BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9093/QĐ-BCA
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ, QUẢN
LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA BỘ CÔNG AN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng
11 năm 2024 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
Căn cứ Quyết định số 7163/QĐ-BCA ngày 01/7/2024
của Bộ trưởng Bộ Công an về phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn
trình, một phần;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông tại Tờ trình số 6525/TTr-C08-P4 ngày 12 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng ký,
quản lý phương phương tiện giao thông cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ Công an (có danh mục, nội dung cụ thể kèm theo).
Quyết định này thay thế Quyết định 6640/QĐ-BCA ngày
02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc công bố thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an và Quyết định 5287/QĐ-BCA ngày
18/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc công bố thủ tục hành chính mới ban
hành trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 và theo tiến độ triển khai của Kế hoạch
556/KH-BCA ngày 30/11/2024 của Bộ Công an.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc cơ quan Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Như Điều 3;
- Cổng dịch vụ công Bộ Công an;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 9093/QĐ-BCA-C08 ngày 13/12/2024 của Bộ trưởng
Bộ Công an)
STT
|
TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
TÊN VĂN BẢN QUY PHẠM ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
|
CƠ QUAN THỰC HIỆN
|
GHI CHÚ
|
I
|
Thủ tục: Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
1
|
Đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất lắp ráp
trong nước thực hiện tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
2
|
Đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe nhập khẩu thực hiện
tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
3
|
Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu thực hiện bằng dịch vụ công một phần hoặc
trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
II
|
Thủ tục: Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay
đổi chủ xe (đăng ký sang tên xe) thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã
|
|
Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (đăng
ký sang tên xe) bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp thực hiện
tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
III
|
Thủ tục: Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp
thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
IV
|
Thủ tục: Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
1
|
Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công
trực tuyến toàn trình
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
2
|
Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công
trực tuyến một phần hoặc trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
V
|
Thủ tục: Đăng ký xe tạm thời thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
|
1
|
Đăng ký xe tạm thời thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
2
|
Đăng ký xe tạm thời thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc
trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
VI
|
Thủ tục: Thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
1
|
Thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công
toàn trình
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
2
|
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công
trực tuyến một phần hoặc trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã
|
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng.
|
Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 9093/QĐ-BCA-C08 ngày 13/12/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an)
I. Thủ tục:
Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
A. Đăng
ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước thực
hiện tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập
bằng tài khoản định danh mức độ 2 trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định
danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung trong mẫu
giấy khai đăng ký xe điện tử và thực hiện theo hướng dẫn (chủ xe không cần ký).
Bước 2: Cổng dịch vụ
công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia xác nhận nộp hồ sơ thành công, sinh mã dịch
vụ công và gửi hồ sơ về Hệ thống đăng ký, quản lý xe. Cán bộ đăng ký xe kiểm
tra các thông tin, dữ liệu của hồ sơ, xác nhận hồ sơ hợp lệ và gửi phản hồi lại
cho cổng dịch vụ công.
Bước 3: Cổng dịch vụ
công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia thông báo qua tin nhắn điện thoại, địa chỉ
thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia (sau đây gọi tắt
là thông báo) cho chủ xe đăng nhập bằng tài khoản định danh mức độ 2 và thực
hiện bấm biển số. Chủ xe nhận được thông tin: biển định danh (thực hiện chọn
biển định danh); xác nhận biển đấu giá; hoặc bấm biển số mới (nếu
chưa có biển số định danh) trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh
quốc gia.
Bước 4: Cổng dịch vụ
công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia thông báo biển số xe được cấp và số tiền
lệ phí đăng ký xe để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên
cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia;
Bước 5: Sau khi thanh
toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc
gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;
Bước 6: Cán bộ đăng ký
xe thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe lần đầu trực
tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ
thống đăng ký, quản lý xe; in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe;
trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe, sổ
đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe. Trả chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc biển số
xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường) cho chủ
xe qua dịch vụ bưu chính công ích;
Bước 7: Chủ xe nhận
thông báo về việc trả kết quả đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định
danh quốc gia. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe qua dịch vụ bưu chính
công ích và nộp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số
máy, số khung có đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất). Trường hợp chủ xe
không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông
tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận
kết quả đăng ký xe; Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy,
số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe.
