ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2019/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND
và quy trình thủ tục, bầu, từ chức, miễn nhiệm, điều động, cách chức thành viên
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 cua Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV
ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống
kê và quản lý hồ sơ công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BNV
ngày 01 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/20/2/77- BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
lại Tờ trình số 3468/TTr-SNV ngày 28 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Thay thế Quyết
định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố ban hành
quy định về quản lý cán bộ, công chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
bãi bỏ Điều 1 Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của UBND
thành phố sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày
16 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố ban hành quy định về quản lý cán bộ,
công chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định số
16/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của UBND thành phố ban hành quy định về
chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và quản lý, sử dụng người hoạt
động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính, Tư pháp; chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng;
- Thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND thành phố;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy;
- UBMTTQVN thành phố;
- Các đoàn thể - chính trị xã hội thành phố;
- Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố;
- Công an thành phố Đà Nẵng;
- Các sở, ban, ngành;
- Quận, Huyện ủy;
- HĐND, UBND quận, huyện;
- Đảng ủy, HĐND, UBND phường, xã:
- Bảo hiểm xã hội thành phố;
- Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Báo Đà Nẵng;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về số lượng,
tiêu chuẩn, chế độ, chính sách và quản lý cán bộ, công chức phường, xã (sau đây
gọi chung là cấp xã) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương II
SỐ LƯỢNG, TIÊU
CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. SỐ LƯỢNG,
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Số lượng
cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của
Chính phủ, cụ thể:
a) Cấp xã loại 1: tối đa 22 người;
b) Cấp xã loại 2: tối đa 20 người,
Số lượng từng chức vụ, chức danh cán
bộ, công chức cấp xã cụ thể tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Quyết định này. Đối với các chức danh công chức cấp xã (trừ chức danh
Chỉ huy trưởng Quân sự), UBND các quận, huyện xây dựng phương án bố trí cụ thể
từng chức danh phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, tuy nhiên phải đảm
bảo các chức danh đều có công chức đảm nhận và mỗi chức danh bố trí tối đa
không quá 02 (hai) người.
2. Về quy định kiêm nhiệm: Bí thư,
Phó Bí thư đảng ủy có thể kiểm Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Về các quy định khác:
a) Các phường không có hoạt động
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và không tổ chức Hội Nông dân Việt Nam giảm đi 01
(một) người so với định mức được giao;
b) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
quy định tại Khoản 1 Điều này đã bao gồm cán bộ, công chức được luân chuyển, điều
động, biệt phái về công tác ở cấp xã;
c) Không thực hiện việc giữ lại biên
chế hành chính, số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp thuộc UBND quận,
huyện đối với các trường hợp đã được điều động, luân chuyển đến đảm nhận các chức
danh cán bộ, công chức tại cấp xã.
Điều 4. Tiêu chuẩn
bổ nhiệm đối với cán bộ cấp xã
1. Bổ nhiệm lần đầu đối với Bí thư,
Phó Bí thư đảng ủy cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND cấp xã:
a) Về tuổi: Tuổi bổ nhiệm lần đầu phải
đủ tuổi để công tác trọn 01 (một) nhiệm kỳ;
b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt
nghiệp đại học trở lên;
c) Trình độ lý luận chính trị: Có
trình độ từ trung cấp trở lên.
2. Tiêu chuẩn tái cử đối với Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND cấp xã:
a) Về tuổi: Đủ tuổi để tham gia ít nhất
một phần hai (1/2) nhiệm kỳ (tương đương 30 tháng);
b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt
nghiệp đại học trở lên;
c) Trình độ lý luận chính trị: Có
trình độ từ trung cấp trở lên.
Trong trường hợp đặc biệt nếu không
đáp ứng các yêu cầu trên phải do Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản
đề nghị và dược chủ tịch UBND quận, huyện (thông qua Phòng Nội vụ) thẩm định đồng
ý về tiêu chuẩn trước khi tiến hành bầu chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp
xã,
Điều 5. Tiêu chuẩn
cụ thể đối với công chức cấp xã
1. Các chức danh công chức cấp xã (trừ
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã)
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung
học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt
nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức
danh công chức đảm nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ ứng
dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông và chứng chỉ có giá trị tương đương với chứng chỉ ứng
dụng công nghệ thông tin cơ bản;
đ) Trình độ quản lý nhà nước và lý luận
chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức quản
lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo lý luận chính trị theo chương trình đối với
chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. UBND quận, huyện có trách nhiệm cử
công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Pháp luật chuyên
ngành.
