
|
40,25
|
38,4
|
52,7
|
56
|
57,65
|
1.5.
|
Nơi
ngồi chờ làm thủ tục hành chính tiện nghi, thoải mái
|
|
Cao
nhất
|
79,4
|
83,6
|
76,1
|
87,3
|
86,7
|
88,6
|
|
Thấp
nhất
|
20,7
|
22,1
|
28,6
|
35,7
|
38,9
|
34,9
|
|
Trung
vị
|
45,9
|
42
|
39,35
|
49,95
|
53,65
|
46,35
|
1.6.
|
Sự
hài lòng về tiếp cận dịch vụ
|
|
Cao
nhất
|
94,1
|
92,5
|
94
|
96,4
|
99,2
|
98,8
|
|
Thấp
nhất
|
62,5
|
53,2
|
56,9
|
65,2
|
70,6
|
74
|
|
Trung
vị
|
79,8
|
71,6
|
73,5
|
80,8
|
85,8
|
82,75
|
2.
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
|
2.1.
|
Các
quy định về thủ tục hành chính được công khai đầy đủ
|
|
Cao
nhất
|
85,8
|
82,3
|
77,2
|
86,5
|
91,4
|
89,8
|
|
Thấp
nhất
|
39,1
|
30,2
|
42,9
|
43,7
|
55,4
|
47,4
|
|
Trung
vị
|
52,45
|
48,1
|
50
|
62,05
|
63,7
|
59,85
|
2.2.
|
Hồ
sơ làm thủ tục hành chính đơn giản, dễ kê khai
|
|
Cao
nhất
|
78,3
|
75,8
|
67,1
|
85,8
|
89,8
|
89,2
|
|
Thấp
nhất
|
39,3
|
25
|
40,4
|
42,1
|
49,5
|
46,3
|
|
Trung
vị
|
51,55
|
42,9
|
50
|
59,85
|
61,55
|
59,25
|
2.3.
|
Quy
trình giải quyết thủ tục hành chính thuận tiện
|
|
Cao
nhất
|
85
|
75,8
|
69,6
|
89,7
|
91,3
|
88,7
|
|
Thấp
nhất
|
38,3
|
22,1
|
35,4
|
44
|
50
|
46,4
|
|
Trung
vị
|
50,2
|
44,75
|
47,2
|
61,95
|
60,45
|
61,05
|
2.4.
|
Sự
hài lòng về thủ tục hành chính
|
|
Cao
nhất
|
94,1
|
89,3
|
88,8
|
95,5
|
99,2
|
98,2
|
|
Thấp
nhất
|
63,7
|
53,8
|
59,6
|
71,4
|
79
|
73,7
|
|
Trung
vị
|
83,15
|
73,55
|
74,5
|
82,65
|
88,55
|
86,85
|
3.
|
SỰ
PHỤC VỤ CỦA CÔNG CHỨC
|
3.1.
|
Công
chức giao tiếp lịch sự, đúng mực
|
|
Cao
nhất
|
80,1
|
81,3
|
74,1
|
91,2
|
89,8
|
91,1
|
|
Thấp
nhất
|
35,7
|
32,3
|
34,6
|
45,6
|
53,9
|
50,8
|
|
Trung
vị
|
52,95
|
48,55
|
52,8
|
61,7
|
65,85
|
62,85
|
3.2.
|
Công
chức tận tình, chu đáo
|
|
Cao
nhất
|
75,1
|
77,1
|
73,6
|
92,6
|
92,2
|
91,3
|
|
Thấp
nhất
|
32,2
|
27,4
|
31,4
|
46,6
|
53,9
|
47,6
|
|
Trung
vị
|
53,65
|
50,9
|
57,55
|
63,15
|
68,15
|
63,9
|
3.3
|
Công
chức hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu
|
|
Cao
nhất
|
76,3
|
81,9
|
74,5
|
89,4
|
92,2
|
91,1
|
|
Thấp
nhất
|
40
|
26
|
40,4
|
47,5
|
53,4
|
48,5
|
|
Trung
vị
|
56,75
|
48,4
|
58,35
|
59,5
|
65,75
|
66,15
|
3.4
|
Công
chức thành thạo, tuân thủ đúng quy định
|
|
Cao
nhất
|
75,5
|
81,8
|
81,3
|
89,4
|
90,6
|
92,2
|
|
Thấp
nhất
|
51,6
|
33,3
|
41,7
|
43,5
|
54,4
|
50,8
|
|
Trung
vị
|
60,85
|
46,45
|
59,4
|
60,85
|
66,1
|
64,75
|
3.5
|
Sự
hài lòng về sự phục vụ của công chức
|
|
Cao
nhất
|
92,4
|
88,2
|
89,9
|
97,3
|
97,4
|
97,7
|
|
Thấp
nhất
|
65,8
|
58,9
|
48,1
|
68,6
|
77,5
|
73,5
|
|
Trung
vị
|
80,2
|
73,9
|
76,25
|
83,4
|
84,7
|
85,5
|
4.