Bước 8: Cán bộ đăng ký
xe nhận Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu
trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản
chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số
khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.
- Cách thức thực hiện:
+ Chủ xe thực hiện kê khai đăng
ký xe trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan đăng ký
xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo Thông tư
số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Giấy tờ của chủ xe: sử dụng
Ứng dụng định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng
dụng định danh quốc gia.
3. Giấy tờ của xe (sử dụng dữ
liệu điện tử của Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; Hóa đơn điện tử; Lệ phí
trước bạ). Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy,
số khung có đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất).
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp
mới biển số xe: Không quá 08 giờ làm việc làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp
mới biển số xe trúng đấu giá, cấp biển số định danh: Không quá 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký
xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản
lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ
cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Công dân Việt Nam có tài khoản định danh mức độ 2 thực hiện
đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
- Lệ phí: Thông tư số
60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10
ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Chủ xe là công dân Việt Nam có tài khoản định danh mức
độ 2; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung có
đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B. Đăng
ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe nhập khẩu thực hiện tại cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập
bằng tài khoản định danh mức độ 2 trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định
danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung trong mẫu
giấy khai đăng ký xe điện tử và thực hiện theo hướng dẫn (chủ xe không cần ký).
Bước 2: Cổng dịch vụ
công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia xác nhận nộp hồ sơ thành công, sinh mã dịch
vụ công và gửi hồ sơ về Hệ thống đăng ký, quản lý xe. Cán bộ đăng ký xe kiểm
tra các thông tin, dữ liệu của hồ sơ, xác nhận hồ sơ hợp lệ và gửi phản hồi lại
cho cổng dịch vụ công.
Bước 3: Cổng dịch vụ
công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia thông báo qua tin nhắn điện thoại, địa chỉ
thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia (sau đây gọi tắt
là thông báo) cho chủ xe đăng nhập bằng tài khoản định danh mức độ 2 và thực
hiện bấm biển số. Chủ xe nhận được thông tin: biển định danh (thực hiện chọn
biển định danh); xác nhận biển đấu giá; hoặc bấm biển số mới (nếu
chưa có biển số định danh) trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh
quốc gia.
Bước 4: Cổng dịch vụ
công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia thông báo biển số xe được cấp và số tiền
lệ phí đăng ký xe để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên
cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia;
Bước 5: Sau khi thanh
toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc
gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;
Bước 6: Cán bộ đăng ký
xe thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe lần đầu trực
tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ
thống đăng ký, quản lý xe; in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe;
trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe, sổ
đăng ký xe và các giấy tờ liên quan. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán
tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc biển số xe sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng xanh, thân thiện môi trường) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính công
ích;
Bước 7: Chủ xe nhận
thông báo về việc trả kết quả đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định
danh quốc gia. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe qua dịch vụ bưu chính
công ích và nộp lại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu
giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe). Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản
chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải
mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe; Trường hợp
không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc
thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập
khẩu xe.
Bước 8: Cán bộ đăng ký
xe nhận Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập
khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe nhập khẩu để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý
xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để
lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống
đăng ký, quản lý xe.
- Cách thức thực hiện:
+ Chủ xe thực hiện kê khai đăng
ký xe trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan đăng ký
xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo Thông
tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Giấy tờ của chủ xe: sử dụng
Ứng dụng định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng
dụng định danh quốc gia.
3. Giấy tờ của xe (sử dụng dữ
liệu điện tử của Hóa đơn điện tử; Lệ phí trước bạ; Hải quan điện tử). Giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc
thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập
khẩu (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập
khẩu xe).