3. Quy định về chuyên ngành đào tạo của
công chức cấp xã
Chuyên ngành đào tạo phù hợp với các
chức danh công chức cấp xã căn cứ bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, trường hợp cần thiết có thế đối chiếu nội dung, chương
trình của ngành đào tạo, cụ thể như sau:
a) Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự: chuyên ngành quân sự cơ sở;
b) Đối với chức danh Văn phòng - Thống
kê: nhóm ngành nội vụ, hành chính, luật, chính trị - hành chính, văn thư - lưu
trữ, hành chính văn phòng, quản trị văn phòng, quản trị nguồn nhân lực, ngữ
văn, công nghệ thông tin, thống kê, nhóm ngành kinh tế;
c) Đối với chức danh Địa chính - Xây
dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây
dựng và Môi trường (đối với xã): nhóm ngành địa chính, xây dựng, quản lý đất
đai, quản lý đô thị, kiến trúc, môi trường; đối với xã quy định thêm ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông thôn;
d) Đối với chức danh Tài chính - Kế
toán: nhóm ngành tài chính, kế toán;
đ) Đối với chức danh Tư pháp - Hộ tịch:
nhóm ngành luật;
e) Đối với chức danh Văn hóa - Xã hội:
nhóm ngành văn hóa, xã hội, luật, hành chính, xã hội học, đồng phương học, Việt
Nam học, công tác xã hội, ngữ văn, ngành văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc
quản lý Văn hoá - Thông tin, Lao động - Thương binh và Xã hội, nhóm ngành thể dục,
thể thao, sư phạm và du lịch,
4. Không thực hiện việc ký kết hợp đồng
lao động mới để đảm nhận chức danh công chức; số lượng chức danh công chức còn
thiếu phải được bổ sung thông qua hình thức tuyển dụng.
Mục 2. CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Phụ cấp
công vụ và chính sách tinh giản
1. Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng
phụ cấp công vụ theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
2. Cán bộ, công chức cấp xã thôi việc
do sắp xếp số lượng theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định
này thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
Điều 7. Xếp lương
khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
1. Về điều kiện, tiêu chuẩn được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ,
cụ thể:
a) Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp
lương theo chức vụ hoặc xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính
quy định tại Điểm a, b Khoản 1, Khoản 2, Điều 5 Nghị định này, nếu sau đó có
thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về quản lý hoặc sử dụng cán bộ, công chức đồng ý cho đi đào tạo
thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào tạo. Đối
với cán bộ, công chức cấp xã đã đi học mà không được cấp có thẩm quyền quyết định
cử đi học, có bằng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm thì được xếp
lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Ngành nghề đào tạo phù hợp với chức
vụ cán bộ và chức danh công chức đang đảm nhận theo quy định của Bộ Nội vụ và
Khoản 3, Điều 5 Quy định này;
c) Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông và chứng chỉ có giá trị tương đương với chứng chỉ ứng dụng
công nghệ thông tin cơ bản.
2. Về trình tự, thủ tục thực hiện
a) Hồ sơ cá nhân của người đề nghị
chuyển xếp lương
- Đơn đề nghị được xếp lương theo
trình độ chuyên môn mới (Phụ lục 11);
- Văn bản đồng ý cử đi đào tạo của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền (nếu có);
- Bản sao có chứng thực các văn bằng
(kể cả văn bằng đào tạo trước đó: trung cấp, cao đẳng); chứng chỉ tin học.
Không chấp nhận giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời;
- Quyết định phê chuẩn hoặc chuẩn y
các chức danh cán bộ; quyết định tuyển dụng công chức;
- Bản sao các quyết định lương trong
quá trình công tác;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội.
b) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định
xếp lương theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mới đối với cán bộ, công chức cấp
xã sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 8. Xếp lương
và nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định
việc xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phải phù hợp với chức vụ cán bộ và chức danh công chức đang đảm nhận
theo quy định của Bộ Nội vụ và Khoản 3, Điều 5 Quy định này.
2. Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định
nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở có đủ
điều kiện theo quy định.
3. Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cấp xã sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Nội vụ.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục, hồ
sơ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động; quy định của UBND thành phố, hướng dẫn của Sở Nội vụ và quy chế nâng bậc
lương trước thời hạn của UBND các quận, huyện.
Chương III
QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. ĐIỀU ĐỘNG,
BỐ TRÍ, TIẾP NHẬN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Điều động,
tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài thành phố và từ tỉnh, thành phố khác đến
1. Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến bằng
văn bản trước khi Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét, quyết định điều động, tiếp
nhận công chức cấp xã ra ngoài thành phố và từ tỉnh, thành phố khác đến thành
phố Đà Nẵng.
2. Hồ sơ điều động, tiếp nhận công chức
cấp xã ra ngoài thành phố và từ tỉnh, thành phố khác đến
a) Hồ sơ thỏa thuận điều động công chức
cấp xã ra ngoài thành phố
- Đơn đề nghị chuyển công tác của
công chức cấp xã;
- Văn bản đồng ý của chủ tịch UBND cấp
xã nơi đang sử dụng công chức;
- Văn bản đồng ý của chủ tịch UBND quận,
huyện nơi đang quản lý công chức;
- Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ
quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố nơi chuyển đến công tác.
b) Hồ sơ thỏa thuận tiếp nhận công chức
cấp xã từ tỉnh, thành phố khác đến
- Đơn đề nghị chuyển công tác (có ý kiến
của UBND cấp xã nơi công chức đang công tác);
- Văn bản đồng ý điều động công tác của
cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã theo phân cấp;
- Văn bản của cơ quan, đơn vị đề nghị
tiếp nhận nêu rõ số lượng chức danh công chức được giao, số lượng chức danh
công chức hiện có, nhu cầu tiếp nhận và vị trí chức danh dự kiến bố trí đối với
công chức được tiếp nhận;
- Sơ yếu lí lịch cán bộ, công chức
(theo Mẫu 2C-BNV/2008 hoặc nội dung như mẫu
Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ);
- Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch công chức (bản sao);
- Các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy
chứng nhận đã qua các lớp được đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh
(bản sao);
- Phiếu khám sức khỏe của bệnh viện
quận, huyện hoặc thành phố (tương đương) có giá trị trong thời hạn 06 (sáu)
tháng;
- Phiếu đánh giá và phân loại công chức
02 (hai) năm gần nhất (bản sao);
- Các giấy tờ liên quan đến chính
sách ưu tiên;
- Hồ sơ gốc của công chức cấp xã được
niêm phong.
UBND cấp xã chỉ đề nghị tiếp nhận
công chức cấp xã từ tỉnh, thành phố khác đến khi còn số lượng công chức được
giao tại Điều 3 Quy định này.
Điều 10. Xét
chuyển, điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã
1. Trước khi ban hành quyết định xét
chuyên cán bộ, công chức cấp xã thành biên chế Quận, Huyện ủy trở lên phải có
văn bản thông báo cho Chủ tịch UBND quận, huyện, phường, xã để chuẩn bị nhân sự
thay thế.
2. Cán bộ, công chức cấp xã do nhu cầu
công tác cán bộ được cấp có thẩm quyền điều động về quận, huyện thì thực hiện
xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức quận, huyện theo quy định
hiện hành.
3. Ban Thường vụ Quận, Huyện ủy hoặc
Chủ tịch UBND quận, huyện ban hành quyết định điều động, luân chuyển, bố trí
cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế Quận, Huyện ủy hoặc UBND quận, huyện
về công tác tại cấp xã theo yêu cầu công tác.
4. Công chức cấp xã được tuyển dụng
nhưng do nhu cầu thực tiễn công tác phải bố trí sang chức danh công chức khác
trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã thì chủ tịch UBND quận, huyện quyết định
điều động, bố trí sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ về điều kiện, tiêu
chuẩn chuyên ngành đào tạo.
5. Công chức cấp xã được bầu cử để đảm
nhận các chức danh cán bộ cấp xã, sau khi có quyết định phê chuẩn hoặc chuẩn y
theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội, chủ tịch UBND cấp xã gửi chủ tịch UBND quận, huyện (thông
qua Phòng Nội vụ) để quản lý.
