|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
853/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Chiến
|
Ngày ban hành:
|
18/07/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 853/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 18
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 03
năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 89/TTr-SGDĐT ngày 28 tháng 06 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh
mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo
dục và Đào tạo.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo cập nhật
thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện đối với các thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung kèm theo Quyết định này vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Đắk Nông; Văn phòng UBND tỉnh niêm yết, công khai
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Nội dung công bố các thủ tục hành chính tại Quyết
định này được thay thế Quyết định số 1924/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc công bố thủ tục hành chính được
thay thế lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TTPVHCC, NC(S).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO
DỤC QUỐC DÂN THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 853/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của
Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TT
|
Mã/Tên TTHC
|
Thành phần hồ
sơ, số lượng hồ sơ
|
Trình tự thực
hiện,
Thời gian giải quyết; cách thức giải quyết
|
Phí, lệ phí
|
Căn cứ Pháp lý
|
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
|
1
|
1.005144
Đề nghị miễn giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với người học
tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
|
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập:
- Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn,
giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên theo Mẫu
đơn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ; các đối
tượng học sinh tiểu học tư thục được hỗ trợ tiền đóng học phí theo Mẫu đơn
tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ
chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên theo
Mẫu đơn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học
phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập theo Mẫu
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ; đối với các đối
tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học tư thục theo Mẫu đơn tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP .
- Đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông,
học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ
thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi
phí học tập theo Mẫu đơn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP .
b) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính
để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:
- Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng
người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân (UBND)
cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện
đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ;
- Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND
cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy xác nhận hộ nghèo do UBND cấp xã cấp cho
đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ
miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản 7
Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc
hộ cận nghèo do UBND cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 12 Điều
15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy khai sinh và thẻ Căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số
định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư
trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với đối tượng
được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và
khoản 3 Điều 16 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP. Kể từ năm học 2024 - 2025 (từ
ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và kể từ năm học 2025 - 2026 (từ ngày 01 tháng 9
năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định số
81/2021/NĐ-CP chỉ phải nộp giấy khai sinh;
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy xác
nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại khoản 17 Điều 15
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai
nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với
đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy xác nhận hộ cận nghèo do UBND cấp xã cấp
cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số
81/2021/NĐ-CP .
Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học
tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi
đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn
cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
Trường hợp học sinh, sinh viên có thẻ Căn cước
công dân và được cấp mã số định danh cá nhân, thông tin về nơi thường trú có thể
khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục
đào tạo, Phòng GDĐT, Sở GDĐT, Phòng LĐTBXH, Phòng Tài chính, Sở Tài chính,
thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh, sinh viên không phải nộp
Giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh nơi thường trú.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày
khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mầm non, học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên; học sinh, sinh viên, học
viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc đối tượng
được miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí học tập nộp hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục (Nghị định số 81/2021/NĐ-CP)
gửi cơ sở giáo dục theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc hệ
thống giao dịch điện tử.
Bước 2: Xét duyệt và thẩm định hồ sơ.
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học và
trung học cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc Phòng giáo dục đào tạo
(GDĐT); Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu
học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, Hiệu trưởng nhà trường có
trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí học sinh tiểu học tư thục
gửi Phòng GDĐT thẩm định;
- Đối với trường trung học phổ thông, cơ sở giáo
dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở GDĐT: Trong vòng 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh
sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi Sở GDĐT thẩm
định;
- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học công lập: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị
miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm học phí đối
với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học sinh, sinh
viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban
hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy
định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP gửi Bộ Tài
chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự
toán ngân sách hàng năm;
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư
thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí, cấp bù miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí của người học, cơ sở giáo
dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo
dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có
trách nhiệm cấp cho người học giấy xác nhận theo quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP
- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị
miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
tư thục có trách nhiệm xác nhận hồ sơ miễn, giảm học phí đối với người học;
đồng thời lập danh sách người học được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP gửi về Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) nơi người học đăng ký thường trú để
thực hiện theo quy định.
Bước 3: Cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với
các cơ sở giáo dục công lập
- Kinh phí thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học
phí cho cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo
hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách
cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục công lập được thực hiện đồng thời với thời
điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho các cơ
sở giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính
sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí
đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập.
Kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền miễn,
giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được chuyển và hạch toán vào tài
khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực tế
đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp dự toán giao thực hiện cấp bù tiền
miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập cao hơn số lượng đối tượng thụ
hưởng thực tế và mức cấp bù theo quy định của Nhà nước thì cơ sở giáo dục báo
cáo cơ quan chủ quản để xử lý theo quy định hiện hành.
