BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 872/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 01 tháng 02 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
QUYẾT ĐỊNH:
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng) và Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm
2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Chương trình hành động với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt
Nam đang đi cùng thế giới trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cách mạng
chuyển đổi số và chúng ta có cơ hội lớn để bứt phá, vượt lên. Việt Nam là thị trường lớn, nhiều tiềm năng cho các
mô hình kinh doanh mới, với dân số đông, đang trong giai đoạn cơ cấu dân số
vàng, có lực lượng lao động số lớn, có số người dùng Internet và điện thoại
thông minh lớn và đang tăng rất nhanh sẽ tạo nên những cơ hội rất lớn để xây dựng
hạ tầng số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Việt Nam nằm tại
trung tâm của Đông Nam Á, của châu Á, khu vực được đánh giá sẽ là trung tâm
phát triển công nghệ số và kinh tế số toàn cầu. Covid-19 là thảm họa toàn cầu nhưng
cũng là cú huých trăm năm cho chuyển đổi số, xây dựng hạ tầng số,
phát triển kinh tế số, xã hội số. Việt Nam đã kiềm chế thành công Covid-19 và
hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội này để bứt phá vươn lên phát triển kinh tế số,
xây dựng xã hội số. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các văn bản điều hành,
chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối với chuyển đổi số, phát
triển kinh tế số đã được ban hành thời gian qua.
- Trong bối cảnh đó, Chương trình
hành động của Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng, chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng thể hiện rõ đường lối, quan điểm của Đảng
và tổ chức triển khai thực hiện những nội dung, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực
Thông tin và Truyền thông.
- Chương trình hành động của Bộ Thông
tin và Truyền thông là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển
khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng, theo phương châm hành động “Làm gương - Kỷ cương - Trọng tâm - Bứt
phá”. Theo đó, “Làm gương” là người đứng đầu nêu gương, đi đầu dẫn dắt, tháo gỡ
khó khăn. “Kỷ cương” là mỗi cá nhân luôn nêu cao tinh thần kỷ luật, giữ nghiêm
đạo đức công vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao. “Trọng tâm” là chọn việc quan
trọng, có ý nghĩa then chốt mà nếu giải quyết được thì các việc khác sẽ tự giải
quyết được. “Bứt phá” là khát vọng lớn, mục tiêu cao, cách tiếp cận mới, lời giải
đột phá, độc đáo để biến việc khó thành dễ.
- Ngành Thông tin và Truyền thông có
tác động lan tỏa, mạnh mẽ, toàn diện, rộng khắp trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước, đưa Việt Nam sớm trở thành quốc
gia số, tập trung vào xây dựng thể chế, tầm nhìn, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch. Rà soát và sửa đổi thể chế để tránh chồng chéo, mâu thuẫn,
loại bỏ những cản trở phát triển. Xây dựng cơ chế khuyến
khích và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới
sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thách thức và quyết liệt trong hành động
vì lợi ích chung, bám sát yêu cầu phát triển và đổi mới của ngành, lĩnh vực quản
lý. Xây dựng Chính phủ số, chính quyền số để dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia;
phát triển kinh tế số, xã hội số góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, năng suất
lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đưa Việt Nam thoát khỏi bẫy thu
nhập trung bình, đưa Việt Nam trở thành nước phát triển vào năm 2045; phát triển
hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình và các loại hình thông tin
khác phản ánh dòng chảy chính của xã hội, lan tỏa năng lượng tích cực, tạo ra
niềm tin, đồng thuận xã hội, khơi dậy khát vọng Việt Nam hùng cường, thịnh vượng.
Theo đó:
a) Đẩy mạnh phát triển Chính phủ số để
dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia; đến năm 2025 cơ bản đưa hoạt động của Chính phủ
lên môi trường số.
b) Kinh tế số đóng góp vào 20% GDP
vào năm 2025, trong đó tỷ trọng kinh tế số của từng ngành, lĩnh vực chiếm 10%.
Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số; đến năm 2025 mỗi người dân có một điện thoại thông minh, mỗi hộ gia
đình có một đường cáp quang.
d) Báo chí, truyền thông đảm bảo tỷ lệ
100% người dân tiếp cận ít nhất một loại hình báo chí vào năm 2025. Tỷ lệ người
dân sử dụng mạng xã hội của Việt Nam vượt mạng xã hội nước ngoài.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Lĩnh vực Bưu
chính
Bưu chính với sứ mệnh mới giúp người
dân thoát nghèo, kinh doanh làm giàu và tiên phong trong giải quyết các vấn đề
xã hội. Bưu chính thay đổi bản chất kinh doanh từ doanh
thu thu từ người dân sử dụng dịch vụ sáng tạo công cụ giúp
người dân tăng thu nhập rồi chia sẻ lợi ích cùng phát triển.
Mục tiêu chuyển dịch từ dịch vụ bưu
chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số, đảm bảo dòng chảy vật chất bên cạnh
dòng chảy dữ liệu. Bưu chính trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, của
thương mại điện tử.
Đến năm 2025, xây dựng hệ sinh thái
các dịch vụ bưu chính tới tất cả các hộ gia đình và người dân. Khả năng tiếp cận
phổ cập dịch vụ đạt tỷ lệ 55 bưu gửi/đầu người; 100% điểm phục vụ có người phục
vụ và có Internet để triển khai sàn giao dịch điện tử tới 100% số xã trên cả nước;
100% hộ gia đình có địa chỉ số. Tốc độ tăng trưởng trung bình trên 30%/năm, đạt
doanh thu 6 - 8 tỷ USD vào năm 2025.