|
KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
4.1.
|
Thông
tin trên giấy tờ người dân nhận được đầy đủ, chính xác
|
|
Cao
|
85,5
|
86,9
|
79
|
88,5
|
91,3
|
92
|
|
Thấp
|
50,5
|
41,2
|
46
|
55,1
|
58,1
|
55,8
|
|
Trung
vị
|
59,3
|
55
|
61,1
|
60,7
|
68,1
|
69
|
4.2.
|
Đi
lại 1-2 lần trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
|
|
Cao
nhất
|
98,4
|
80
|
90,8
|
96,4
|
100
|
100
|
|
Thấp
nhất
|
85
|
40,7
|
74,7
|
72,8
|
73,7
|
83,3
|
|
Trung
vị
|
96,2
|
63,85
|
82,85
|
91,35
|
97,75
|
96,3
|
4.3.
|
Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính được trả đúng hẹn
|
|
Cao
nhất
|
97,8
|
92,0
|
94,4
|
95,7
|
95,5
|
93,2
|
|
Thấp
nhất
|
76,7
|
71,3
|
61,5
|
80,9
|
84,7
|
80,6
|
|
Trung
vị
|
87,1
|
82,6
|
87,1
|
85,6
|
91,4
|
87,55
|
4.4.
|
Thời
gian giải quyết thủ tục hành chính hợp lý
|
|
Cao
nhất
|
76,8
|
79,5
|
78,1
|
83,8
|
93,8
|
86
|
|
Thấp
nhất
|
33,7
|
27,1
|
34,6
|
39,6
|
50,8
|
40,6
|
|
Trung
vị
|
57,2
|
43,2
|
54,5
|
61,45
|
68,4
|
70,75
|
4.5.
|
Phải
trả thêm tiền ngoài phí/lệ phí
|
|
Cao
nhất
|
9,3
|
12,7
|
15,1
|
11,5
|
43,7
|
40,7
|
|
Thấp
nhất
|
0,8
|
5,8
|
1,7
|
3
|
7
|
20,7
|
|
Trung
vị
|
5,2
|
9,1
|
9,25
|
6
|
19,55
|
27,15
|
4.6.
|
Có
phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính
|
|
Cao
nhất
|
17,6
|
21,9
|
17,6
|
12,1
|
13,5
|
6,9
|
|
Thấp
nhất
|
4,8
|
2,9
|
2,3
|
1,2
|
1,5
|
2,6
|
|
Trung
vị
|
9,0
|
13,7
|
12,3
|
8,6
|
4,75
|
5,25
|
4.7
|
Sự
hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính
|
|
Cao
nhất
|
96,7
|
91,5
|
90,8
|
97,7
|
98,4
|
97,9
|
|
Thấp
nhất
|
69
|
61,5
|
55,8
|
71,8
|
80,2
|
76,2
|
|
Trung
vị
|
84
|
75,2
|
77,5
|
84,9
|
87,05
|
87,1
|
5.
