ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2023/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 13 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ quy định chế
độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của
Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 1157/TTr-VP ngày 25
tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành Quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế;
- UB MTTQ VN tỉnh Thừa Thiên Huế;
- TTUB: CT, các PCT;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: các PCVP;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm PVHCC; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 59/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về:
a) Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc
niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục
hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành
hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
b) Quy định hành chính không
phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác
liên quan đến quy định hành chính.
c) Đề xuất phương án xử lý những
phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan
đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Quy chế này không áp dụng tiếp
nhận:
a) Khiếu nại về việc giải quyết
thủ tục hành chính; đề nghị xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật.
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
3. Các nội dung khác liên quan
đến việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận,
xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Quyết định số
31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng Quy chế này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì các nội dung được dẫn chiếu
áp dụng theo quy định văn bản đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh (viết tắt là Sở,
ban, ngành).
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố Huế (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
3. UBND các xã, phường, thị trấn
(sau đây viết tắt là UBND cấp xã).
4. Người có thẩm quyền tiếp nhận,
xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
5. Cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật; đảm bảo
quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
2. Công khai minh bạch về thẩm
quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; địa chỉ cơ quan, số điện thoại
chuyên dùng, địa chỉ email, địa chỉ Cổng thông tin điện tử, địa chỉ Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
(sau đây gọi chung là Hệ thống phản ánh kiến nghị).
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị theo đúng thẩm quyền.
4. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ
thể, rõ ràng, thống nhất và đảm bảo sự phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị
của các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 4. Cơ
quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị:
Cơ quan đầu mối tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn Thừa
Thiên Huế: Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
a) Địa chỉ: số 16 đường Lê Lợi,
phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Số điện thoại tiếp nhận qua
Tổng đài Hue-S: 19001075 (Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh
Thừa Thiên Huế).
c) Địa chỉ thư điện tử:
kstthc@thuathienhue.gov.vn
d) Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Thừa Thiên Huế, địa chỉ: https://thuathienhue.gov.vn
đ) Cổng Dịch vụ công quốc gia
(Mục Phản ánh, kiến nghị) tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn.
2. Trách nhiệm của cơ quan đầu
mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Bố trí cán bộ, công chức hoặc
bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
b) Công bố, công khai địa chỉ
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Quy chế này; hướng
dẫn cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản công dân và truy cập Cổng Dịch vụ công
quốc gia để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị; liên hệ
và đề nghị cá nhân, tổ chức cập nhật, bổ sung đầy đủ nội dung có liên quan đến
phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị chưa rõ ràng hoặc
thiếu nội dung cần thiết hoặc trường hợp cần xác thực, làm rõ các thông tin
liên quan.
d) Cập nhật đầy đủ các phản
ánh, kiến nghị được gửi bằng văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử vào Cổng Dịch
vụ công quốc gia để xử lý.
đ) Tuân thủ đúng quy trình, thời
hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị.
g) Trường hợp cần thiết, Văn
phòng UBND tỉnh có thể liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị hoặc tổ chức họp với sự tham gia của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan để làm rõ những
vấn đề có liên quan đến việc xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định tại
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Cơ quan xử lý phản ánh, kiến
nghị: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; UBND các xã,
phường, thị trấn là cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính, việc thực hiện thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực hoặc
thuộc thẩm quyền xử lý.
4. Trách nhiệm của cơ quan xử
lý phản ánh, kiến nghị:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, việc thực hiện thủ tục
hành chính theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8 của
Quy chế này.
b) Mỗi cơ quan, đơn vị phân
công cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối (02 người) thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính, có tài khoản công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia,
làm đầu mối tiếp nhận, cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống
phản ánh kiến nghị.
c) Xử lý phản ánh, kiến nghị do
Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến đảm bảo quy trình, thời gian và quy định của
pháp luật.
d) Phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tiếp nhận và xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; trường hợp cần thiết phải tham gia họp để
làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 5. Quyền
và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức có quyền phản
ánh, kiến nghị với Văn phòng UBND tỉnh về quy định hành chính và việc thực hiện
thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan
hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo 3. Phản ánh, kiến nghị phải được
trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có
căn cứ.