Chuyển dịch từ doanh nghiệp bưu chính
truyền thống sang doanh nghiệp hạ tầng, tích hợp đa dạng các dịch vụ, phát triển
dữ liệu lớn về khách hàng, hợp tác với các doanh nghiệp khác như ngân hàng,
doanh nghiệp sản xuất, logistics, vận tải, kho bãi... để phá
vỡ giới hạn cũ, mở ra nhiều không gian phát triển mới. Hình thành từ 3 - 5
doanh nghiệp lớn làm nòng cốt vươn đến tận hộ gia đình, thôn, bản trên cơ sở
các nền tảng bản đồ số Vmap, nền tảng địa chỉ số VPostcode, sàn giao dịch
thương mại điện tử góp phần tích cực vào công cuộc chuyển
đổi số của quốc gia. Chủ động khai thác tốt thị trường trong nước, từng bước
vươn ra thị trường quốc tế.
Bưu chính góp phần đưa dịch vụ công
trực tuyến lên mức độ 4, phát triển Chính phủ số, cải cách hành chính, đồng thời
bảo đảm an toàn tuyệt đối dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng và nhà nước từ
Trung ương tới địa phương.
Rà soát sửa đổi Luật Bưu chính theo
hướng là hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số để khuyến
khích đổi mới sáng tạo, kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bưu chính lành mạnh;
“đồng hành” cùng doanh nghiệp bưu chính, chuyển từ tư duy “quản lý” sang tư duy
“phục vụ”; xây dựng Chiến lược phát triển hạ tầng bưu chính đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030 để hỗ trợ doanh nghiệp bưu chính phát huy hết nội lực, thu
hút đầu tư nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực bưu chính.
Xây dựng khung pháp lý thử nghiệm có
kiểm soát cho hoạt động áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh
doanh bưu chính số tích hợp đa dạng các dịch vụ quy định rõ phạm vi không gian
và thời gian thử nghiệm.
Xử lý nghiêm tình trạng vận chuyển
hàng lậu, hàng cấm qua đường bưu chính, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh,
phá giá của các nền tảng thương mại điện tử.
Xếp hạng chỉ số phát triển bưu chính
trong nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới vào năm 2025.
2. Lĩnh vực Viễn
thông
Chuyển đổi hạ tầng viễn thông thành hạ
tầng số, hạ tầng quan trọng của Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Hạ tầng
số với thành phần cốt lõi là hạ tầng viễn thông băng rộng đến từng hộ gia đình,
từng cá nhân, hạ tầng điện toán đám mây, nền tảng định danh và xác thực số để
mỗi người có một danh tính số trên không gian mạng. Hạ tầng số phải
được đầu tư trước, đi cùng nhịp với các nước trên thế giới về ứng dụng công nghệ
mới.
Phát triển, sản xuất thiết bị mạng lưới
và phát triển mạng lưới, dịch vụ viễn thông dựa trên công nghệ mở, đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
Đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng
cáp quang phủ tới 100% xã, trên 80% hộ gia đình; 100% số thuê bao di động là
băng rộng; số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân đạt trên tỷ lệ 30%; tỷ lệ
người sử dụng Internet đạt trên 80%; 100% dân số trong độ tuổi trưởng thành có
điện thoại di động thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt
trên 50%; tỷ lệ doanh thu dịch vụ thoại và SMS trên tổng
doanh thu dịch vụ thông tin di động dưới 20%; tốc độ tăng trưởng doanh thu lĩnh
vực viễn thông trung bình là 8% - 10%/năm.
Tổng kết, đề xuất sửa đổi Luật Viễn
thông, Luật Tần số vô tuyến điện và các văn bản quy phạm pháp luật khác với trọng
tâm là hạ tầng số trong giai đoạn mới; đảm bảo chính sách quản lý theo kịp với
sự phát triển của thị trường; tháo gỡ các rào cản trong đầu tư, phát triển
thị trường dịch vụ số. Thúc đẩy, mở cửa thị trường bán lẻ dịch vụ,
cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường;
thúc đẩy đổi mới sáng tạo trên các thị trường bán lẻ, chuyển dịch sang quản lý
hậu kiểm.
Thực hiện đấu giá băng tần để triển
khai mạng di động 4G, 5G. Triển khai thương mại 5G với các thiết bị Make in
Viet Nam từ năm 2022, phổ cập toàn quốc vào năm 2025.
Tăng cường đầu tư vào hạ tầng số
thông qua các giải pháp: Thúc đẩy xây dựng chung hạ tầng, sử dụng chung hạ tầng,
khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư vào hạ tầng số mới. Hạ tầng điện toán đám
mây của Việt Nam chiếm 70% thị phần nội địa vào năm 2025.
Thúc đẩy việc nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp dựa trên các mạng, công nghệ tương lai như
các dịch vụ trên nền tảng 5G, IoT, Big Data, AI... Hướng tới mục tiêu mỗi người
dân 1 điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình 1 đường cáp
quang. Triển khai chương trình chuyển đổi máy 2G/3G lên điện
thoại thông minh hỗ trợ 4G/5G.
Thiết lập khung quản lý nền tảng số,
quản lý dịch vụ số (kể cả các nền tảng xuyên biên giới) theo hướng áp dụng cơ
chế quản lý tiền kiểm (ex-ante), quy định rõ các nghĩa vụ
như chia sẻ dữ liệu, bảo đảm tính tương thích... đối với các nền tảng có vị trí
thống lĩnh thị trường để thúc đẩy cạnh
tranh trên thị trường dịch vụ số.
Mở rộng kết nối Internet trong nước,
thông qua các kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển
Internet (IXP), tới trạm trung chuyển Internet
quốc gia VNIX; Mở rộng kết nối Internet khu vực và quốc tế,
đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm kết nối khu vực. Triển khai rộng
rãi công cụ thuần Việt đo kiểm tốc độ, chất lượng kết nối Internet Việt Nam (I-
Speed), đánh giá chính xác và đảm bảo hạ tầng kết nối bằng chính trải nghiệm của
người sử dụng.
Toàn bộ mạng Internet Việt Nam ứng dụng
địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6); 100% người dân truy cập Internet
băng rộng qua IPv6. Phổ cập việc sử dụng tên miền quốc gia (.vn) cho toàn dân.
Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện
tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của Việt Nam sử dụng tên miền
quốc gia (.vn).
Triển khai chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích giai đoạn 2021 - 2025 đáp ứng mục tiêu phổ cập truy cập dịch vụ băng rộng.
Việt Nam vào nhóm 50 quốc gia đứng đầu
trên thế giới về chỉ số phát triển công nghệ thông tin (IDI) theo đánh giá của
Liên minh viễn thông quốc tế ITU vào năm 2025.
3. Lĩnh vực Ứng dụng
Công nghệ thông tin (CNTT)
Chuyển từ ứng dụng CNTT sang chuyển đổi
số quốc gia. Chuyển từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số, thực hiện sứ mệnh
đưa mọi hoạt động kinh tế - xã hội lên môi trường số, toàn dân và toàn diện.
Quy mô thị trường ứng dụng CNTT đạt 25 - 30 tỷ USD vào năm 2025, tăng trưởng
20% - 30%/năm.
Mục tiêu đẩy nhanh tiến trình chuyển
đổi số quốc gia trên cả 3 trụ cột Chính phủ số, kinh tế số
và xã hội số. Trọng tâm là phát triển các nền tảng số thúc đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên, khai mở giá trị mới,
mang lại lợi ích rõ ràng cho xã hội. Các nền tảng chuyển đổi số quốc gia là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển
đổi số nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Ngành Thông tin và Truyền thông định
hướng mở rộng không gian mạng quốc gia thông qua mở rộng phạm vi hoạt động của
các nền tảng số “Make in Viet Nam” có khả năng đi ra toàn
cầu để chiếm lĩnh những không gian mới.
Đến năm 2025, tối thiểu 80% hồ sơ thủ
tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến; 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ,
tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật
Chính phủ số. Xây dựng Chiến lược dữ liệu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Phát triển hạ tầng số cho Chính phủ số,
ổn định, an toàn, thông suốt, đến cấp xã trên cơ sở tái cấu trúc Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp I, mạng
truyền số liệu chuyên dùng cấp II, mạng diện rộng tại các
bộ, ngành, địa phương và mạng Internet băng rộng. Tái cấu trúc hạ tầng CNTT của
các bộ, ngành, địa phương, chuyển đổi hạ tầng công nghệ
thông tin thành hạ tầng số.
Xây dựng và triển khai chương trình
hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng
nền tảng điện toán đám mây để hình thành đám mây Chính phủ thống nhất trên cơ sở,
quy hoạch, kết nối đám mây của các cơ quan nhà nước tại các bộ, ngành, địa phương
nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ cho
Chính phủ số trên quy mô toàn quốc. Phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia thiết
yếu tạo nền tảng cho triển khai Chính phủ số, chuyển đổi số.
Xây dựng các nền tảng số và hệ thống quy mô quốc gia phục vụ Chính phủ số như:
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử quốc gia (NIXA); nền tảng hỗ trợ giám
sát, điều hành an toàn, an ninh mạng phục vụ Chính phủ số (G-SOC); Hệ thống
giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số; Nền tảng ứng
dụng trên thiết bị di động cho phép người dân và doanh nghiệp có thể định danh
trên không gian số và sử dụng mọi dịch vụ, tiện ích trong Chính phủ số, kinh tế
số, xã hội số mọi lúc, mọi nơi; Hệ thống kiếm định chức năng, hiệu năng các giải
pháp phục vụ Chính phủ số; Phát triển trợ lý ảo và các nền tảng số hỗ trợ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của
mình.
Sử dụng công nghệ mở, nền tảng mở tạo
thành hệ sinh thái phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số như nền tảng họp trực
tuyến, nền tảng hỗ trợ làm việc từ xa trên môi trường số, các nền tảng phục vụ
chuyển đổi số thương mại điện tử, nông nghiệp chính xác, du lịch thông minh, y
tế thông minh, giáo dục thông minh, giao thông thông minh, xây dựng, tài nguyên
và môi trường điện tử, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính điện tử, đô thị
thông minh, ngân hàng số nhằm hỗ trợ mỗi người, mỗi hộ dân, mỗi doanh nghiệp nhỏ
cũng có thể tiếp cận thị trường toàn quốc và toàn cầu và thúc đẩy tất cả mọi người kinh doanh làm giàu, xóa bỏ khoảng cách và phát triển
bền vững khu vực nông thôn bằng chuyển đổi số và các giải
pháp số.
Xây dựng và hình thành một số chuỗi
đô thị thông minh tại các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
miền Trung, Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và triển khai
phủ sóng 5G tại các đô thị này.
Việt Nam đứng trong nhóm 50 quốc gia
hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN vào năm 2025 về Chính phủ
điện tử, Chính phủ số trong xếp hạng Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp
quốc.
4. Lĩnh vực An
toàn thông tin
Việt Nam trở thành cường quốc an
toàn, an ninh mạng với sứ mệnh bảo vệ sự thịnh vượng của Việt Nam trên không
gian mạng tạo niềm tin số, làm chủ hệ sinh thái sản phẩm an toàn, an ninh mạng
Việt Nam, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần xây dựng nền công
nghiệp an toàn, an ninh mạng hùng mạnh. Việt Nam xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng ra các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới.
Đến năm 2025, tỷ lệ chủng loại sản phẩm,
giải pháp an toàn thông tin mạng do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất đạt 100%. Tỷ
lệ doanh thu sản xuất/nhập khẩu các sản phẩm, dịch vụ an toàn an ninh mạng đạt
trên 70%. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp Việt Nam đạt từ 35% -
45%/năm, đạt quy mô trên 500 triệu USD vào năm 2025. Thị phần trong nước đạt
trên 50%.
Chuyển từ tư duy “bảo đảm an toàn, an
ninh mạng” sang tư duy “bảo đảm an toàn không gian mạng Việt Nam”. Xây dựng chiến
lược an toàn không gian mạng quốc gia đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Triển khai Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn an ninh mạng giai
đoạn 2021 - 2025; Đề án tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức
về đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025; Đề án bảo vệ, hỗ trợ
trẻ em tương tác sáng tạo, lành mạnh trên không gian mạng; Đề án phát triển 300
chuyên gia giỏi về an toàn, an ninh mạng.