Bước 4: Chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập
a. Đối với các đối tượng đang học tại các cơ
sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập:
- Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm chi trả, quyết
toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người giám
hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở; cha mẹ
(hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên hoặc ủy quyền cho cơ sở
giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng GD&ĐT;
- Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm chi trả, quyết
toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh (hoặc học
sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở GD&ĐT quản lý hoặc
ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Sở GD&ĐT; Kinh phí hỗ
trợ chi phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong
năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào
tháng 3 hoặc tháng 4;
Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học
mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy
định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
b. Đối với người học ở các cơ sở giáo dục dân
lập, tư thục; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế:
- Phòng GDĐT chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán
kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp (hoặc ủy
quyền cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học
mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở;
- Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm chi trả, quyết
toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha
mẹ học sinh trung học phổ thông hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả;
- Phòng LĐTBXH chịu trách nhiệm chi trả, quyết
toán kinh phí miễn, giảm học phí trực tiếp cho cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh; sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học trên địa bàn;
- Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em
học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường
xuyên, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí
học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
- Kho bạc Nhà nước căn cứ (i) Quyết định giao dự toán
của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí miễn, giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho
Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền),
Phòng LĐTBXH.
Phòng GDĐT hoặc Sở GD&ĐT hoặc cơ sở giáo dục (trường
hợp được ủy quyền), Phòng LĐTBXH chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng
được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi trả thực hiện
thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm
ứng cho đơn vị.
Bước 5: Chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí cho
học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục
tư thục:
- Căn cứ vào hồ sơ tài liệu, số lượng học sinh
được hỗ trợ và mức hỗ trợ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Phòng
GD&ĐT chịu trách nhiệm rút dự toán tại kho bạc để chuyển khoản cho cơ sở giáo
dục tiểu học tư thục. Cơ sở giáo dục tiểu học tư thục chịu trách nhiệm chi
trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ học phí. Cuối năm ngân sách và cuối năm học,
căn cứ vào số lượng học sinh được hỗ trợ học phí thực tế trong từng học kỳ,
cơ sở giáo dục tiểu học tư thục xác định lại số tiền hỗ trợ đóng học phí và
thanh quyết toán với Phòng GD&ĐT để thực hiện quyết toán ngân sách theo
quy định;
- Khi rút dự toán kinh phí hỗ trợ đóng học phí,
Phòng GD&ĐT phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi Phòng GD&ĐT giao
dịch: Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó có ghi cụ thể
kinh phí hỗ trợ đóng học phí), bản tổng hợp đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ đóng
học phí (gồm các nội dung: Họ tên học sinh tiểu học thuộc diện được hỗ trợ
đóng học phí hiện đang theo học tại từng trường tiểu học tư thục; mức hỗ trợ
đóng học phí được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổng nhu cầu kinh
phí đề nghị hỗ trợ đóng học phí) và chứng từ chuyển tiền.
Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho Phòng
GD&ĐT để chuyển khoản cho cơ sở giáo dục tiểu học tư thục.
Căn cứ hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán cơ sở
giáo dục tiểu học tư thục gửi, Phòng GD&ĐT thực hiện thanh toán tạm ứng
với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng cho Phòng GD&ĐT.
2. Thời gian giải quyết:
Kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí; hỗ trợ đóng
học phí được cấp theo thời gian học thực tế nhưng không quá 9 tháng/năm học
đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên tại cơ sở giáo dục
thường xuyên và 10 tháng/năm học đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và thực hiện chi trả cho người học
2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực
tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 18 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP với
mức 150.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác.
Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/1 năm
học và thực hiện chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ), học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên, học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học chưa nhận được tiền cấp
bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh
trong lần chi trả tiếp theo.
3. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc
qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).
|
Không
|
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục;
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công
|
2
|
1.004435
Xét, duyệt chính
sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh
|
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm
theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP);
b) Bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú,
Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được
thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Giấy tờ minh chứng là hộ nghèo do UBND xã cấp
hoặc xác nhận cho đối tượng.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Vào thời điểm học sinh đầu cấp làm
thủ tục nhập học, nhà trường tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn
cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng
chính sách chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhà trường niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp đầy đủ hồ sơ
cho cơ sở giáo dục.
Bước 3: Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ; lập
danh sách. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, nhà trường
tổ chức xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định và gửi về Sở giáo dục và đào tạo.