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp
mới biển số xe: Không quá 08 giờ làm việc làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp
mới biển số xe trúng đấu giá, cấp biển số định danh: Không quá 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký
xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản
lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ
cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Công dân Việt Nam có tài khoản định danh mức độ 2 thực hiện
đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe nhập khẩu.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
- Phí, lệ phí: Thông tư
số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10
ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Chủ xe là công dân Việt Nam có tài khoản định danh mức
độ 2; Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy
chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu có dán bản chà số máy, số
khung có đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
C. Đăng
ký, cấp biển số xe lần đầu thực hiện bằng dịch vụ công một phần hoặc trực tiếp
thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập
trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung
quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ
xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu
(nếu là cơ quan, tổ chức). Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ
công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Sau khi kê khai
thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ
sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư
điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;
Bước 3: Chủ xe đưa xe đến
cơ quan đăng ký xe để kiểm tra xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra,
cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định cho cơ quan đăng ký
xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe;
Bước 3: Cán bộ đăng ký
xe kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu
của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe
theo quy định.
Bước 4: Sau khi cán bộ
đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số
theo quy định sau: Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển
số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác; Cấp
biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi
từ ngày 15/8/2023.
Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo
đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng
ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
Bước 5: Chủ xe nhận giấy
hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp
biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định
danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
Bước 7: Chủ xe lựa chọn
việc nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Cách thức thực hiện:
+ Kê khai Giấy khai đăng ký xe
trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan
đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả tại cơ quan đăng
ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo Thông
tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an);
2. Giấy tờ của chủ xe theo quy
định;
3. Giấy tờ của xe: Chứng nhận
nguồn gốc xe; Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp; Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không
quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp mới biển số xe: Cấp
ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Cấp mới biển số xe trúng đấu
giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Thời hạn giải quyết đăng ký xe
được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng
ký xe.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký cấp biển số xe lần đầu.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
- Lệ phí: Thông tư số
60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10
ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
II. Thủ tục:
Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (đăng ký
sang tên xe) thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Trình tự thực hiện:
Đăng ký sang tên xe thực hiện bằng
dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ
xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú
theo quy định.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy
định.
1. Thủ tục thu hồi
Bước 1: Chủ xe kê khai
giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công,
cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại
khoản 1 Điều 16 Thông tư số 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng
nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi kiểm tra
hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu
giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả
cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan
và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).
Trường hợp chủ xe có nhu cầu
thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
2. Thủ tục đăng ký
Bước 3: Chủ xe đăng nhập
trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung
quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì
chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng
dấu (nếu là cơ quan, tổ chức); Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ
quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy
định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.
Đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ
sơ theo quy định: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe; Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe; Chứng từ lệ phí trước bạ xe; Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe.
Bước 4: Sau khi kiểm tra
hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe theo quy định sau:
Cấp biển số mới đối với trường
hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng
đang đăng ký cho xe khác.
Cấp biển số định danh đối với
trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.
Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo
đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng
ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
Bước 5: Nhận giấy hẹn trả
kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp lại số
biển số định danh); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe
qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công
ích;
Bước 6: Nhận chứng nhận
đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp biển số xe đã được cấp
là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông
tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cách thức thực hiện:
+ Kê khai Giấy khai đăng ký xe
trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan
đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả tại cơ quan đăng
ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
1. Hồ sơ thu hồi
+ Giấy khai thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu
ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an);
+ Giấy tờ của chủ xe;
+ 02 bản chà số máy, số khung của
xe;
+ Bản sao chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe;
+ Chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý
do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Trong thời gian chờ nhận kết quả
thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng
nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe
hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển
số xe theo quy định.
2. Hồ sơ đăng ký
+ Giấy khai đăng ký xe;
+ Giấy tờ của chủ xe;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu
xe;
+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe;
+ Chứng nhận thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi
đăng ký, biển số), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe:
Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp biển số định danh lần
đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
+ Cấp lại biển số định danh:
Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký
xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản
lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ
cổng dịch vụ công.
+ Trường hợp mất chứng nhận
đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi thì thời hạn xác minh là 30 ngày.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Tổ chức, cá nhân khi
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe
nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định.