Phổ cập dịch vụ an toàn an ninh mạng
cơ bản thông qua sử dụng các nền tảng Make in Viet Nam. Tạo niềm tin số để người
dân, doanh nghiệp và Chính phủ sẵn sàng lên môi trường mạng tạo thành công cho chuyển
đổi số. Tỷ lệ thông tin tiêu cực về đất nước, con người Việt Nam
dưới 10%.
Phát triển và duy trì hoạt động bảo đảm
an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp kết hợp phương thức quản trị rủi ro dựa
trên cấp độ an toàn hệ thống thông tin tại các bộ, ngành, địa phương. Phấn đấu
đạt mục tiêu 100% thiết bị đầu cuối của cơ quan quản lý
nhà nước được cài đặt giải pháp bảo vệ và 100% hệ thống thông tin của các cơ
quan Đảng, Nhà nước cấp độ 3, 4, 5 được phân loại và thực hiện bảo vệ theo cấp
độ vào năm 2025.
Tạo sự đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động
phát triển năng lực an toàn, an ninh mạng để vươn tầm thế giới. Đẩy mạnh phát
triển hệ sinh thái sản phẩm an toàn, an ninh mạng Việt Nam dựa trên công nghệ mở.
Đến hết năm 2025, Việt Nam thuộc nhóm
30 nước đứng đầu thế giới về Chỉ số an toàn, an ninh mạng toàn cầu GCI của Liên
minh Viễn thông Quốc tế ITU và nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN.
5. Lĩnh vực Kinh
tế số
Kinh tế số mở ra không gian tăng trưởng
mới cho kinh tế Việt Nam, là động lực cốt lõi của tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Kinh tế số giúp nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu của nền kinh tế, góp phần
giải bài toán khoảng cách số, khoảng cách giàu nghèo, khoảng cách nông thôn với
thành thị và giảm ô nhiễm môi trường.
Đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20%
GDP cả nước, tăng trưởng từ 20% - 25%/năm, gấp 3 lần tăng trưởng GDP. Tỷ trọng
kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%. Mỗi người dân sở hữu một
danh tính số và được xác thực khi tham gia vào các dịch vụ trực tuyến để
bảo đảm an toàn và nâng cao mức độ tin cậy của các dịch vụ.
Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp để phát triển kinh tế số, bao gồm kinh tế nền tảng, kinh tế dữ liệu, dịch
vụ số trên mạng, giải trí trực tuyến, dịch vụ nội dung số trực tuyến, kinh tế thuật toán, kinh tế liên kết lỏng (Gig) và các kinh doanh số
khác trên Internet. Hỗ trợ, thúc đẩy phát
triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp,
thương mại, bưu chính, logistic, du lịch, tài chính, ngân hàng...
Xây dựng Chiến lược quốc gia về phát
triển kinh tế số và xã hội số; sửa đổi Luật Giao dịch điện tử theo hướng bổ
sung các nội dung mới về kinh tế số phù hợp với yêu cầu phát triển của lĩnh vực;
củng cố, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, pháp luật
tạo thuận lợi phát triển kinh tế số, xã hội số.
Xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ
chuyển đổi số cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát
triển thị trường cho kinh tế số; phát triển các hệ thống nền
tảng phục vụ quản lý và hỗ trợ phát triển kinh tế số và xã hội số.
Phát triển các đại học số, các mô
hình đào tạo trực tuyến sử dụng nền tảng đào tạo mở trực tuyến (MOOCs - Massive
Open Online Courses) cho mọi đối tượng, học tập suốt đời
và xây dựng xã hội học tập, thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động
coi đây là các giải pháp đột phá để phát triển xã hội số.
6. Lĩnh vực Công
nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông (CNTT, ĐT VT)
Công nghiệp CNTT, ĐTVT với tầm nhìn
và sứ mệnh mới là dịch chuyển từ gia công, lắp ráp sang Make in Viet Nam, làm sản
phẩm tại Việt Nam, làm chủ công nghệ, sáng tạo công nghệ, giải quyết bài toán
Việt Nam và từ đó vươn ra thế giới, biến Việt Nam thành quốc gia công nghệ,
trong đó tỷ trọng Make in Viet Nam vào năm 2025 đạt trên 45%.
Phát triển 4 loại hình doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam đạt số lượng 100 nghìn doanh nghiệp vào năm 2025. Hình
thành một số doanh nghiệp chủ lực dẫn dắt về công nghệ lõi, có năng lực nghiên
cứu, sáng tạo, làm chủ công nghệ đối với sản phẩm, dịch vụ CNTT “Make in Viet
Nam”, trong đó có ít nhất 10 doanh nghiệp công nghệ số đóng vai trò dẫn dắt, có
năng lực cạnh tranh quốc tế, doanh thu trên 01 tỷ đô la Mỹ vào năm 2025. Cả nước
có ít nhất 10 địa phương đạt doanh thu công nghiệp CNTT trên 01 tỷ đô la Mỹ.
Hình thành từ 10 đến 12 khu CNTT tập trung và thành viên Chuỗi Khu công viên phần
mềm Quang Trung. Tốc độ tăng trưởng doanh thu công nghiệp CNTT bằng từ 2 đến 3
lần tốc độ tăng trưởng GDP. Giá trị tăng thêm của doanh nghiệp công nghệ số thực
hiện Make in Viet Nam tăng gấp 2 lần.
Hoàn thiện thể chế tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển công nghiệp CNTT, ĐTVT, trọng tâm là xây dựng Luật Công nghiệp
công nghệ số, Chương trình phát triển CNTT, ĐTVT đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Chiến lược quốc
gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
Hình thành Quỹ phát triển doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam với nguồn vốn huy động từ xã hội hóa.