Bước 4: Sở giáo dục và đào tạo tiếp nhận hồ
sơ của cơ sở giáo dục. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ
sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, thẩm định
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Bước 5: UBND cấp tỉnh nhận hồ sơ đề nghị
của sở giáo dục và đào tạo. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ
sơ trình của sở giáo dục và đào tạo, UBND cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết
định phê duyệt.
Bước 6: Sở giáo dục và đào tạo gửi các trường
kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để nhà trường thông
báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thời gian giải quyết:
- Kinh phí hỗ trợ tiền ăn và tiền nhà ở cho học
sinh được chi trả, cấp phát hằng tháng.
- Gạo được cấp cho học sinh theo định kỳ nhưng
không quá 2 lần/học kỳ.
3. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp tại nhà trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua trực tuyến (nếu
có).
|
Không
|
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của
Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
|
3
|
1.004436
Xét, duyệt chính
sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số
|
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP);
b) Bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú,
Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được
thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Vào thời điểm học sinh đầu cấp làm
thủ tục nhập học, nhà trường tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn
cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng
chính sách chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhà trường niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp đầy đủ hồ
sơ cho cơ sở giáo dục.
Bước 3: Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ;
lập danh sách. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ,
nhà trường tổ chức xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định và gửi về Sở giáo dục
và đào tạo.
Bước 4: Sở giáo dục và đào tạo tiếp nhận hồ
sơ của cơ sở giáo dục. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ
sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, thẩm định
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Bước 5: UBND cấp tỉnh nhận hồ sơ đề nghị của
sở giáo dục và đào tạo. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ
trình của sở giáo dục và đào tạo, UBND cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định
phê duyệt.
Bước 6: Sở giáo dục và đào tạo gửi các trường
kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để nhà trường thông
báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thời gian giải quyết:
- Kinh phí hỗ trợ tiền ăn và tiền nhà ở cho học sinh
được chi trả, cấp phát hằng tháng.
- Gạo được cấp cho học sinh theo định kỳ nhưng không
quá 2 lần/học kỳ.
3. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp tại nhà trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua trực tuyến (nếu
có).
|
Không
|
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của
Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
|
4
|
1.002982
Hỗ trợ học tập đối
với học sinh trung học phổ thông các dân tộc thiểu số rất ít người
|
1. Thành phần hồ sơ:
Đơn đề nghị hỗ trợ học tập (theo mẫu).
a) Mẫu số 02: dùng cho học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục công lập tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên
dân tộc thiểu số rất ít người, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 14 Nghị
định số 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi
thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
b) Mẫu số 04: dùng cho học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách
ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh
viên dân tộc thiểu số rất ít người.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
a. Đối với học sinh trung học phổ thông học
tại các cơ sở giáo dục công lập
Bước 1: Đầu năm học, các cơ sở giáo dục phổ
thông có học sinh dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến,
thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính
sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập.
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày niêm yết thông báo; học sinh nộp đơn cho cơ sở giáo dục.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn nhận đơn, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức xem xét
đơn đề nghị hỗ trợ học tập, lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng, niêm
yết công khai danh sách đối tượng được hưởng, gửi báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp và thực hiện việc chi trả.
Học sinh học tại các cơ sở giáo dục công lập chỉ cần
nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập một lần khi bắt đầu vào học tại một cơ sở giáo
dục. Trong các năm học tiếp theo, các cơ sở giáo dục căn cứ vào danh sách học
sinh dân tộc thiểu số rất ít người đang học tại trường và đơn đề nghị của học
sinh mới vào học để lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng.
Bước 4: Các cơ sở giáo dục công lập chi trả
tiền hỗ trợ học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo;
cho học sinh, sinh viên. Việc chi trả thực hiện theo tháng.
b. Đối với học sinh trung học phổ thông học
tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
Bước 1: Đầu năm học, các cơ sở giáo dục phổ
thông có học sinh dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông
báo rộng rãi, hướng dẫn cho học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách
làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập.
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày niêm yết thông báo học sinh nộp đơn cho cơ sở giáo dục. Các cơ sở
giáo dục có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ học tập của học sinh
dân tộc thiểu số rất ít người.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày khai giảng năm học, học sinh trung học phổ thông nộp đơn đề nghị hỗ
trợ học tập cho sở giáo dục và đào tạo nơi học sinh có hộ khẩu thường trú.
Trong trường hợp học sinh không trực tiếp đến nộp thì cha mẹ học sinh nộp
thay.
Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn nhận đơn đề nghị hỗ trợ sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm
tổ chức xem xét đơn, lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng, niêm
yết công khai danh sách đối tượng được hưởng chính sách và thực hiện chi trả.