+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy
định.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan đăng ký xe nơi
chủ xe có trụ sở, cư trú làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe.
+ Cơ quan đăng ký xe nơi có trụ
sở, cư trú để đăng ký sang tên cho chủ xe nhận chuyển quyền sở hữu xe.
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số xe.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe cho chủ mới.
- Lệ phí: Thông tư số
60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển
số xe (theo mẫu ĐKX11 ban
hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công
an);
+ Giấy khai đăng ký xe (theo
mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an);
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Chủ xe phải giữ lại chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu
xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển
quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận
đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng
ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không
làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết
người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của
pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm
hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến
thủ tục thu hồi;
+ Sau khi cơ quan đăng ký xe
làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
+ Tổ chức, cá nhân đứng tên
trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa
thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu
hồi theo quy định.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
III. Thủ
tục: Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
Thực hiện đổi chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần trực tiếp tại cơ quan
đăng ký xe.
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập
trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung
quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì
chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng
dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ
xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch
vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm
thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm
thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch
vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký
xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ đổi chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp
xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.
Bước 3: Sau khi kiểm tra
hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe theo quy định;
Trường hợp đổi chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số
hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận
đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);
Trường hợp đổi biển số xe từ nền
màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc
từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu
đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc
cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).
Đối với trường hợp đổi chứng nhận
đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi
của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:
a) Chủ xe nộp chứng nhận đăng
ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư
79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an) cho cơ quan
đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;
b) Chủ xe kê khai giấy khai
đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới
theo quy định để đổi chứng nhận đăng ký xe.
Bước 4: Chủ xe nhận kết
quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;
- Cách thức thực hiện:
+ Kê khai Giấy khai đăng ký xe
trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan
đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả tại cơ quan đăng
ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe (theo
mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Giấy tờ của chủ xe theo quy
định.
3. Chứng nhận đăng ký xe (trường
hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
4. Một số giấy tờ khác:
a) Xe cải tạo thay đổi tổng
thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp
lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng
thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không
cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;
b) Xe cải tạo thay tổng thành
máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số của xe có tổng thành đó;
c) Xe cải tạo thay đổi kiểu loại
xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;
d) Trường hợp đổi biển số xe nền
màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen,
phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi
phù hiệu, biển hiệu;
đ) Đối với trường hợp chủ xe có
nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới
ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải
có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư
79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an);
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp đổi chứng nhận đăng ký
xe: Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp đổi biển số xe: Không quá
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký
xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản
lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ
cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
- Lệ phí: Thông tư số
60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai đăng ký xe (theo mẫu ĐKX10
ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an);
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng; Xe cải tạo;
xe thay đổi màu sơn; Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu
đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh
doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên
chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa
chỉ mới; Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng; Đổi chứng nhận đăng ký xe
cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại
Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an; chủ xe có nhu
cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
IV. Thủ tục:
Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
A. Cấp
lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến
toàn trình
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe sử dụng
tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công và kê
khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai
đăng ký xe điện tử. Nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính
công ích cho cơ quan đăng ký xe;
Bước 2: Sau khi kê khai
thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ dịch vụ công, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng
dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử;
Bước 3: Sau khi kiểm tra
hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ
phí đăng ký xe qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công,
phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe
theo quy định;
Bước 4: Chủ xe nhận chứng
nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.
- Cách thức thực hiện:
+ Chủ xe thực hiện kê khai đăng
ký xe trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan đăng ký
xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo Thông
tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Giấy tờ của chủ xe (sử dụng
tài khoản định danh mức độ 2);
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp lại chứng nhận đăng ký
xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày
làm việc.
+ Cấp lại biển số xe: Phải
tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau
khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký
xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản
lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ
cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường
hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe); biển số xe (trường hợp cấp lại biển số xe).
- Lệ phí: Thông tư số
60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10
ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối
với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường
hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số).