4. Có quyền lựa chọn 01 trong
các hình thức quy định tại Điều 8 Quy chế này để gửi phản ánh, kiến nghị; khuyến
khích sử dụng hình thức gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia; không gửi cùng nội
dung bằng nhiều hình thức và gửi tới nhiều cơ quan khác nhau.
5. Phản ánh, kiến nghị theo
đúng nội dung, hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này.
6. Có thái độ đúng mực, tôn trọng
và chấp hành sự hướng dẫn của người tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; chịu trách
nhiệm về nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 6.
Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính theo nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này tại
trụ sở cơ quan nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và công khai trên
Trang thông tin điện tử của cơ quan (theo mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo
Quy chế này).
2. Nội dung niêm yết công khai
phải đảm bảo riêng biệt, không ghép chung hoặc bị che lấp bởi các nội dung công
khai thủ tục hành chính. Trường hợp niêm yết tại trụ sở thì nội dung công khai
được trình bày trên trang giấy tối thiểu là khổ A4; sử dụng phông chữ tiếng Việt
Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6009:2001.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm thực hiện việc công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội
dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy
tờ ngoài quy định của pháp luật; hành vi không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đầy
đủ, chính xác về thủ tục hành chính; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách
nhiệm; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính, gồm: sự không phù hợp với thực tế, sự không đồng bộ,
không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp
pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc những
vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Phương án xử lý những phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
5. Phản ánh, kiến nghị trong
khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu
lực thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh hoặc đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác.
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu
lực thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh và Bản niêm yết công khai tại trụ sở.
c) Sự không thống nhất giữa thủ
tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục
hành chính; giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông
tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
d) Sự không thống nhất giữa thủ
tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải
quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng
Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
đ) Thủ tục hành chính còn gây
khó khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống
của nhân dân.
Điều 8.
Hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
Cá nhân, tổ chức lựa chọn 01
trong các hình thức để gửi phản ánh, kiến nghị. Khuyến khích sử dụng hình thức
gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Hình thức phản ánh, kiến nghị
bằng văn bản:
Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản
(sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; ghi rõ
tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) đến Văn phòng
UBND tỉnh thông qua một trong các cách thức sau: trực tiếp, thông qua dịch vụ
bưu chính, thư điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
2. Hình thức phản ánh, kiến nghị
bằng điện thoại:
Cá nhân, tổ chức chỉ thực hiện
phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai;
sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; thông
báo tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ.
Cán bộ, công chức, viên chức được
phân công tiếp nhận tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh phải
có trách nhiệm tiếp nhận, ghi chép trung thực, đầy đủ thông tin phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản và chuyển Văn phòng UBND tỉnh cập nhật nội dung phản ánh, kiến
nghị vào Hệ thống phản ánh kiến nghị (theo mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo
Quy chế này).
3. Hình thức phản ánh, kiến nghị
bằng Phiếu lấy ý kiến:
Chỉ áp dụng khi các cơ quan
hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
cụ thể; nội dung Phiếu lấy ý kiến sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, phải thể hiện rõ
những vấn đề cần lấy ý kiến; việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức
thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau: trực tiếp tại trụ sở cơ quan,
gửi công văn, qua phương tiện thông tin đại chúng, thư điện tử hoặc công khai
trên Trang thông tin điện tử của cơ quan muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức.
4. Hình thức phản ánh, kiến nghị
gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia: Cá nhân, tổ chức phải có tài khoản trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị; cung cấp đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại,
địa chỉ thư điện tử.
