BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1383/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI
VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC”
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Cải
cách hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng Phương pháp đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước” với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (gọi
tắt là Phương pháp đo lường sự hài lòng) nhằm đánh giá khách quan chất lượng cung cấp dịch vụ
hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước. Thông
qua đó, các cơ quan hành chính nhà nước nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất
lượng phục vụ và cung cấp dịch vụ của mình nhằm nâng cao sự
hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được các yếu tố, tiêu chí,
tiêu chí thành phần đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước áp dụng chung cho tất cả
các dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp;
- Xác định được bộ câu hỏi điều tra
xã hội học theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần, phù hợp với từng loại dịch vụ
hành chính;
- Xác định được Chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (gọi tắt
là Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính, tiếng Anh là
SIPAS);
- Công bố Chỉ số hài lòng về sự phục
vụ hành chính.
2. Yêu cầu
- Phương pháp đo lường sự hài lòng phải
cho kết quả đánh giá khách quan, trung thực của người dân, tổ chức về sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm tính khả thi, đơn giản, dễ
áp dụng, chi phí thấp, phù hợp với năng lực của đội ngũ công chức.
- Các yếu tố, tiêu chí, tiêu chí
thành phần được xác định với số lượng, nội dung phù hợp với các dịch vụ hành
chính, bảo đảm tính khoa học và có sự lôgic chặt chẽ giữa đánh giá chất lượng với
mức độ hài lòng của người dân, tổ chức.
- Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được
xác định phù hợp với hệ thống tiêu chí, tiêu chí thành phần,
dễ hiểu, dễ trả lời, phù hợp với trình độ dân trí.
- Thông qua Chỉ số hài lòng về sự phục
vụ hành chính, các cơ quan hành chính nhà nước nắm bắt được nhu cầu, nguyện vọng
của người dân, tổ chức để có giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ
và cung cấp dịch vụ hành chính cho người dân, tổ chức.
3. Phạm vi và đối tượng của Đề án
- Phạm vi của đề án là đo lường sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên phạm vi cả nước.
- Đối tượng áp dụng là cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
II. CÁC YẾU TỐ, TIÊU CHÍ, TIÊU
CHÍ THÀNH PHẦN ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Các yếu tố để đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức bao gồm 4 yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng
của một dịch vụ hành chính do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp, từ đó
được phân tích thành 8 tiêu chí, 13 tiêu chí thành phần để đo lường, cụ thể như
sau:
1. Tiếp cận dịch vụ
a) Đánh giá về chất lượng cung cấp
thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành
chính:
- Nguồn thông tin về dịch vụ hành
chính;
- Sự thuận tiện trong việc tìm hiểu
thông tin về dịch vụ hành chính;
- Mức độ đáp ứng yêu cầu của người
dân, tổ chức về thông tin dịch vụ được cung cấp;
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan cung cấp dịch vụ
hành chính.
b) Sự hài lòng đối với thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành
chính.
2. Thủ tục hành chính
a) Đánh giá về chất lượng thủ tục
hành chính:
- Sự công khai, minh bạch của thủ tục
hành chính;
- Sự đơn giản, dễ hiểu trong các quy
định về hồ sơ của thủ tục hành chính;
- Sự thuận tiện trong thực hiện quy
trình giải quyết thủ tục hành chính.
b) Sự hài lòng về
thủ tục hành chính.
3. Sự phục vụ của công chức
a) Đánh giá về sự phục vụ của công chức:
- Thái độ phục vụ của công chức;
- Năng lực giải quyết công việc của
công chức.
b) Sự hài lòng đối
với sự phục vụ của công chức.
4. Kết quả giải quyết công
việc của cơ quan hành chính nhà nước
a) Đánh giá về kết quả giải quyết
công việc:
- Kết quả người dân, tổ chức nhận được
từ cơ quan hành chính nhà nước;
- Thời gian giải quyết công việc;
- Chi phí người dân, tổ chức phải trả
để giải quyết công việc;
- Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh,
kiến nghị của người dân, tổ chức về kết quả giải quyết công việc của cơ quan
hành chính nhà nước.
b) Sự hài lòng về kết quả giải quyết
công việc của cơ quan hành chính nhà nước.
III. ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC ĐỂ XÁC ĐỊNH
CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH
1. Bộ câu hỏi điều tra xã hội
học
Trên cơ sở số lượng tiêu chí, tiêu
chí thành phần xác định trong phương pháp đo lường sự hài lòng, số lượng và nội
dung câu hỏi được xây dựng thống nhất cho tất cả các dịch
vụ hành chính theo nguyên tắc như sau:
a) Đối với các tiêu chí, tiêu chí
thành phần đánh giá chất lượng tại các Điểm a Khoản 1, 2, 3, 4 Mục II:
- Các câu hỏi điều tra xã hội học được
xây dựng để lấy ý kiến người dân, tổ chức đánh giá về chất lượng phục vụ trên từng
yếu tố của dịch vụ hành chính.
- Số lượng câu hỏi tùy thuộc vào số lượng, tính chất của từng tiêu chí thành phần (01 tiêu chí
thành phần có thể có 01 hoặc nhiều câu hỏi).
- Thang đánh giá của các câu hỏi được
thống nhất 5 mức (thứ tự đánh giá chất lượng tăng dần là 1, 2, 3, 4, 5) để thuận
tiện cho việc tổng hợp, phân tích kết quả điều tra xã hội học.
b) Đối với các tiêu chí đánh giá về sự
hài lòng của người dân, tổ chức tại các Điểm b Khoản 1, 2, 3, 4 Mục II:
- Mỗi tiêu chí có một câu hỏi điều
tra xã hội học tương ứng, phản ánh mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với từng yếu tố của dịch vụ hành chính.
- Thang đánh giá của các câu hỏi được
thống nhất 5 mức theo thứ tự tăng dần là: “rất không hài
lòng”; “không hài lòng”; “bình thường”; “hài lòng”; “rất hài lòng”.
c) Câu hỏi chung:
Để đánh giá mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với toàn bộ dịch vụ hành chính. Câu hỏi này được thiết kế 5 mức
theo thứ tự tăng dần là: “rất không hài lòng”; “không hài lòng”; “bình thường”;
“hài lòng”; “rất hài lòng”.
Căn cứ vào yêu cầu thực tế, Bộ Nội vụ
xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học cụ thể cho từng dịch vụ hành chính để tổ
chức thực hiện.
2. Phương pháp chọn mẫu điều tra xã hội học
- Số lượng mẫu điều tra xã hội học được
xây dựng cho từng loại dịch vụ hành chính, tùy thuộc vào cấp
độ điều tra xã hội học để đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức trên phạm vi cả nước hay trong phạm vi cấp tỉnh.
- Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể việc chọn
mẫu điều tra xã hội học cho từng cấp độ điều tra xã hội học.
3. Xác định các chỉ số
a) Chỉ số hài lòng của người dân, tổ
chức:
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức đối với từng yếu tố của dịch vụ hành chính được xác định trong phương án
trả lời của các câu hỏi tương ứng với các tiêu chí tại các Điểm b Khoản 1, 2,
3, 4 Mục II (5 mức: “rất không hài lòng”; “không hài
lòng”; “bình thường”; “hài lòng”; “rất hài lòng”).
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức đối với toàn bộ dịch vụ hành chính được xác định tại
câu hỏi chung (5 mức: “rất không hài lòng”; “không hài lòng”; “bình thường”;
“hài lòng”; “rất hài lòng”).
- Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính: Là tỷ lệ % số người có phương án trả lời “hài lòng”
và “rất hài lòng” đối với toàn bộ dịch vụ hành chính cụ thể do cơ quan hành
chính nhà nước cung cấp (tại câu hỏi chung của bộ câu hỏi, điều tra xã hội học) trên tổng số mẫu điều tra xã hội học, được thể hiện
tại dòng cuối cùng có tên là “Sự hài lòng về sự phục vụ hành chính” của Bảng
“Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính”.