Đề xuất Chính phủ chính sách về ưu
tiên dùng sản phẩm công nghệ số Việt Nam đặc biệt trong mua sắm Chính phủ; giao
Bộ Thông tin và Truyền thông làm đầu mối tổng hợp đề xuất
các chính sách thí điểm cho các công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới trong
lĩnh vực công nghệ số.
Phát triển Hệ thống quản lý, thúc đẩy
phát triển công nghiệp công nghệ số quốc gia; xây dựng phòng Lab công nghệ số;
xây dựng và vận hành Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số quốc gia; ứng dụng
và phát triển công nghệ mở để nâng cao năng lực làm chủ
công nghệ số của Việt Nam.
Đến năm 2025, Việt Nam thuộc nhóm 35
nước dẫn đầu về chỉ số đổi mới sáng tạo (GII).
7. Lĩnh vực báo
chí, truyền thông
Báo chí, truyền thông thực hiện sứ mệnh
phản ánh trung thực dòng chảy chính của xã hội, tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước, lan tỏa năng lượng tích cực, tạo đồng thuận và niềm
tin xã hội, khơi dậy khát vọng Việt Nam hùng cường, thịnh vượng, góp phần tạo
ra sức mạnh tinh thần cho Việt Nam bứt phá vươn lên trở thành nước phát triển.
Đôi cánh cho Việt Nam bay lên thì một
bên là sức mạnh tinh thần, một bên là sức mạnh vật chất dựa trên công nghệ.
Đến năm 2025, 100% người dân ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tiếp cận ít nhất một loại hình báo chí phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
Xây dựng và triển khai chiến lược
chuyển đổi số báo chí, trọng tâm là đưa sản xuất nội dung và phân phối nội dung
lên môi trường số, đổi mới cách làm nội dung, đa dạng hóa nguồn thu báo chí, chuyển
từ tư duy báo chí, truyền thông hoạt động “thu bằng quảng cáo”
sang tư duy hoạt động “thu phí nội dung”, làm chủ nền tảng phân phối nội dung
trên không gian mạng. Đến năm 2025 có trên 90% cơ quan báo
chí hoàn thành việc chuyển đổi số hoạt động theo mô hình tòa soạn hội tụ, đa
phương tiện.
Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Báo
chí để có nội hàm bao quát rộng hơn đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về báo
chí, truyền thông. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch Phát triển và Quản lý Báo chí
Toàn quốc đến năm 2025 nhằm tinh gọn hệ thống báo chí. Hình thành sáu cơ quan
truyền thông đa phương tiện chủ lực. Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số
09/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2021 nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên
truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu của các cơ quan báo chí
giai đoạn 2021 - 2025 và Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2021 tăng cường
công tác tuyên truyền, định hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo
chí, truyền thông. Hoàn thiện chính sách đặt hàng, hỗ trợ báo chí bảo đảm 100%
cơ quan báo chí tự chủ giai đoạn 2021 - 2025.
Phát thanh, truyền hình bảo đảm thời
lượng phát sóng các chương trình sản xuất trong nước đạt tối thiểu 70% vào năm
2025. Chuyển từ mô hình truyền hình trả tiền truyền thống
sang truyền hình trả tiền trên mạng Internet (OTT). Xây dựng công cụ đo lường định
lượng khán giả. Xây dựng Trung tâm lưu chiểu dữ liệu truyền thông số Quốc gia,
Trung tâm bản quyền phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử bảo đảm bản
quyền tác giả trong môi trường số, quản lý bảo vệ bản quyền báo chí trên không
gian mạng.
Chuyển từ tư duy “quản lý” sang tư
duy “gỡ bỏ các rào cản” đối với phát triển nội dung số (bao gồm các nền tảng
phân phối nội dung, nền tảng tìm kiếm; thông tin điện tử, mạng xã hội, trò chơi
trực tuyến). Ban hành chính sách thử nghiệm (sandbox) thúc đẩy phát triển các dịch vụ nội dung thông tin mới, thúc đẩy phát triển các nền tảng mạng xã hội đa dịch vụ về thông tin, thương mại,
giáo dục, giải trí... tạo thành hệ sinh thái nội dung số Việt Nam. Quản lý các
nền tảng mạng xã hội và quảng cáo xuyên biên giới, trọng tâm là hoàn thiện thể
chế quản lý và xử lý vi phạm nghiêm, đủ sức răn đe, kiên quyết ngay từ đầu, nhất
là các công ty sở hữu nền tảng công nghệ lớn, đặc biệt là kiểm soát dòng tiền, ứng
dụng công nghệ để xử lý triệt để “báo hóa” tạp chí, trang
tin. Trung tâm tiếp nhận và xử lý tin giả hoạt động hiệu quả. Tăng số lượng người
sử dụng mạng xã hội Việt vượt so với người sử dụng mạng xã hội nước ngoài đạt tỷ
lệ 1,221 vào năm 2025.
Thực hiện chuyển đổi số, hiện đại hóa
hệ thống thông tin cơ sở để tương tác với người dân; đến năm 2023, 100% xã, phường,
thị trấn trong toàn quốc có đài truyền thanh; đến năm 2025, chuyển đổi trên
100% đài truyền thanh có dây/không dây FM sang truyền thanh ứng dụng CNTT-VT.
Chuyển đổi mô hình hoạt động của hệ thống truyền thanh - truyền hình cấp huyện
sang mô hình hoạt động sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện. Tổ chức
xây dựng Hệ thống thông tin nguồn của Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn của
các tỉnh, thành phố theo quy định tại Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ để quản lý tập trung đài
truyền thanh ứng dụng CNTT- VT, bảng tin điện tử công cộng và các phương tiện
thông tin cơ sở khác trên phạm vi cả nước.