Bước 5: Sở giáo dục và đào tạo chi trả
tiền hỗ trợ học tập trực tiếp học sinh hoặc thông qua cha mẹ học sinh thuộc
các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của đối
tượng được hưởng, việc chi trả có thể thực hiện theo tháng hoặc theo quý.
2. Thời gian giải quyết:
- Đối với học sinh học tại các cơ sở giáo dục
công lập: Thời hạn ra quyết định là 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận
đơn.
- Đối với học sinh học tại các cơ sở giáo dục
ngoài công lập: Thời hạn ra quyết định là 40 ngày làm việc kể từ ngày khai
giảng năm học.
3. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).
|
Không
|
Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập
đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công.
|
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
|
1
|
1.004438
Xét, duyệt chính
sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học, trung
học cơ sở ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
|
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với học sinh tiểu học theo
Mẫu số 01, học sinh trung học cơ sở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị
định số 116/2016/NĐ-CP).
b) Bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú,
Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được
thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Vào thời điểm học sinh đầu cấp làm
thủ tục nhập học, nhà trường tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn
cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được
hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhà trường niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp đầy đủ hồ sơ
cho cơ sở giáo dục.
Bước 3: Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ;
lập danh sách. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ,
nhà trường tổ chức xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định và gửi về phòng giáo
dục và đào tạo.
Bước 4: Phòng giáo dục và đào tạo tiếp
nhận hồ sơ của cơ sở giáo dục. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, phòng giáo dục và đào tạo tổng
hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Bước 5: UBND cấp huyện nhận hồ sơ đề nghị của
phòng giáo dục và đào tạo. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ
sơ trình của phòng giáo dục và đào tạo, UBND cấp huyện xem xét, ban hành Quyết
định phê duyệt.
Bước 6: Phòng Giáo dục và Đào tạo gửi các trường
kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để nhà trường thông
báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thời gian giải quyết:
- Kinh phí hỗ trợ tiền ăn và tiền nhà ở cho học
sinh được chi trả, cấp phát hằng tháng.
- Gạo được cấp cho học sinh theo định kỳ nhưng
không quá 2 lần/học kỳ.
3. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp tại cơ sở giáo dục hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua trực tuyến
(nếu có).
|
Không
|
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của
Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công
|
2
|
1.003702
Hỗ trợ học tập đối
với trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, sinh viên các
dân tộc thiểu số rất ít người
|
1. Thành phần hồ sơ:
Đơn đề nghị hỗ trợ học tập (theo mẫu).
Mẫu số 01: dùng cho cha mẹ trẻ mẫu giáo hoặc
người chăm sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở giáo dục công lập tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với
trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 7 Điều 13 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc
nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công.
Mẫu số 02: dùng cho học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục công lập tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên
dân tộc thiểu số rất ít người, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 13 Nghị
định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Mẫu số 03: dùng cho cha mẹ trẻ mẫu giáo hoặc
người chăm sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ
mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
Mẫu số 04: dùng cho học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh
và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số
rất ít người
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
a. Đối với trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học,
học sinh trung học cơ sở, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục công lập
Bước 1: Đầu năm học, các cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học, học
sinh trung học cơ sở dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến,
thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; cho
học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập.
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày niêm yết thông báo, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học sinh,
sinh viên nộp đơn cho cơ sở giáo dục.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn hết hạn nhận đơn, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức xem
xét đơn đề nghị hỗ trợ học tập, lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng,
niêm yết công khai danh sách đối tượng được hưởng, gửi báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và thực hiện việc chi trả.
Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học tại các cơ
sở giáo dục công lập chỉ cần nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập một lần khi bắt
đầu vào học tại một cơ sở giáo dục. Trong các năm học tiếp theo, các cơ sở
giáo dục căn cứ vào danh sách trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu
số rất ít người đang học tại trường và đơn đề nghị của trẻ mẫu giáo, học
sinh, sinh viên mới vào học để lập và phê duyệt danh sách đối tượng được
hưởng.
Bước 4: Các cơ sở giáo dục công lập chi trả
tiền hỗ trợ học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo;
cho học sinh, sinh viên. Việc chi trả thực hiện theo tháng.
b. Đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên
học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
Bước 1: Đầu năm học, các cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học, học
sinh trung học cơ sở dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến,
thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo;
cho học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học
tập.
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày niêm yết thông báo, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học
sinh, sinh viên nộp đơn cho cơ sở giáo dục. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm
xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ học tập của cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ
mẫu giáo; của học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày khai giảng năm học, khóa học, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo;
học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập
cho phòng giáo dục và đào tạo; sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học
nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho phòng lao động - thương binh và xã hội tại
nơi trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trong trường hợp
học sinh, sinh viên không trực tiếp đến nộp thì cha mẹ học sinh, sinh viên
nộp thay.
Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn nhận đơn đề nghị hỗ trợ, phòng giáo dục và đào tạo, phòng lao
động - thương binh và xã hội có trách nhiệm tổ chức xem xét đơn, lập và phê
duyệt danh sách đối tượng được hưởng, niêm yết công khai danh sách đối tượng được
hưởng chính sách và thực hiện chi trả.
Bước 5: Phòng giáo dục và đào tạo, phòng lao
động - thương binh và xã hội chi trả tiền hỗ trợ học tập trực tiếp cho cha mẹ
(hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học sinh, sinh viên hoặc thông qua cha mẹ
học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tùy thuộc vào
điều kiện thực tế của đối tượng được hưởng, việc chi trả có thể thực hiện
theo tháng hoặc theo quý.
2. Thời gian giải quyết:
- Đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục công lập: Thời hạn ra quyết định là 10 ngày làm việc
kể từ ngày hết hạn nhận đơn.
- Đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập: Thời hạn ra quyết định là 40 ngày làm
việc kể từ ngày khai giảng năm học.
3. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).
|
Không
|
Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập
đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc
nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công.
|
3
|
1.001622
Hỗ trợ ăn trưa cho
trẻ em mẫu giáo
|
1. Thành phần hồ sơ:
a. Đối với trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn,
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì cha mẹ
hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cung cấp thông tin về số định danh cá
nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá
nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong
trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b. Đối với trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng được quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp một trong số các
loại giấy tờ sau:
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
có chứng thực Văn bản xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội về
tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ
rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c. Đối với trẻ em thuộc đối tượng là nhân khẩu trong
gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp bản sao và mang bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác
nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã cấp.
d. Đối với trẻ em thuộc đối tượng là con liệt sĩ,
con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính
sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác
theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) thì
cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối
tượng người có công và Giấy khai sinh của trẻ em.
đ. Đối với trẻ em thuộc đối tượng là trẻ em
khuyết tật học hòa nhập thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác
nhận khuyết tật do UBND cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của
Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm
non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị
hỗ trợ ăn trưa.
Bước 2: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày
cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị
hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng trẻ
em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
từng năm học.
Bước 3: Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực
của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính,
ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ
hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm
non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. Trường
hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời
hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ
sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Bước 4: Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mẫu giáo
được hỗ trợ ăn trưa theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo
dục mầm non (Nghị định số 105/2020/NĐ-CP) kèm theo hồ sơ theo quy định gửi về
phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp.
Bước 5: Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức
thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa theo
Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Bước 6: Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, UBND cấp huyện phê duyệt danh
sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa và thông báo kết quả cho cơ sở giáo
dục mầm non.
Bước 7: Sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa, cơ sở giáo dục mầm non
thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ.
2. Thời gian giải quyết:
Tối đa 24 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp
hồ sơ, UBND cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa.
Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực
hiện 2 lần trong năm học do cơ sở giáo dục mầm non chi trả: lần 1 chi trả đủ
4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn
lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
3. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc
qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).
|
Không
|
Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc
nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công.
|
4
|
1.008950
Trợ cấp đối với
trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
|
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là
con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục kèm theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao
động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác;
b) Giấy khai sinh (Bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm
non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ
đề nghị trợ cấp;
Bước 2: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày
cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
cơ sở giáo dục mầm non;
Bước 3: Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực
của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính,
ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy
đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục
mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu
cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo
không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em;
Bước 4: Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non được
hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ quy định gửi về phòng giáo dục và đào tạo đang
quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ
sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách
trẻ em được hưởng trợ cấp;
Bước 5: Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp
gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Bước 6: Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, UBND cấp huyện phê duyệt danh
sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho cơ sở giáo
dục mầm non;
Bước 7: Sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non
được trợ cấp.
2. Thời gian giải quyết:
- Tối đa 24 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp
hồ sơ, UBND cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa.
- Cơ sở giáo dục mầm non thực hiện chi trả 2 lần trong
năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2
chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
3. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc
qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).
|
Không
|
Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc
nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công.
|
TỔNG SỐ: 04 TTHC CẤP TỈNH, 04
TTHC CẤP HUYỆN
B. VỀ DANH MỤC CÁC MẪU ĐƠN
Thực hiện theo phụ biểu đính kèm
Quyết định số 711/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 03 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực giáo dục và đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Quyết định 853/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 853/QĐ-UBND ngày 18/07/2023 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông
275
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|