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B. Cấp
lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến một
phần hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Chủ xe kê khai
giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 79/2024/TT-BCA , nộp hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư số 79/2024/TT-BCA và nộp
lệ phí theo quy định;
Bước 2. Sau khi kiểm tra
hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan
đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp cấp lại chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển
3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng
nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
+ Kê khai Giấy khai đăng ký xe
trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan
đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả tại cơ quan đăng
ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo
mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an);
b) Giấy tờ của chủ xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp lại chứng nhận đăng ký
xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp mất chứng nhận đăng
ký xe thì thời hạn xác minh khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký
xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng
nhận đăng ký xe.
+ Cấp lại biển số xe: Không quá
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký
xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản
lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ
cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe); biển số xe (trường hợp cấp lại biển số xe).
- Lệ phí: Thông tư số
60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai đăng ký xe (theo mẫu ĐKX10
ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an);
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng
ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
V. Thủ tục:
Đăng ký xe tạm thời thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
A. Đăng
ký xe tạm thời thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập
bằng tài khoản định danh mức độ 2 trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác,
đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe điện tử.
Bước 2: Sau khi kê khai
thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến do cổng dịch vụ công
thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử;
Bước 3: Sau khi kiểm tra
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi dữ liệu cho cổng dịch vụ công để thông báo
cho chủ xe nộp lệ phí theo quy định;
Bước 4: Chủ xe nhận kết
quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.
- Cách thức thực hiện:
+ Chủ xe thực hiện kê khai đăng
ký xe trên cổng dịch vụ công. Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành
chính.
+ Nhận kết quả xác thực và in
chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo Thông
tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Giấy tờ của chủ xe (sử dụng
tài khoản định danh mức độ 2);
3. Chứng nhận nguồn gốc xe: Dữ
liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận
an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu;
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm
thời: Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ kể khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên cổng
dịch vụ công.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký
xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản
lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ
cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường
hợp đăng ký xe tạm thời.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời bản điện tử
(Mẫu ĐKX04 ban hành kèm theo
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
- Lệ phí: Thông tư số
60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Chủ xe thực hiện đăng ký xe tạm
thời bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà
máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác (đã
có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng
nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu trên cổng dịch vụ công).
Xe đăng ký tạm thời được phép
tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong
chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10
ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B. Đăng
ký xe tạm thời thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp tại
cơ quan đăng ký xe.
Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng
dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký
xe.
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập
trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung
quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ
xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu
(nếu là cơ quan, tổ chức).
Trường hợp thực hiện đăng ký xe
trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực
các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký
xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.
- Cách thức thực hiện:
+ Kê khai Giấy khai đăng ký xe
trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan
đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả tại cơ quan đăng
ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo
mẫu ĐKX10 ban hành kèm theo
Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an);.
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Chứng nhận nguồn gốc xe, gồm
một trong các giấy tờ sau:
- Bản phô tô giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu đối với trường hợp không có dữ liệu
điện tử (trường hợp xe di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng,
nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ);
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng đối với xe thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao
thông đường bộ theo quy định (trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên
cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại điểm c
khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ).
- Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép tham gia giao thông, kèm theo danh sách xe và bản phô tô chứng
nhận đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp xe đăng ký ở nước ngoài được cơ
quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào
Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ,
triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);
- Văn bản đề nghị đăng ký xe tạm
thời, kèm theo bản phô tô chứng nhận đăng ký xe, danh sách xe (trường hợp xe phục
vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều
39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);
d) Trường hợp chủ xe làm thủ tục
thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe, có nhu cầu thì được cấp
đăng ký xe tạm thời cùng với thủ tục thu hồi, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm
thời (trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm
thời: Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ kể khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên cổng
dịch vụ công.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký
xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản
lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ
cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:
+ Đã có chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho,
cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ
khác;
+ Xe làm thủ tục thu hồi để tái
xuất hoặc chuyển quyền sở hữu; xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức;
xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay
lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời
hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ
trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trường hợp quy định tại Điều
55 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
+ Xe chạy thử nghiệm thuộc đối
tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ đáp ứng quy
định tại điểm h khoản 5 Điều 42 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời (Mẫu ĐKX05 ban hành kèm theo Thông tư
số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
- Lệ phí: Thông tư số
60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai đăng ký xe (mẫu ĐKX10
ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Trường hợp xe làm thủ tục thu
hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu và xe đã có chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng,
nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác:
Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần
tối đa không quá 15 ngày.