Tuyên truyền đồng thuận về chủ quyền,
lãnh thổ, đặc biệt là chủ quyền trên Biển Đông, chủ quyền
trên không gian mạng nhuần nhuyễn và thông suốt cả về thông tin, đấu tranh dư
luận và công tác tư tưởng. Xây dựng Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát
triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng Chiến lược truyền thông, quảng
bá tăng thứ hạng hình ảnh Việt Nam. Quảng bá hình ảnh Việt Nam thông qua hình ảnh
địa phương từ bộ chỉ số thống nhất, đánh giá đo nghiệm được và tăng thứ hạng
trên bảng xếp hạng thế giới. Xây dựng kênh truyền hình quốc tế.
Đổi mới, sáng tạo tuyên truyền về
thành tựu đảm bảo quyền con người, nắm thế chủ động, phát huy quyền con người
trong không gian số; khai phóng khát vọng Việt Nam, năng lượng Việt Nam từ nền
kinh tế số để trở thành cường quốc kinh tế số, đặt nền móng trở thành nước phát
triển vào năm 2045.
Xuất bản đáp ứng nhu cầu đọc sách,
tinh thần truyền thống hiếu học của người Việt Nam phải ở mức cao của thế giới,
mỗi năm xuất bản một số đầu sách có giá trị cao, tạo sức lan tỏa ra toàn quốc.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản. Xây dựng Đề án “Chương trình sách Quốc
gia”. Phát triển một số nhà xuất bản trọng điểm, đủ năng lực dẫn dắt thị trường,
tập trung chuyển đổi số các nhà xuất bản tiến tới hình thành một thị trường xuất
bản năng động, lành mạnh và chất lượng. Chuyển từ xuất bản truyền thống sang xuất
bản điện tử; đến năm 2025, tỷ lệ bản sách/người2
đạt 5,5 bản sách/người/năm, trong đó tỷ lệ sách xuất bản điện tử trên số đầu
sách đạt tối thiểu 15%3. Lĩnh vực in duy trì nhịp
độ tăng trưởng hằng năm từ 5-5,5% đối với mọi chỉ tiêu; phấn đấu đến năm 2025 tỷ
trọng xuất khẩu đạt 15%. Bảo đảm 90% địa phương có ít nhất 01 Trung tâm phát
hành sách hiện đại.
Nghiên cứu xây dựng Quỹ hỗ trợ lĩnh vực
báo chí, truyền thông từ nguồn lực xã hội hóa.
III. TỔ CHỨC VÀ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện có hiệu quả các nội
dung trong Chương trình hành động này, bảo đảm đúng tiến độ, bám sát với các nội
dung được nêu trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các văn bản chỉ đạo, điều
hành của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông trong các giai đoạn trước đây
và trong cả nhiệm kỳ 2021 - 2025.
Tăng cường công tác chỉ đạo, bám sát
tình hình triển khai thực hiện, phân cấp, phân quyền mạnh mẽ đi với tăng cường
giám sát, kiểm tra. Đề cao trách nhiệm cá nhân của các cấp
trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng công việc của đơn vị, chủ
động giải quyết các vấn đề nóng, ách tắc của đơn vị, của lĩnh vực phụ trách, chủ
động, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ để triển
khai thực hiện công việc đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình hành động, các
cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo Bộ trưởng để xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng (để b/c);
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- BCS Đảng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, VP, VCL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC
LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
(Kèm theo Quyết định số 872/BTTTT ngày
17/6/2021 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
TT
|
Tên
chương trình, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời
gian trình
|
Cấp
trình/Phê duyệt
|
Hình
thức văn bản
|
I
|
Bưu chính
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Luật Bưu chỉnh sửa đổi, bổ
sung
|
Vụ
Bưu chính
|
Năm
2024
|
Quốc
hội
|
Luật
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số nội dung của Luật Bưu chính
|
Vụ
Bưu chính
|
Tháng
11/2021
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Quyết định số 55/2016/QĐ-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng
bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước
|
Vụ
Bưu chính
|
Tháng
11/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
4
|
Chiến lược phát triển hạ tầng Bưu
chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Vụ
Bưu chính
|
Tháng
8/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
II
|
Viễn
thông
|
|
|
|
|
5
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Viễn thông
|
Cục
Viễn thông
|
Năm
2024 - 2025
|
Quốc
hội
|
Luật
|
6
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tần số vô tuyến điện
|
Cục Tần số vô tuyến điện
|
Năm
2022 - 2023
|
Quốc
hội
|
Luật
|
7
|
Nghị định về thu tiền sử dụng tần số
vô tuyến điện; đấu giá và chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối
với băng tần
|
Cục Tần số vô tuyến điện
|
Đã
trình tháng 4/2021
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
8
|
Chiến lược phát triển hạ tầng số đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Cục
Viễn thông
|
Tháng
8/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
9
|
Đề án Khuyến khích tư nhân tham gia
xây dựng hạ tầng viễn thông và hạ tầng khác cho chuyển đổi số quốc gia
|
Cục
Viễn thông
|
Tháng
12/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
10
|
Thiết lập các mạng thông tin dùng
riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước
|
Cục
Bưu điện Trung ương
|
Năm
2021 - 2025
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
11
|
Thực hiện triển khai nâng cấp Mạng
điện báo Hệ đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước theo Đề án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 35/QĐ-TTg (M) ngày 04/6/2019
|
Cục
Bưu điện Trung ương
|
Năm
2021 - 2025
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
12
|
Đề án thay thế 02 vệ tinh viễn
thông VINASAT-1, VINASAT-2
|
Cục Tần số vô tuyến điện
|
Tháng
12/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
13
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
71/2013/ QĐ-TTg và Quyết định số 02/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy hoạch pho tần số vô tuyến điện quốc gia
|
Cục Tần số vô tuyến điện
|
Tháng
12/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
14
|
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích giai đoạn 2021 -2025
|
Vụ
KHTC
|
Đã