Chương
III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ
LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Mục 1. QUY
TRÌNH, THỜI GIAN TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 9. Quy
trình chung
1. Tiếp nhận, phân loại, chuyển
cơ quan có thẩm quyền xử lý:
Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để cập nhật, tiếp nhận, phân loại
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi đến bằng văn bản, điện thoại,
thư điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia và chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ
quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị:
Các Sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã và thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để tiếp nhận, xử lý và
cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống.
3. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị:
Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để kiểm tra, cập nhật công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 10.
Thời hạn tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn phải thường
xuyên đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị https://pakn.dichvucong.gov.vn)
để theo dõi, tiếp nhận các phản ánh kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến
và kịp thời xử lý theo quy định.
2. Thời hạn tiếp nhận, phân loại,
chuyển xử lý: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Thời hạn xử lý, trả lời phản
ánh, kiến nghị:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến
các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, xử lý.
b) Trường hợp hết thời hạn mà
chưa xử lý xong, các cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện cập nhật tiến
độ xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị và định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc, gửi
kết quả hoặc tiến độ xử lý tiếp theo đến hộp thư điện tử
kstthc@thuathienhue.gov.vn để Văn phòng UBND tỉnh cập nhật tình hình xử lý vào
Hệ thống phản ánh kiến nghị.
4. Trong thời gian 02 ngày làm
việc sau khi có kết quả xử lý các cơ quan, đơn vị, địa phương phải cập nhật kết
quả vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để trả lời cho người dân, doanh nghiệp và
thực hiện việc công khai theo quy định.
Mục 2. QUY
TRÌNH CỤ THỂ VỀ TIẾP NHẬN, ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VÀ CHUYỂN XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ
Điều 11.
Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản
Văn phòng UBND tỉnh thực hiện:
1. Nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Nghiên cứu, đánh giá, phân
loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị không đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, Khoản 1 Điều 8
Quy chế này, thực hiện lưu hồ sơ đối với các trường hợp như sau:
- Đơn, thư có nội dung phản
ánh, kiến nghị nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân,
tổ chức phản ánh, kiến nghị;
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được, thông báo cho cá nhân, tổ chức về việc không tiếp nhận
(nêu rõ lý do) nếu đơn, thư có nội dung không đúng quy định tại Điều 7 Quy chế
này.
b) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị chưa rõ nội dung theo quy định tại Điều 7 Quy chế này: trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, đề nghị cá nhân, tổ chức bổ sung, làm rõ nội
dung phản ánh, kiến nghị.
c) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, Khoản 1 Điều 8 Quy chế
này: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, cập nhật vào Hệ thống
phản ánh kiến nghị và chuyển đến cơ
quan xử lý phản ánh, kiến nghị
nếu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế; hoặc chuyển đến Bộ, ngành, địa
phương khác nếu không thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 12.
Phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại
Trung tâm Giám sát, điều hành
đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện:
1. Nhận thông tin phản ánh, kiến
nghị.
2. Đánh giá, phân loại và chuyển
xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị không đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, Khoản 2 Điều 8
Quy chế này: không tiếp nhận và thông tin rõ lý do để cá nhân, tổ chức biết.
b) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị chưa rõ nội dung theo quy định tại Điều 7 Quy chế này hoặc chưa đáp ứng
các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, Khoản 2 Điều 8 Quy chế này nhưng
không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế: hướng
dẫn cá nhân, tổ chức làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; đăng ký tài khoản và
đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (Mục phản ánh kiến nghị) để gửi phản ánh,
kiến nghị.
c) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, Khoản 2 Điều 8 Quy chế
này: hướng dẫn cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản và đăng nhập Cổng Dịch vụ
công quốc gia (Mục phản ánh kiến nghị) để gửi phản ánh, kiến nghị; hoặc ghi nhận,
cập nhật đầy đủ, chính xác nội dung phản ánh, kiến nghị (theo mẫu Phụ lục I
ban hành kèm theo Quy chế này) chuyển Văn phòng UBND tỉnh cập nhật vào Hệ
thống phản ánh kiến nghị và trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận, chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị để xử lý
theo thẩm quyền.