|
SỰ
HÀI LÒNG VỀ TOÀN BỘ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC
|
|
Cao
nhất
|
95,9
|
90,1
|
93,1
|
97,9
|
97,4
|
98,2
|
|
Thấp
nhất
|
64,6
|
61,7
|
54,9
|
71,2
|
82,2
|
76,6
|
|
Trung
vị
|
82,8
|
73,2
|
78,8
|
84,8
|
88,0
|
88,2
|
Phụ lục VII.1
Số người đánh giá: “Các
phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ1 quan
hành
chính nhà nước bố trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Cà
Mau
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
|
|
|
|
|
|
Không thuận tiện
|
1
|
3
|
1
|
|
1
|
1
|
Bình thường
|
|
3
|
6
|
1
|
3
|
7
|
Thuận tiện
|
1
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Rất thuận tiện
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Đà
Nẵng
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
|
|
|
|
|
|
Không thuận tiện
|
|
2
|
1
|
|
|
1
|
Bình thường
|
8
|
6
|
3
|
3
|
|
|
Thuận tiện
|
11
|
3
|
|
7
|
|
10
|
Rất thuận tiện
|
1
|
|
1
|
7
|
|
|
Phụ lục VII.2
Số người đánh giá: “Các
phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính nhà nước bố
trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Đắk
Lắk
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
|
1
|
|
|
|
|
Không thuận tiện
|
1
|
3
|
5
|
3
|
|
1
|
Bình thường
|
3
|
9
|
6
|
8
|
13
|
9
|
Thuận tiện
|
2
|
1
|
|
5
|
13
|
|
Rất thuận tiện
|
|
1
|
|
1
|
|
|
Hà
Nội
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
|
|
|
|
|
|
Không thuận tiện
|
3
|
5
|
|
2
|
1
|
|
Bình thường
|
9
|
9
|
8
|
14
|
4
|
8
|
Thuận tiện
|
5
|
6
|
2
|
10
|
1
|
5
|
Rất thuận tiện
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
Phụ lục VII.3
Số người đánh giá: “Các
phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính nhà nước bố
trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Hà
Tĩnh
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
|
|
|
|
|
|
Không thuận tiện
|
2
|
2
|
|
|
1
|
1
|
Bình thường
|
4
|
10
|
3
|
11
|
3
|
4
|
Thuận tiện
|
1
|
5
|
5
|
2
|
7
|
3
|
Rất thuận tiện
|
|
2
|
|
2
|
1
|
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
|
1
|
|
1
|
|
|
Không thuận tiện
|
|
1
|
3
|
2
|
|
1
|
Bình thường
|
16
|
13
|
13
|
15
|
1
|
14
|
Thuận tiện
|
4
|
4
|
11
|
9
|
8
|
13
|
Rất thuận tiện
|
2
|
4
|
4
|
10
|
4
|
1
|
Phụ lục VII.4
Số người đánh giá: “Các
phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính nhà nước bố
trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Hưng
Yên
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
Không thuận tiện
|
3
|
5
|
4
|
3
|
1
|
3
|
Bình thường
|
12
|
11
|
2
|
18
|
7
|
7
|
Thuận tiện
|
3
|
3
|
|
4
|
2
|
4
|
Rất thuận tiện
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
|
Lai
Châu
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
1
|
2
|
1
|
|
2
|
1
|
Không thuận tiện
|
|
4
|
|
1
|
1
|
|
Bình thường
|
3
|
3
|
3
|
10
|
4
|
5
|
Thuận tiện
|
3
|
1
|
2
|
|
4
|
2
|
Rất thuận tiện
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
Phụ lục VII.5
Số người đánh giá: “Các
phương tiện, hình thức phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính nhà nước bố
trí dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng”
Quảng
Ninh
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Không thuận tiện
|
2
|
2
|
|
|
|
|
Bình thường
|
|
11
|
4
|
10
|
2
|
4
|
Thuận tiện
|
6
|
2
|
3
|
7
|
1
|
3
|
Rất thuận tiện
|
|
|
2
|
2
|
|
|
Tây
Ninh
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất không thuận
tiện
|
|
|
|
1
|
|
1
|
Không thuận tiện
|
|
1
|
|
|
|
|
Bình thường
|
3
|
2
|
2
|
5
|
4
|
6
|
Thuận tiện
|
4
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Rất thuận tiện
|
2
|
|
|
|
|
|
Phụ lục VIII.1
Số người đánh giá: “Cơ
quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân có trách
nhiệm”
Cà
Mau
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây
dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