trình tháng 6/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
15
|
Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền
thông quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Viện
Chiến lược TT&TT
|
Tháng
10/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
16
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ TT&TT về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet
|
Trung
tâm VNNIC
|
Tháng
11/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Thông
tư
|
17
|
Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển
đổi IPv6 cho Cơ quan Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 (IPv6 For Gov)
|
Trung
tâm VNNIC
|
Tháng
12/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Báo
cáo
|
18
|
Xây dựng, phát triển ứng dụng đo tốc
độ truy cập Internet Việt Nam (I-speed) đánh giá trải nghiệm người dùng QoE
|
Trung
tâm VNNIC
|
Năm
2021 - 2022
|
Bộ
TT&TT
|
Báo
cáo
|
III
|
Ứng dụng CNTT
|
|
|
|
|
19
|
Luật Chính phủ số
|
Cục
Tin học hóa
|
Năm
2023 - 2025
|
Quốc
hội
|
Luật
|
20
|
Sửa đổi bổ sung Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng Công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước
|
Cục
Tin học hóa
|
Tháng
12/2021
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
21
|
Sửa đổi Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
|
Cục
Tin học hóa
|
Tháng
12/2021
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
22
|
Chiến lược dữ liệu quốc gia giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Cục
Tin học hóa
|
Tháng
12/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
23
|
Đề án Nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ
năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Cục
Tin học hóa
|
Tháng
12/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
24
|
Ban hành danh mục các nền tảng chuyển
đổi số quốc gia
|
Cục
Tin học hóa
|
Tháng
9/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
25
|
Xây dựng Nền tảng
trao đổi định danh và xác thực điện tử (ID Exchange) phục vụ giao dịch điện tử
với cơ quan nhà nước
|
Trung
tâm NEAC
|
Năm
2021 - 2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
26
|
Phát triển và vận hành hạ tầng
chuyên dùng ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối 4 cấp hành chính từ Trung
ương đến cấp xã trên cơ sở Mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, mạng diện rộng của các bộ, ngành, địa phương, mạng Internet băng rộng
để phục vụ Chính phủ số
|
Cục
Bưu điện Trung ương
|
Năm
2021 - 2022
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
27
|
Xây dựng Trung tâm điều hành hạ tầng
mạng quốc gia
|
Cục
Bưu điện Trung ương
|
Năm
2020 - 2022
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
28
|
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, xây
dựng và thường xuyên cập nhật, bổ sung bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số
trong đó có Chính phủ số
|
Cục
Tin học hóa
|
Hàng
năm
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
29
|
Thuê hạ tầng, đường truyền và các dịch
vụ duy trì, vận hành, khai thác các nền tảng quốc gia (NDXP, NIXA, G-SOC,
GOC, Cổng dữ liệu quốc gia...)
|
Cục
Tin học hóa
|
Hàng
năm
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
30
|
Phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động cho Chính phủ số
|
Cục
Tin học hóa
|
Năm
2021 - 2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
31
|
Xây dựng cổng dữ liệu quốc gia
|
Cục
Tin học hóa
|
Năm
2021 - 2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
32
|
Xây dựng Hệ thống kiểm định chức
năng, hiệu năng các giải pháp phục vụ Chính phủ số
|
Cục
Tin học hóa
|
Năm
2022 - 2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
33
|
Phát triển các nền tảng đào tạo trực
tuyến về Chính phủ số cho mọi đối tượng
|
Cục
Tin học hóa
|
Hàng
năm
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
34
|
Xây dựng nền tảng đào tạo kỹ năng số
cho người dân
|
Cục
Tin học hóa
|
Hàng
năm
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
IV
|
Kinh tế số
|
|
|
|
|
35
|
Sửa đổi Luật Giao dịch điện tử 2005
|
Vụ
Quản lý doanh nghiệp
|
Năm
2022
|
Quốc
hội
|
Luật
|
36
|
Nghị định của Chính phủ về quản lý
nền tảng số và kinh doanh trên mạng Internet
|
Vụ
Quản lý doanh nghiệp
|
Năm
2022
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
37
|
Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số
|
Vụ
Quản lý doanh nghiệp
|
Tháng
8/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
V
|
An toàn
thông tin
|
|
|
|
|
38
|
Chiến lược an toàn không gian mạng
quốc gia
|
Cục
An toàn thông tin
|
Tháng
8/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
39
|
Thông tư Quy định vị trí chuyên
trách về an toàn thông tin mạng và tổ chức, hoạt động của Đội ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng
|
Cục
An toàn thông tin
|
Năm
2022
|
Bộ
TT&TT
|
Thông
tư
|
40
|
Thông tư Quy định chuẩn và sát hạch
đạt chuẩn kỹ năng an toàn thông tin mạng
|
Cục
An toàn thông tin
|
Năm
2022
|
Bộ
TT&TT
|
Thông
tư
|
41
|
Thông tư quy định chi tiết một số
điều của Nghị định 91/2020/NĐ-CP
|
Cục
An toàn thông tin
|
Năm
2022
|
Bộ
TT&TT
|
Thông
tư
|
42
|
Xây dựng Đề án Phổ cập dịch vụ an toàn thông tin cơ bản
|
Cục
An toàn thông tin
|
Tháng
10/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
43
|
Xây dựng Đề án phát triển 300
chuyên gia giỏi về an toàn, an ninh mạng
|
Cục
An toàn thông tin
|
Tháng
10/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
44
|
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin
|
Cục
An toàn thông tin
|
Tháng
4 - Hàng năm
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
45
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
phổ biến kiến thức về an toàn thông tin
|
Cục
An toàn thông tin
|
Tháng
4 - Hàng năm
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
46
|
Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác
sáng tạo, lành mạnh trên môi trường mạng
|
Cục
An toàn thông tin
|
Tháng
4 - Hàng năm
|
Bộ TT&TT
|
Quyết
định
|
47
|
Xây dựng Hệ thống hỗ trợ giám sát,
điều hành an toàn, an ninh mạng phục vụ Chính phủ số
|
Cục