Điều 13.
Phản ánh, kiến nghị thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia
Văn phòng UBND tỉnh thực hiện:
1. Đăng nhập Hệ thống phản ánh
kiến nghị.
2. Nghiên cứu, đánh giá, phân
loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không đúng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Quy chế
này: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị,
thông tin cho cá nhân, tổ chức việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị chưa rõ nội dung quy định tại Điều 7 Quy chế này: trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm
rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
c) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Quy chế
này nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của tỉnh Thừa
Thiên Huế: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, chuyển phản
ánh, kiến nghị tới Bộ, ngành, địa phương khác.
d) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Quy chế
này thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế, trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, thực hiện tiếp nhận và chuyển
đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị để xử lý.
đ) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị do Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác chuyển đến: trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, chuyển đến cơ quan xử lý phản ánh,
kiến nghị để xử lý; hoặc trả lại Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương.
Mục 3. QUY
TRÌNH CỤ THỂ VỀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 14.
Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện thủ tục hành
chính quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này
1. Phản ánh, kiến nghị được cá
nhân, tổ chức gửi trực tiếp đến Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
từ Văn phòng UBND tỉnh chuyển qua Hệ thống phản ánh kiến nghị.
b) Xử lý phản ánh, kiến nghị.
c) Cập nhật kết quả hoặc tiến độ
xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được phản ánh, kiến nghị.
2. Phản ánh, kiến nghị tiếp nhận
từ Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
từ Văn phòng UBND tỉnh chuyển qua Hệ thống phản ánh kiến nghị.
b) Xử lý phản ánh, kiến nghị.
c) Cập nhật kết quả hoặc tiến độ
xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý
xong, định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống phản
ánh kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.
3. Yêu cầu đối với nội dung phản
hồi phản ánh, kiến nghị: cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị cần phản hồi trực tiếp,
đầy đủ các vấn đề phản ánh, kiến nghị đã đề cập; nêu rõ lý do và cơ sở pháp lý
của việc chậm giải quyết hoặc yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ hoặc từ chối giải
quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức; đề xuất hoặc đưa ra giải pháp xử lý đối với hồ
sơ và phản ánh, kiến nghị.
Điều 15.
Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính quy định tại Khoản 2 và Điểm
đ Khoản 5 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành chính theo
thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
Điều 16.
Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính quy định tại Khoản 2 và Điểm
đ Khoản 5 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm:
a) Nghiên cứu các quy định pháp
luật có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị để đánh giá theo tiêu chí (sự
cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ đối với thủ tục hành
chính) và phân loại: phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp
tục tổng hợp để nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị
có đủ cơ sở để xem xét, xử lý, Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến
Sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo
ngành quản lý để xử lý.
c) Theo dõi, đôn đốc việc xử lý
phản ánh, kiến nghị của các Sở, ban, ngành; báo cáo kết quả xử lý cho UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu các quy định pháp
luật có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ
tục hành chính theo lĩnh vực quản lý.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, phản hồi nêu rõ thời hạn hoàn thành
việc xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho cá nhân, tổ
chức.
c) Soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định
hành chính. Trường hợp có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện nghiêm
túc việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính (đã được sửa đổi bổ sung) và Thông tư số 03/2022/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ngày 10 tháng 02 năm 2022 hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục
hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 17.
Phản ánh, kiến nghị quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 5 Điều 7 Quy chế này
1. Đối với phản ánh, kiến nghị
quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 7 Quy chế này, Văn phòng UBND tỉnh tiến
hành rà soát, kiểm tra và cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác thủ tục hành
chính còn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng
Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị
quy định tại Điểm c, d Khoản 5 Điều 7 Quy chế này, cơ quan xử lý phản ánh, kiến
nghị có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
từ Văn phòng UBND dân tỉnh chuyển qua Hệ thống phản ánh kiến nghị.
b) Kiểm tra, đối chiếu với Quyết
định công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính của Bộ, ngành và quy định về thủ tục
hành chính tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
c) Cập nhật chính xác nội dung
thủ tục hành chính theo quy định hiện hành; đồng thời, tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử
lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị.