|
2
|
|
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
1
|
2
|
3
|
|
1
|
|
Bình thường
|
|
4
|
5
|
1
|
3
|
8
|
Trách nhiệm
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
1
|
Rất trách nhiệm
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Đà
Nẵng
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây
dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
1
|
|
|
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
Bình thường
|
4
|
8
|
3
|
3
|
|
2
|
Trách nhiệm
|
11
|
2
|
1
|
8
|
|
4
|
Rất trách nhiệm
|
4
|
|
|
6
|
|
4
|
Phụ lục VIII.2
Số người đánh giá: “Cơ
quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân có trách
nhiệm”
Đắk
Lắk
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
|
1
|
|
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
1
|
4
|
2
|
4
|
|
1
|
Bình thường
|
3
|
5
|
9
|
8
|
14
|
8
|
Trách nhiệm
|
2
|
4
|
|
3
|
12
|
1
|
Rất trách nhiệm
|
|
1
|
|
|
|
|
Hà
Nội
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
2
|
2
|
4
|
5
|
1
|
1
|
Bình thường
|
10
|
13
|
4
|
9
|
1
|
1
|
Trách nhiệm
|
4
|
5
|
2
|
14
|
4
|
5
|
Rất trách nhiệm
|
1
|
|
|
2
|
1
|
7
|
Phụ lục VIII.3
Số người đánh giá: “Cơ
quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân có trách
nhiệm”
Hà
Tĩnh
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
|
1
|
|
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
|
2
|
|
|
|
1
|
Bình thường
|
6
|
7
|
5
|
7
|
3
|
2
|
Trách nhiệm
|
1
|
5
|
4
|
6
|
6
|
2
|
Rất trách nhiệm
|
|
3
|
|
2
|
3
|
3
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
|
|
|
1
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
1
|
2
|
4
|
1
|
1
|
|
Bình thường
|
12
|
12
|
11
|
16
|
9
|
14
|
Trách nhiệm
|
8
|
4
|
12
|
6
|
3
|
14
|
Rất trách nhiệm
|
1
|
4
|
4
|
13
|
|
1
|
Phụ lục VIII.4
Số người đánh giá: “Cơ
quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân có trách
nhiệm”
Hưng
Yên
|
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây
dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
|
1
|
|
1
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
3
|
4
|
2
|
1
|
1
|
3
|
Bình thường
|
11
|
13
|
4
|
16
|
6
|
7
|
Trách nhiệm
|
4
|
2
|
|
6
|
4
|
3
|
Rất trách nhiệm
|
1
|
1
|
|
1
|
|
13
|
Lai
Châu
|
|
CMND
|
Quyền
sử dụng đất
|
Xây
dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Thiếu trách nhiệm
|
1
|
5
|
1
|
3
|
4
|
1
|
Bình thường
|
2
|
3
|
2
|
6
|
4
|
2
|
Trách nhiệm
|
4
|
1
|
2
|
1
|
2
|
5
|
Rất trách nhiệm
|
|
|
|
1
|
2
|
|
Phụ lục VIII.5
Số người đánh giá: “Cơ
quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân có trách
nhiệm”
Quảng
Ninh
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
1
|
2
|
|
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
2
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Bình thường
|
2
|
9
|
4
|
7
|
1
|
2
|
Trách nhiệm
|
4
|
2
|
3
|
9
|
1
|
3
|
Rất trách nhiệm
|
|
|
1
|
2
|
|
1
|
Tây
Ninh
|
|
CMND
|
Quyền
sử
dụng đất
|
Xây dựng
|
Chứng
thực
|
Kết
hôn
|
Khai
sinh
|
Rất thiếu trách
nhiệm
|
|
|
1
|
|
|
|
Thiếu trách nhiệm
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
Bình thường
|
3
|
2
|
1
|
4
|
2
|
5
|
Trách nhiệm
|
4
|
|
1
|
2
|
2
|
3
|
Rất trách nhiệm
|
2
|
|
|
|
1
|
|
1 02 nội dung đánh giá là: (1) Các phương tiện, hình thức
phản ánh, kiến nghị do cơ quan hành chính nhà nước bố trí dễ dàng, thuận tiện
khi sử dụng và (2) Cơ quan hành chính nhà nước giải quyết phản ánh, kiến nghị
của người dân có trách nhiệm, do có số người trả lời ở một số tiêu chí quá ít,
nên chỉ thống kê số người trả lời các phương án mà không tính các chỉ số tương
ứng.
Quyết định 915/QĐ-BNV năm 2016 phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 915/QĐ-BNV ngày 20/04/2016 phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
14.831
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|