- Các chỉ số hài lòng đối với từng yếu
tố của dịch vụ hành chính được xác định bằng tỷ lệ % số người có phương án trả
lời “hài lòng” và “rất hài lòng” đối với các câu hỏi tương
ứng với các tiêu chí tại Điểm b của các Khoản 1, 2, 3, 4 Mục II trên tổng số mẫu
điều tra xã hội học, được thể hiện tại các dòng tương ứng
trong cột “Chỉ số” của Bảng “Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính”.
b) Chỉ số chất lượng các yếu tố của dịch
vụ hành chính:
- Là tỷ lệ % số người đánh giá ở mức
4 và 5 của các câu hỏi tương ứng với các tiêu chí thành phần tại các Điểm a Khoản
1, 2, 3, 4 Mục II trên tổng số mẫu điều tra xã hội học, được thể hiện tại các
dòng tương ứng trong cột “Chỉ số” của Bảng “Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính”.
- Chỉ số chất lượng các yếu tố của dịch
vụ hành chính do người dân, tổ chức đánh giá có liên quan chặt chẽ tới sự hài
lòng của người dân, tổ chức, thông qua đó giúp cơ quan hành chính nhà nước có
cơ sở để cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của mình.
Tổng hợp các chỉ số hài lòng và chỉ số
chất lượng cung cấp dịch vụ được thể hiện tại Bảng “Chỉ số hài lòng về sự phục
vụ hành chính” dưới đây.
chỉ
số hài lòng về sự phục vụ hành chính
TT
|
YẾU TỐ/TIÊU
CHÍ/TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
|
CHỈ
SỐ
|
1
|
TIẾP
CẬN DỊCH VỤ
|
|
1.1
|
Đánh giá chất lượng cung cấp
thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất
tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính
|
|
1.1.1
|
Nguồn thông tin về dịch vụ hành
chính
|
|
1.1.2
|
Sự thuận tiện trong việc tìm hiểu
thông tin về dịch vụ hành chính
|
|
1.1.3
|
Mức độ đáp ứng yêu cầu của người
dân về thông tin dịch vụ hành chính
|
|
1.1.4
|
Mức độ đáp ứng
yêu cầu của người dân về cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nơi cung cấp dịch
vụ
|
|
1.2
|
Sự hài lòng đối với thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ
|
|
2
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
|
2.1.
|
Đánh giá về chất lượng thủ tục hành chính
|
|
2.1.1
|
Sự công khai, minh bạch của thủ tục
hành chính
|
|
2.1.2
|
Sự đơn giản, dễ
hiểu của các quy định về hồ sơ của thủ tục hành chính
|
|
2.1.3
|
Sự thuận tiện trong thực hiện quy
trình giải quyết thủ tục hành chính
|
|
2.2.
|
Sự hài lòng về thủ tục hành chính
|
|
3
|
SỰ PHỤC
VỤ CỦA CÔNG CHỨC
|
|
3.1
|
Đánh giá về sự phục vụ của công
chức
|
|
3.1.1
|
Thái độ phục vụ của công chức
|
|
3.1.2
|
Năng lực giải quyết công việc của
công chức
|
|
3.2
|
Sự hài lòng đối với sự phục vụ của công chức
|
|
4
|
KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
|
|
4.1
|
Đánh giá về kết quả giải
quyết công việc
|
|
4.1.1
|
Kết quả người dân, tổ chức nhận được
từ cơ quan hành chính nhà nước
|
|
4.1.2
|
Thời gian giải
quyết công việc
|
|
4.1.3
|
Chi phí mà người dân, tổ chức phải
trả để giải quyết công việc
|
|
4.1.4
|
Việc tiếp nhận
và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức
về kết quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước
|
|
4.2
|
Sự hài lòng về kết quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước
|
|
5
|
SỰ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH
|
|
IV. GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến về
Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước
Việc tuyên truyền, tập huấn về Phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước nhằm nâng cao tinh
thần trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, của công chức trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính, vì lợi ích
của người dân, tổ chức. Thông qua tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về quyền, lợi ích, trách nhiệm của người dân, tổ
chức trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước. Các hình thức tuyên truyền là:
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ
biến cho đội ngũ công chức về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung
của Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng để nâng các nhận
thức cho người dân và xã hội về mục tiêu, ý nghĩa của việc đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Các hình thức tuyên truyền khác:
thông qua hội thảo, hội nghị, điều tra xã hội học, công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính.