+ Trường hợp xe phục vụ các sự
kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền
cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh,
tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục,
thể thao, du lịch: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ
quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
+ Trường hợp xe chạy thử nghiệm
thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ:
Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn đề nghị của cơ quan, tổ
chức có xe chạy thử nghiệm, nhưng không quá 6 tháng, trường hợp cần thiết được
gia hạn mỗi lần không quá 6 tháng.
+ Khi thực hiện gia hạn, chủ xe
kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại
cơ quan đăng ký xe.
+ Xe đăng ký tạm thời được phép
tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong
chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC
ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
VI. Thủ tục:
Thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
A. Thu
hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công toàn trình
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập
bằng tài khoản định danh mức độ 2 và kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe điện tử trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích; trường
hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong
giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên cổng dịch vụ
công.
- Cách thức thực hiện:
+ Chủ xe thực hiện kê khai đăng
ký xe trên Cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan đăng ký
xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai thu hồi đăng ký,
biển số xe (Mẫu ĐKX07 ban hành
kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Giấy tờ của chủ xe (sử dụng
tài khoản định danh mức độ 2);
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 8 giờ làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trong trường hợp bị mất chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng
nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Chủ xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối
với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ,
bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX07 ban hành kèm theo Thông
tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
- Lệ phí: Không thu lệ
phí.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai thu hồi đăng ký xe, biển số xe (mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông
tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên
hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo
trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không
phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
B. Thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến
một phần hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe kê khai
giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công hoặc
kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, nộp hồ sơ thu hồi theo quy định và nhận
giấy hẹn trả kết quả theo quy định;
Bước 2: Sau khi tiếp nhận
hồ sơ kê khai thu hồi, cổng dịch vụ công sinh mã hồ sơ dịch vụ công và gửi
thông báo cho chủ xe qua tin nhắn hoặc thư điện tử.
Bước 3: Cổng dịch vụ
công gửi dữ liệu về Hệ thống đăng ký, quản lý xe. Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe theo quy định (01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ
xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn
trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
(02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản
lưu hồ sơ xe).
Trường hợp thu hồi theo quy định
tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
thì chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy,
số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số
khung xe.
- Cách thức thực hiện:
+ Kê khai Giấy khai đăng ký xe
trên Cổng Dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cơ quan
đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính.
+ Trả kết quả tại cơ quan đăng
ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy
định;
c) 02 bản chà số máy, số khung
xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Trường hợp thực hiện dịch vụ
công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:
Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Cấp chứng nhận thu hồi đăng
ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe:
Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển
số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
+ Cấp bản sao chứng nhận thu hồi
đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao
chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Trường hợp chuyển quyền sở hữu
xe; chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu
giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe; xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe
tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở
hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc
biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác
theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số
79/2024/TT-BCA ;
Trường hợp xe của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì
phải có thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ
quan lãnh sự).
+ Trường hợp cấp chứng nhận
đăng ký xe, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật, xe đã đăng ký
nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền
về việc thay đổi trái phép số khung, số máy theo quy định tại điểm c, điểm e
khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Quyết định thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đăng ký xe (không phải có hồ sơ
thu hồi).
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Cơ quan làm thủ tục đăng ký xe cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 79/2024/TT-BCA .
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX07 ban hành kèm theo Thông
tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
- Lệ phí: Không thu lệ
phí.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông
tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trật tự, an toàn Giao
thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15, ngày 27/06/2024);
+ Thông tư số 79/2024/TT-BCA
ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận
đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.