Mục 4. QUY
TRÌNH CÔNG KHAI KẾT QUẢ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 18.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được phản hồi của cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị, Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật công khai kết quả trả lời phản
ánh, kiến nghị.
2. Trường hợp kết quả trả lời không
phù hợp, không đúng với nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản hồi, Văn phòng UBND
tỉnh trả lại phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống phản ánh kiến nghị để yêu cầu cơ
quan xử lý phản ánh, kiến nghị xử lý lại.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xử lý lại của Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan xử
lý phản ánh, kiến nghị cập nhật nội dung trả lời vào Hệ thống phản ánh kiến nghị.
Điều 19.
Hình thức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Việc công khai được thực hiện
thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Đăng tải trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của
cơ quan.
2. Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Gửi văn bản thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
4. Các hình thức khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chánh Văn phòng UBND tỉnh
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp
hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn
thực hiện việc niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận, nội dung hướng dẫn thực hiện
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; thực hiện việc xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính theo đúng quy định.
c) Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quy định của UBND tỉnh hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện những quy định hành chính, thủ tục
hành chính theo quy định.
d) Giúp UBND tỉnh kiểm tra và kịp
thời đề xuất biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn.
2. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch UBND các xã, các
phường, thị trấn:
a) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện,
nghiêm túc; xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật
những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục
hành chính.
b) Nghiên cứu, đề xuất với UBND
tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hai hay
nhiều Sở, ban, ngành và không thống nhất được về phương án xử lý; những phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được UBND tỉnh xử lý nhưng cá nhân, tổ
chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền
quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành.
Điều 21.
Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được ngân sách nhà
nước bảo đảm trong dự toán kinh phí hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 22.
Chế độ thông tin báo cáo
Chế độ thông tin báo cáo về
tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính được thực hiện trong nội dung của báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống
thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ).
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi kiến nghị về Văn phòng
UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. Thông tin về cá nhân, tổ
chức về phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh,
kiến nghị: ………………………………...
Số
CMD/CCCD:……………………………………………………….......
Địa chỉ:…….……………………………………………………………….
Số điện thoại:…………………………..….……………………………..…
Email:………………………………………………………………………
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………….………………………………………………………………………
………………………….…………………………………………………………
……………………………………….……………………………………………
…………………………………………………….………………………………
……………………………………………………………………………….……
…………………….………………………………………………………………
………………………………….…………………………………………………
……………………………………………….……………………………………
…………………………………………………………….………………………
………………………………………………………………………….…………
Số điện thoại gọi đến:…………………
Thời gian phản ánh, kiến nghị:…..giờ
…..phút…..ngày……tháng….năm …..
|
Cán bộ tiếp nhận điện thoại
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế mong nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính theo các nội dung sau đây:
- Những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ,
công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục
hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của
pháp luật; hành vi không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đầy đủ, chính xác về
thủ tục hành chính; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm
yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy
đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành
chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung
thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
- Quy định hành chính không
phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề
khác liên quan đến quy định hành chính.
- Đề xuất phương án xử lý những
phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Phản ánh, kiến nghị được
tiếp nhận theo một trong các cách thức sau:
- Gửi qua Cổng Dịch vụ công
quốc gia (Mục phản ánh, kiến nghị) tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn
- Gửi đến Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Địa chỉ: Số 16 Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Số điện thoại qua Tổng đài
Hue-S: 19001075 (Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa
Thiên Huế).
- Địa chỉ thư điện tử:
kstthc@thuathienhue.gov.vn
Lưu ý:
- Phản ánh, kiến nghị phải
sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Không tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
|