6. Việc tiếp nhận, bố trí chức danh
cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo không vượt định mức tổng số lượng cán bộ, công
chức cấp xã theo loại đơn vị hành chính, có tiêu chuẩn phù hợp theo quy định.
Mục 2. XỬ LÝ KỶ
LUẬT CÁN BỘ CẤP XÃ
Điều 11. Thẩm
quyền xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã
Việc kỷ luật, bãi nhiệm đối với cán bộ
cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội. Trường hợp cán bộ cấp xã là đảng viên thì cấp ủy quản
lý đảng viên đó xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam và các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau đó, việc xử
lý kỷ luật được thực hiện theo trình tự như sau:
1. Trường hợp cán bộ cấp xã giữ các
chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, kết quả xử lý kỷ luật về Đảng được gửi đến
Chủ tịch UBND quận, huyện để theo dõi, quản lý theo quy định.
2. Trường hợp cán bộ cấp xã giữ các
chức vụ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, kết quả xử
lý kỷ luật về Đảng được gửi đến Chủ tịch UBND quận, huyện để xem xét xử lý kỷ
luật theo quy định từ Điều 14 đến Điều 17 Quy định này.
3. Trường hợp cán bộ cấp xã giữ các
chức vụ trong tổ chức chính trị - xã hội, kết quả xử lý kỷ luật về Đảng được gửi
đến tổ chức chính trị - xã hội quận, huyện xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định
của Điều lệ và các văn bản hướng dẫn của các tổ chức chính trị - xã hội. Kết quả
xử lý kỷ luật về Đảng và kết quả xử lý kỷ luật theo Điều lệ tổ chức chính trị -
xã hội được gửi đến Chủ tịch UBND quận, huyện để theo dõi, quản lý theo quy định.
4. Đối với cán bộ cấp xã đã chuyển
công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy
định thì chủ tịch UBND quận, huyện quản lý cán bộ trước đây tiến hành xử lý kỷ
luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan
đang quản lý cán bộ này. Nếu cơ quan trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ
quan đang quản lý cán bộ này thực hiện việc xử lý kỷ luật.
Điều 12. Các
hình thức kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Các hình thức kỷ luật về Đảng hoặc
về tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng và Điều
lệ tổ chức chính trị - xã hội.
2. Ngoài hình thức kỷ luật về Đảng,
cán bộ cấp xã giữ các chức vụ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND còn bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật về mặt Nhà nước như sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
Điều 13. Hội đồng
xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định
thành lập Hội đồng kỷ luật chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước cuộc họp của
Hội đồng kỷ luật, Hội đồng kỷ luật có từ 05 (năm) thành viên trở lên, gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND quận,
huyện làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Trưởng Ban Tổ chức Quận, Huyện ủy
hoặc Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quận, Huyện ủy làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Trưởng Phòng Nội vụ quận, huyện
làm Ủy viên kiểm Thư ký Hội đồng;
d) Các ủy viên khác gồm: Đại diện
lãnh đạo Liên đoàn lao động quận, huyện; đại diện Thường trực Đảng ủy hoặc Thường
trực HĐND hoặc UBND cấp xã nơi cán bộ cấp xã bị xem xét kỷ luật đang công tác.
2. Không được cử người có quan hệ gia
đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột;
chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của
cán bộ cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
3. Các trường hợp không thành lập Hội
đồng kỷ luật:
a) Cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm
pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
b) Cán bộ cấp xã bị xem xét xử lý kỷ
luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng
theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ
luật
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ hai
phần ba (2/3) thành viên trở lên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch và Thư ký Hội
đồng kỷ luật. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ
phiếu kín;
b) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được
lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến
nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 14. Tổ chức
họp kiểm điểm cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật
1. Chủ tịch UBND cấp xã (hoặc Phó Chủ
tịch UBND cấp xã khi Chủ tịch UBND cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật) tổ chức
họp toàn thể cán bộ, công chức thuộc đơn vị để cán bộ có hành vi vi phạm pháp
luật tự kiểm điểm trước tập thể và nhận hình thức kỷ luật, các thành viên dự họp
đóng góp ý kiến đối với người vi phạm kỷ luật; đồng thời cử một công chức làm
thư ký cuộc họp để ghi biên bản.
2. Cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm
pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, trong đó có tự nhận hình thức kỷ luật. Trường
hợp cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản kiểm điểm hoặc vắng mặt
sau hai lần gửi giấy mời mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ ba sau khi
đã gửi giấy mời mà vẫn vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
3. Nội dung cuộc họp kiểm điểm cán bộ
có hành vi vi phạm pháp luật phải được lập thành biên bản. Biên bản cuộc họp kiểm
điểm phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ có hành vi vi
phạm pháp luật. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc
họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến chủ tịch UBND quận, huyện
để xem xét theo thẩm quyền.
4. Không tổ chức họp kiểm điểm đối với
trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật.
Điều 15. Tổ chức
họp Hội đồng kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Chuẩn bị họp
a) Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc
trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới cán bộ
có hành vi vi phạm pháp luật. Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải
có lý do chính đáng. Trường hợp cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt
sau hai lần gửi giấy mời thì đến lần thứ ba sau khi đã gửi giấy mời, nếu cán bộ
đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ
luật;
b) Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm
cán bộ hoặc công chức cấp xã nơi cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật đang công
tác và những người liên quan dự họp. Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý
kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật
có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên
bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
d) Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng
kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ có hành
vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm điểm và các tài liệu khác có liên
quan.
2. Trình tự họp
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố
lý do, giới thiệu thành viên tham dự;
b) Ủy viên kiểm Thư ký Hội đồng kỷ luật
đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật và các
tài liệu khác có liên quan;
c) Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật
đọc bản tự kiểm điểm, nếu cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư
ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật không làm
bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành các trình tự thủ tục còn lại
của cuộc họp theo quy định tại Khoản này;
d) Ủy viên kiểm Thư ký Hội đồng kỷ luật
đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
đ) Thành viên Hội đồng kỷ luật và người
tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
e) Cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật
phát biểu ý kiến; nếu cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến
hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp
quy định tại Khoản này;
g) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến
nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
h) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố
kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
i) Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật.
3. Trường hợp nhiều cán bộ cấp xã có
hành vi vi phạm pháp luật thi Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ
luật đối với từng cán bộ.
Điều 16. Quyết định
kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Trình tự ra quyết định kỷ luật
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử
lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý
kỷ luật) gửi Chủ tịch UBND quận, huyện;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật hoặc bản án,
quyết định phạt tù của Tòa án thì Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định kỷ luật
hoặc kết luận cán bộ cấp xã không vi phạm pháp luật;
c) Trường hợp có tình tiết phức tạp
thì Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo
quy định tại Khoản 2, Điều 80 Luật Cán bộ, công chức và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời
điểm có hiệu lực thi hành.
3. Các tài liệu liên quan đến việc xử
lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ. Hình thức
kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ.
Điều 17. Các quy
định khác về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Cán bộ, công chức.
2. Những trường hợp được miễn trách
nhiệm áp dụng các hình thức kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật
Cán bộ, công chức.
3. Việc tạm đình chỉ công tác thực hiện
theo quy định tại Điều 81 Luật Cán bộ, công chức.
4. Các quy định khác liên quan đến
cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ,
công chức.
5. Các vấn đề về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại; phục hồi danh dự khi bị oan sai; quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ
luật và các vấn đề các liên quan đến cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định
tại Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 17 và các điều từ Điều 19 đến Điều 27 của Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ
BÁO CÁO, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Quy định
về báo cáo, thống kê
1. Quy định về chế độ báo cáo thống
kê danh sách, tiền lương cán bộ, công chức cấp xã
Ngoài các báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Sở Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng năm, trước ngày 31 tháng
3 của năm sau, Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã thống kê
số lượng, chất lượng, danh sách và tiền lương cán bộ, công chức cấp xã tính đến
ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Bộ Nội
vụ theo Biểu mẫu số 2 (ký hiệu là BM02/BNV) và Biểu mẫu số 4 (ký hiệu là BM04/BNV) ban hành kèm theo Thông tư
số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Quy định về chế độ báo cáo thống
kê kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã.
