ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 902/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 28
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ
tịch trực tuyến;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
5 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BTP ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Bộ Tư pháp bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực
trợ giúp pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
Căn cứ Quyết định số 528/QĐ-BTP ngày 10 tháng 4
năm 2023 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung trong lĩnh vực hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 653/TTr-STP ngày 25 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này danh mục 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hộ
tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre (Phụ lục kèm
theo).
Điều 2. Bãi bỏ 01 thủ tục
hành chính (thủ tục số 01) lĩnh vực hộ tịch ban hành kèm theo Quyết định số
297/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc công bố danh mục 02 thủ tục hành chính được ban hành mới thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp xây
dựng dự thảo Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục
hành chính đối với thủ tục được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Quyết định này,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Chủ tịch, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Phòng: KSTT, NC, TTPVHCC;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Nh.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên văn bản quy
phạm pháp luật quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
Lĩnh vực: Hộ tịch
|
1
|
2.002516
|
Xác nhận thông tin hộ tịch
|
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công.
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Lĩnh vực: Hộ tịch
Thủ tục: Xác nhận thông tin hộ
tịch
- Trình tự thực hiện:
+ Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người
có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch nộp hồ sơ đề nghị cấp xác nhận thông
tin hộ tịch tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Bộ phận Một cửa của Sở
Tư pháp tỉnh Bến Tre), nộp phí theo quy định pháp luật.
+ Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, người
có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia
hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác
thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền.
Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch trực
tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác (cung cấp trên Cổng dịch
vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu liên quan
đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch; nộp phí thông qua chức năng
thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất
việc nộp hồ sơ.
+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có
trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
(i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ
sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn
hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện
tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu
(nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến), đồng thời chuyển
hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp,
cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển
thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài
liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.
(ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có
thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ
sung, thực hiện lại bước (i);
(iii) Trường hợp người có yêu cầu cấp xác nhận
thông tin hộ tịch không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận
một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu xác nhận thông tin hộ tịch.
Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm
tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do
người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc
không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ
sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện lại bước
(ii) hoặc (iii);
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc
do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức
làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó
nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một
cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ
sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện
tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có
yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).
Trường hợp cần xác minh, công chức làm công tác hộ
tịch báo cáo Thủ trưởng Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có văn bản
đề nghị cơ quan công an, các cơ quan khác có liên quan xác minh theo quy định tại
Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP. Trường hợp kết quả xác minh không
có thông tin hoặc thông tin không thống nhất với giấy tờ người yêu cầu cung cấp
thì từ chối cấp Văn bản xác nhận thông tin hộ tịch.
Đối với yêu cầu xác nhận thông tin hộ tịch của cá
nhân, nếu thấy thông tin hộ tịch của cá nhân không có sự thay đổi thì công chức
làm công tác hộ tịch báo cáo Thủ trưởng Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử không cấp Văn bản xác nhận thông tin hộ tịch mà hướng dẫn người yêu cầu
làm thủ tục cấp bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao trích lục hộ tịch tương ứng,
trừ trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp văn bản xác nhận để
giải quyết vụ việc liên quan đến cá nhân.
+ Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định,
thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và thông tin đề nghị xác nhận là
đúng, trường hợp tiếp nhận hồ sơ cấp xác nhận thông tin hộ tịch theo hình thức
trực tiếp, thì công chức làm công tác hộ tịch in Văn bản xác nhận thông tin hộ
tịch, trình Thủ trưởng Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử ký, chuyển
tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ xin cấp xác nhận thông
tin hộ tịch theo hình thức trực tuyến, công chức làm công tác hộ tịch gửi lại
biểu mẫu Xác nhận thông tin hộ tịch điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu
cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ của các thông tin trên biếu mẫu Xác nhận thông tin hộ tịch điện tử
và xác nhận (tối đa một ngày).
Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất,
đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức làm công tác hộ
tịch in Văn bản xác nhận thông tin hộ tịch, trình Thủ trưởng Cơ quan quản lý Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử ký cấp Văn bản xác nhận thông tin hộ tịch, chuyển Bộ
phận một cửa trả kết quả cho người có yêu cầu.
Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch được
nhận kết quả theo một trong các phương thức sau đây:
+ Nhận bản điện tử Văn bản xác nhận thông tin hộ tịch
gửi qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó;
+ Nhận bản điện tử Văn bản xác nhận thông tin hộ tịch
gửi vào thiết bị số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù hợp, đảm bảo an
toàn, bảo mật thông tin;
+ Nhận kết quả là Văn bản xác nhận thông tin hộ tịch
thông qua hệ thống bưu chính;
+ Nhận kết quả là Văn bản xác nhận thông tin hộ tịch
tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu xác nhận thông tin hộ tịch trực tiếp
thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Bộ phận Một cửa của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre),
địa chỉ: số 126A, Nguyễn Thị Định, tổ 10, Khu phố 2, phường Phú Tân, thành phố
Bến Tre, tỉnh Bến Tre hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tại địa chỉ: dichvucong.bentre.gov.vn.
- Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu
(nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
+ Biểu mẫu điện tử tương tác yêu cầu cấp văn bản
xác nhận thông tin hộ tịch (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn
trên Cổng dịch vụ công, nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức
trực tuyến);
+ Người có yêu cầu xác nhận thông tin hộ tịch thực
hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức
trực tuyến) các giấy tờ sau:
* Giấy tờ phải nộp:
+ Giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề
nghị xác nhận thông tin hộ tịch;
+ Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc xin cấp xác nhận thông
tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu
cấp xác nhận thông tin hộ tịch. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy
tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC), Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử (CSDLHTĐT), được hệ thống điền tự động thì không phải tải lên
(theo hình thức trực tuyến);
+ Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư
trú trong trường hợp cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không thể
khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân theo các phương thức quy định
tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.
Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã được khai thác từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng các phương thức này thì người có yêu cầu
không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức
trực tuyến).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải
gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Lưu ý
Đối với giấy tờ nộp, xuất trình nếu người yêu cầu nộp
hồ sơ theo hình thức trực tiếp:
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ
và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp
giấy tờ đó.
+ Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ số gốc hoặc bản chụp kèm theo
bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo
bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp
với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao
giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ
hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu
người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải
nộp.
Đối với giấy tờ gửi kèm theo nếu người yêu cầu nộp
hồ sơ theo hình thức trực tuyến:
+ Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ cấp xác
nhận thông tin hộ tịch trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội
dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết
bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng.
+ Trường hợp nhận kết quả (Văn bản xác nhận thông
tin hộ tịch) tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu cấp xác nhận thông
tin hộ tịch xuất trình giấy tờ tùy thân; nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo quy định pháp luật
hộ tịch. Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ cấp xác nhận
thông tin hộ tịch trực tiếp hoặc trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản
điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp,
công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải
được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: 03 ngày. Trường hợp
phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre).
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan công an, các cơ
quan khác có liên quan.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn
bản xác nhận thông tin hộ tịch.
- Phí: 8.000 đồng/Văn bản xác nhận về một việc
hộ tịch của cá nhân đã đăng ký.
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch (nếu nộp
hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
+ Biểu mẫu điện tử tương tác yêu cầu cấp văn bản
xác nhận thông tin hộ tịch (nếu nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không có.
- Căn cứ pháp lý:
+ Luật Hộ tịch năm 2014;
+ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của
Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
+ Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công;
+ Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
+ Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định
số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
+ Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Ghi chú: Phần chữ
in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.