2. Nâng cao trách nhiệm và
hiệu quả chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp
trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính cho người
dân, tổ chức và định kỳ tiến
hành điều tra xã hội học để khảo sát sự hài lòng của
người dân, tổ chức
Để nâng cao Chỉ
số hài lòng về sự phục vụ hành chính, các ngành, các cấp chính quyền cần tập
trung thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Tăng cường
công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra để việc tổ chức triển
khai cung cấp dịch vụ hành chính cho người dân, tổ chức
ngày càng tốt hơn.
- Tổ chức tốt các kênh tiếp nhận ý kiến
phản ánh, kiến nghị người dân, tổ chức về chất lượng phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước.
- Tổ chức điều tra xã hội học bảo đảm
khách quan, trung thực để phản ánh đúng mức độ hài lòng của
người dân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính do cơ quan
hành chính nhà nước cung cấp.
- Thông qua Chỉ số hài lòng về dịch vụ
hành chính, các cơ quan hành chính nhà nước phải có giải pháp cần thiết để củng
cố, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính của mình, là cơ sở để nâng cao Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính.
3. Bảo đảm nguồn lực triển
khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
- Bố trí công chức để thực hiện các
nhiệm vụ triển khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức theo yêu cầu. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho đội
ngũ công chức về phương pháp, kỹ năng tiến hành đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên các lĩnh vực
dịch vụ hành chính cụ thể.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số
hài lòng về sự phục vụ hành chính.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc triển
khai điều tra xã hội học, tổng hợp, phân tích số liệu và xác định Chỉ số hài
lòng về sự phục vụ hành chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Bộ Nội vụ
- Vụ Cải cách hành chính:
+ Xây dựng trình Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển
khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của bộ,
ngành, địa phương.
+ Tổ chức tuyên truyền, tập huấn và
hướng dẫn triển khai áp dụng phương pháp đo lường sự hài
lòng của người dân, tổ chức để xác định Chỉ số hài lòng về
sự phục vụ hành chính.
+ Lập kế hoạch và xây dựng dự toán
kinh phí cho việc triển khai áp dụng Phương pháp đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức.
+ Xác định nhóm, đối tượng, quy mô mẫu
điều tra xã hội học cho từng dịch vụ hành chính theo yêu cầu.
+ Xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội
học và chủ trì tổ chức điều tra xã hội học để đo lường sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với quy mô cả nước.
Giúp Bộ Nội vụ tổ chức công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính.
+ Chủ trì việc rà soát, đề xuất việc
hoàn thiện Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân,
tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính:
Phối hợp với Vụ Cải cách hành chính lập
dự toán kinh phí triển khai nhiệm vụ đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng để tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Nội vụ và gửi Bộ Tài chính theo quy
định.
- Các đơn vị khác thuộc Bộ:
Theo chức năng của đơn vị phối hợp với
Vụ Cải cách hành chính thực hiện các nhiệm vụ trong triển
khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
- Triển khai công việc áp dụng Phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi
trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Căn cứ vào Phương pháp đo lường sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành, các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hóa để áp dụng đánh giá việc cung cấp dịch vụ hành chính của các cơ quan, tổ
chức trực thuộc phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế của cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thời gian thực hiện
a) Giai đoạn 2012 - 2015:
- Triển khai áp dụng Phương pháp đo
lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước tại các bộ, cơ quan ngang
bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Sơ kết việc triển khai áp dụng
Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước để hoàn thiện phương pháp.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục triển khai áp dụng Phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu các giải pháp để triển
khai áp dụng có hiệu quả Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tổng kết việc triển khai áp dụng
phương pháp để hoàn thiện và thể chế hóa cho giai đoạn cải cách hành chính tiếp theo của Chính phủ.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí triển khai áp dụng Phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước nằm trong kinh phí cải cách hành chính, được đảm bảo bằng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu
có).
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho triển khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Lưu: VT, CCHC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|