Định kỳ hàng năm trước ngày 31 tháng
3 của năm sau, Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo phòng chuyên môn và Chủ tịch
UBND cấp xã báo cáo thống kê kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp
xã của năm trước liên kề theo quy định gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 19. Lập và
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã (hồ sơ gốc) và phân công 01 (một)
công chức Văn phòng - Thống kê chịu trách nhiệm thực hiện.
2. Chủ tịch UBND các quận, huyện có
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp
xã (lưu trữ bản sao hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã tại Phòng Nội vụ).
Chương IV
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 20. Trách
nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp UBND thành phố, Chủ
tịch UBND thành phố thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức cấp xã, cụ thể:
a) Tham mưu UBND thành phố
- Quyết định số lượng cụ thể chức vụ,
chức danh cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn Bộ Nội
vụ;
- Quyết định ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
b) Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố
- Quản lý cán bộ, công chức cấp xã
theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức; Khoản 2, Điều 46 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ và theo phân cấp quản lý
cán bộ;
- Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Chỉ đạo kiểm tra việc sử dụng nguồn
kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ, của thành
phố đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Chỉ đạo công tác hướng dẫn việc lập
và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác:
a) Thỏa thuận để Chủ tịch UBND quận,
huyện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cấp xã lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức cấp xã;
c) Hướng dẫn, theo dõi việc tuyển dụng
công chức cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức cho cán bộ, công chức cấp xã tham gia đào tạo, bồi
dưỡng về chính, trị và quản lý nhà nước để đạt chuẩn theo quy định tại Điều 4,
Điều 5 Quy định này;
đ) Giúp Chủ tịch UBND thành phố tổng
hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã để báo cáo
Bộ Nội vụ;
e) Thực hiện các nội dung do UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định:
- Có ý kiến bằng văn bản trước khi Chủ
tịch UBND quận, huyện xem xét, quyết định điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức
cấp xã ra ngoài thành phố và từ tỉnh, thành phố khác đến thành phố Đà Nẵng;
- Thẩm định chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo kết quả
giải quyết các công việc được phân cấp, ủy quyền với Chủ tịch UBND thành phố định
kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần (trước ngày 15 tháng 5 và 15 tháng 12 hàng năm).
g) Có ý kiến bằng văn bản trước khi
Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động đối
với các trường hợp đang công tác tại cấp xã thuộc đối tượng thu hút nguồn nhân
lực của thành phố, học viên Đề án 89;
h) Phê duyệt kết quả xét tuyển đặc
cách cán bộ, công chức cấp xã thành viên chức tại các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND quận, huyện.
Điều 21. Trách
nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND quận, huyện
1. Thực hiện theo quy định tại Luật
Cán bộ, công chức; Khoản 3, Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ
Thành ủy, Quận, Huyện ủy.
2. Quyết định bố trí công chức từ chức
danh này sang chức danh khác theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Quy định này
sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ; quyết định điều động, tiếp nhận, bố
trí, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức cấp xã trong số lượng, chức
danh được UBND thành phố giao theo quy định.
3. Hàng năm, rà soát, lập kế hoạch
tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng và đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử cán bộ,
công chức cấp xã tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức,
kỹ năng, lý luận chính trị và quản lý nhà nước để đạt chuẩn theo quy định tại
Điều 4, Điều 5 Quy định này.
4. Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã tổ
chức thực hiện tiền lương, các loại phụ cấp và chế độ, chính sách khác đối với
cán bộ, công chức cấp xã.
5. Quản lý các chức danh hợp đồng lao
động đảm nhận chức danh công chức cấp xã, đối tượng theo chính sách thu hút nguồn
nhân lực, học viên Đề án 89 nhưng chưa được tuyển dụng công chức.
6. Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã
trong việc nhận xét, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức cấp xã theo quy định
của UBND thành phố.
7. Chỉ đạo việc lập và quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức cấp xã.
8. Quyết định khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
9. Lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cấp xã lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
10. Phê chuẩn kết quả bầu cử, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên UBND cấp xã.
11. Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đối tượng theo chính sách thu hút
nguồn nhân lực, học viên Đề án 89 tại cấp xã thuộc quận, huyện.
12. Quy định cụ thể số lượng từng chức
danh công chức tại cấp xã.
13. Quyết định điều động, tiếp nhận
cán bộ, công chức cấp xã ra ngoài thành phố và từ tỉnh, thành phố khác đến.
14. Quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ,
công chức cấp xã.
15. Quyết định thôi việc; quyết định
chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp đang công tác tại cấp xã thuộc
đối tượng thu hút nguồn nhân lực của thành phố, học viên Đề án 89.
Có ý kiến bằng văn bản trước khi UBND
cấp xã quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp hợp đồng đảm
nhận chức danh công chức cấp xã.
Điều 22. Trách
nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã
1. Thực hiện theo quy định tại Luật
Cán bộ, công chức; Khoản 4, Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ
Thành ủy, UBND thành phố, Quận, Huyện ủy, chủ tịch UBND quận, huyện.
2. Tổ chức rà soát, bố trí nhân sự, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ để đạt chuẩn theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã.
4. Lập thủ tục đề nghị UBND quận, huyện
xem xét trình Giám đốc Sở Nội vụ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức cấp xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
5. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Thực hiện quản lý hợp đồng lao động,
chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp đảm nhận chức danh công chức
nhưng chưa được tuyển dụng trên cơ sở đồng ý của Chủ tịch UBND quận, huyện.
7. Lập thủ tục trình Chủ tịch UBND quận,
huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và ủy viên UBND cấp xã.
8. Quyết định khen thưởng đối với cán
bộ, công chức cấp xã theo thẩm quyền.
9. Giải quyết hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định
của pháp luật.
10. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức cấp xã.
11. Thống kê, báo cáo số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đối tượng theo chính sách thu hút nguồn
nhân lực, học viên Đề án 89.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Xử lý
vi phạm
Những hành vi vi phạm Quy định thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 24. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND thành phố (thông
qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của
Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019
của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Chức
vụ, chức danh
|
Cấp
xã loại 1
|
Cấp
xã loại 2
|
1
|
Bí thư Đảng ủy (có thể bố trí kiêm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân)
|
1
|
1
|
2
|
Phó Bí thư Đảng ủy (có thể bố trí
kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân)
|
1
|
1
|
3
|
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
|
1
|
1
|
4
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
1
|
1
|
5
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
1
|
1
|
6
|
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
|
1
|
1
|
7
|
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
|
1
|
1
|
8
|
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam
|
1
|
1
|
9
|
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam[1]
|
1
|
1
|
10
|
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt
Nam
|
1
|
1
|
11
|
Chỉ huy trưởng Quân sự
|
1
|
1
|
12
|
Văn phòng - Thống kê
|
|
|
13
|
Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
Môi trường (đối với phường) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi
trường (đối với xã)
|
10
|
9
|
14
|
Tài chính - Kế
toán
|
15
|
Tư pháp - Hộ tịch
|
16
|
Văn hóa - Xã hội
|
|
Tổng
cộng[2]
|
22
|
20
|
PHỤ LỤC II
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN XẾP LƯƠNG KHI THAY
ĐỔI TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019
của UBND thành phố Đà Nẵng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Về
chuyển xếp lương khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Kính gửi:
|
- Giám đốc Sở Nội vụ;
- Chủ tịch UBND quận, huyện...;
- Chủ tịch UBND phường, xã....
|
Tên tôi là: ……………………………………… Nam
(nữ):
……………………………………..
Ngày sinh:
………………………………………………………………………………………….
Chức vụ:
…………………………………………………………………………………………….
Nơi công tác:
………………………………………………………………………………………..
Lương hiện hưởng: Mã số ngạch …… bậc...
hệ số.... từ ngày …………….
Thời gian xét nâng lương lần sau từ
ngày ……………………………………………………….
Trình độ chuyên môn hiện nay:
……………………………………………………………………
Chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………….
Sau khi nghiên cứu điều kiện được
chuyển xếp lương khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo; tôi thấy
bản thân có đủ điều kiện để chuyển xếp lương theo trình độ chuyên môn.... Vì vậy,
tôi làm đơn này đề nghị được chuyển xếp lương từ ngạch... lên ngạch...
|
Đà
Nẵng, ngày.., tháng... năm ...
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
[1]
Chỉ áp dụng đối với cấp xã có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ
chức Hội Nông dân Việt Nam.
[2]
Tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã đã giảm 01 (một) chỉ tiêu
của chức danh Trưởng công an.