An toàn thông tin
|
Năm
2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
48
|
Xây dựng Hệ thống kiểm định, đánh giá an toàn thông tin
|
Cục
An toàn thông tin
|
Năm
2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
49
|
Xây dựng Hệ thống hỗ trợ điều phối,
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
|
Cục
An toàn thông tin
|
Năm
2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
50
|
Xây dựng hệ thống thao trường mạng
phục vụ huấn luyện, diễn tập, sát hạch an toàn thông tin phục vụ Chính phủ điện
tử
|
Cục
An toàn thông tin
|
Năm
2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
51
|
Xây dựng Chỉ thị của Bộ trưởng về
diễn tập thực chiến về bảo đảm an toàn, an ninh mạng quốc gia
|
Cục
An toàn thông tin
|
Tháng
9/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Chỉ
thị
|
52
|
Xây dựng Chỉ thị của Bộ trưởng về
trách nhiệm của các doanh nghiệp nền tảng trong việc đảm bảo an toàn, an ninh
mạng quốc gia
|
Cục
An toàn thông tin
|
Tháng
10/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Chỉ
thị
|
VI
|
Công nghiệp
CNTT, điện tử - viễn thông
|
|
|
|
|
53
|
Xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ
số
|
Vụ
CNTT
|
Năm
2022 - 2025
|
Quốc
hội
|
Luật
|
54
|
Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 154/2013/NĐ-CP quy định về Khu CNTT tập trung
|
Vụ
CNTT
|
Năm
2022
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
55
|
Xây dựng và triển khai Chương trình
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư
|
Vụ
CNTT
|
Tháng
10/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
56
|
Xây dựng Chiến lược quốc gia về
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam
|
Vụ
CNTT
|
Tháng
06/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
57
|
Danh mục sản phẩm CNTT trọng điểm
|
Vụ
CNTT
|
Tháng
12/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Thông
tư
|
58
|
Danh mục sản phẩm phần mềm
|
Vụ
CNTT
|
Tháng
12/2021
|
Bộ
TT&TT
|
Thông
tư
|
59
|
Quy định việc xác định nguyên liệu,
vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm CNTT, nội dung số, phần mềm
|
Vụ
CNTT
|
Năm
2022
|
Bộ
TT&TT
|
Thông
tư
|
60
|
Phát triển Hệ thống quản lý, thúc đẩy
phát triển công nghiệp công nghệ số quốc gia
|
Vụ
CNTT
|
Năm
2022 - 2025
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
61
|
Công bố Danh mục sản phẩm, dịch vụ
CNTT đáp ứng tiêu chí ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm
|
Vụ
CNTT
|
Hằng
năm
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
62
|
Xây dựng và triển khai Chương trình
thương hiệu Việt, Thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm công nghệ số Make in Viet Nam
|
Vụ
CNTT
|
Năm
2021 - 2025
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
63
|
Triển khai các hoạt động hưởng ứng
ngày doanh nghiệp công nghệ số 12/12 (tổ chức Diễn đàn phát triển doanh nghiệp
công nghệ số; Giải thưởng Make in Viet Nam)
|
Vụ
CNTT
|
Hàng
năm
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
64
|
Xây dựng Phòng Lab công nghệ số
|
Vụ
CNTT
|
Năm
2022 - 2025
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
65
|
Xây dựng và vận hành Trung tâm hỗ
trợ doanh nghiệp công nghệ số quốc gia
|
Vụ
CNTT
|
Năm
2022 - 2025
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
66
|
Triển khai các nhiệm vụ của Trung
tâm liên kết của WEF về CMCN 4.0
|
Vụ
CNTT
|
Năm
2021 - 2023
|
Bộ
TT&TT
|
Quyết
định
|
VII
|
Báo chí,
truyền thông, xuất bản
|
|
|
|
|
67
|
Lập hồ sơ đề nghị sửa đổi Luật Báo
chí năm 2016 trình Chính phủ
|
Cục
Báo chí
|
Năm
2022
|
Chính
phủ
|
Hồ
sơ
|
68
|
Xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật xuất bản năm 2012
|
Cục
Xuất bản, in và phát hành
|
Năm
2024 - 2025
|
Quốc
hội
|
Luật
|
69
|
Xây dựng Nghị định sửa đổi Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
|
Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử
|
Tháng
12/2021
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
70
|
Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung
các Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt
động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ
quy định về hoạt động in
|
Cục
Xuất bản, in và phát hành
|
Tháng
12/2021
|
Chính
phủ
|
Nghị định
|
71
|
Đề xuất xây dựng Nghị định của
Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin cơ sở (thay thế Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt
động thông tin cơ sở)
|
Cục
TTCS
|
Năm
2023
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
72
|
Xây dựng dự thảo văn bản dưới luật
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Xuất bản
|
Cục
Xuất bản, in và phát hành
|
Năm
2024 - 2025
|
Chính
phủ/ Bộ TT&TT
|
Nghị
định/ Thông tư
|
73
|
Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Cục
Báo chí
|
Tháng
8/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
74
|
Tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và
phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2021 -
2025
|
Cục
TTCS
|
Tháng
9/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
75
|
Chiến lược truyền thông, quảng bá
tăng thứ hạng hình ảnh quốc gia
|
Cục
TTĐN
|
Đã
trình năm 2020
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
76
|
Đề án truyền thông về quyền con người
giai đoạn 2021-2025 thay thế cho Quyết định số 16/QĐ- TTg ngày 02/3/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác thông tin,
tuyên truyền về quyền con người ở Việt Nam
|
Cục
TTĐN
|
Tháng
10/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
77
|
Xây dựng Đề án Chương trình sách Quốc
gia
|
Cục
Xuất bản, in và phát hành
|
Tháng
10/2021
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
78
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Viện
Chiến lược TT&TT
|
Năm
2021 - 2022
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
1
Năm 2021 dự kiến có khoảng 100 triệu người sử dụng mạng xã hội Việt/120
triệu người sử dụng mạng xã hội nước ngoài. Năm 2025 dự kiến tỷ lệ này là
120/90.
2 Trong đó, sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo giáo dục chiếm dưới
60%.
3
Hiện nay tỷ lệ sách xuất bản điện tử/số đầu
sách của Mỹ là 19%.