ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 509/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 11 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LẠI “TRUNG TÂM Y TẾ VÀ BỆNH VIỆN QUẬN, HUYỆN TRỰC THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN” THÀNH “TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN, HUYỆN TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng
10 năm 2016 của Bộ Y tế hướng dẫn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 4606/QĐ-UBND ngày 05 tháng
9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 4756/QĐ-UBND ngày 07 tháng
9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, điều chỉnh Kế hoạch
triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng
12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (được ban hành kèm theo Quyết định số 4606/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9
năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố);
Căn cứ Quyết định số 3017/QĐ-UBND ngày 20 tháng
7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, điều chỉnh Khoản
2, Điều 1 Quyết định số 4756/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về sửa đổi, điều chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế
và Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
7572/TTr-SYT ngày 26 tháng 11 năm 2018 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
4768/TTr-SNV ngày 13 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Đề án tổ chức lại “Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận, huyện trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện” thành “Trung tâm Y tế quận, huyện trực thuộc
Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế; Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: Các PVP;
- Phòng VX, TH;
- Lưu: VT, (VX/P) TY.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu
|
ĐỀ ÁN
TỔ
CHỨC LẠI “TRUNG TÂM Y TẾ VÀ BỆNH VIỆN QUẬN, HUYỆN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN,
HUYỆN” THÀNH “TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN, HUYỆN TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Phần
I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Triển khai Quyết định số 6583/QĐ-UBND ngày 16 tháng
12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện” thành “Trung tâm Y tế quận, huyện” trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện. Đến nay đã có 24 Trung tâm Y tế dự phòng quận,
huyện được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định tổ chức lại thành 24
Trung tâm Y tế quận, huyện (xem thêm Phụ lục số 1).
Ngày 07 tháng 9 năm 2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố đã ban hành Quyết định số 4756/QĐ-UBND về sửa đổi, điều chỉnh Kế hoạch
triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng
12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (được ban hành kèm theo Quyết định số 4606/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9
năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố).
Ngày 20 tháng 7 năm 2018, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố đã ban hành Quyết định số 3017/QĐ-UBND về sửa đổi, điều chỉnh Khoản
2, Điều 1 Quyết định số 4756/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về sửa đổi, điều chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế
và Bộ Nội vụ, theo đó tiến hành sáp nhập 14 bệnh viện quận, huyện xếp hạng III
(trừ bệnh viện quận, huyện đạt hạng II trở lên) vào 14 Trung tâm Y tế quận, huyện
và tổ chức bàn giao nguyên trạng 24 Trung tâm Y tế quận, huyện và 09 bệnh viện
quận, huyện được xếp hạng II trở lên về Sở Y tế quản lý theo đúng quy định.
Căn cứ cơ sở pháp lý nêu trên, việc tổ chức lại
“Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận, huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện”
thành “Trung tâm Y tế quận, huyện trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh” là
cần thiết và phù hợp với quy định hiện hành.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ban hành ngày 30
tháng 6 năm 1989;
2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh ban hành ngày 23 tháng
11 năm 2009;
3. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Ban chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
4. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập;
5. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
6. Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm
2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tiếp tục cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
7. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
8. Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm
2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập;
9. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
10. Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 12
năm 2014 của Chính phủ quy định về Y tế xã, phường, thị trấn;
11. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
12. Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày
11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
13. Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm
2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương;
14. Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm
2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
15. Quyết định số 4606/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm
2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực
hiện Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y
tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
16. Quyết định số 4756/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, điều chỉnh Kế hoạch triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
được ban hành kèm theo Quyết định số 4606/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
17. Quyết định số 3017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm
2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, điều chỉnh Khoản 2, Điều
1 Quyết định số 4756/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố về sửa đổi, điều chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư
liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội
vụ.
Phần
II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LẠI
I. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng
dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
khám bệnh, chữa bệnh cho người dân theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp chặt
chẽ giữa dự phòng và điều trị, giữa cơ sở y tế phường xã, thị trấn và tuyến
trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến thành phố, bảo đảm công bằng,
hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
II. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC LẠI
1. Tổ chức lại “Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận,
huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện” thành “Trung tâm Y tế quận, huyện
trực thuộc Sở Y tế” đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ
Y tế tại Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 .
2. Quá trình sắp xếp, tổ chức lại Trung tâm Y tế và
Bệnh viện quận, huyện cần có lộ trình và tiến độ phù hợp, đảm bảo chậm nhất trước
quý IV năm 2020, phải hoàn tất việc sắp xếp, củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức
Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận, huyện theo đúng quy định tại Quyết định số
3017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Tổ chức lại “Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận,
huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện” thành “Trung tâm Y tế quận, huyện
trực thuộc Sở Y tế” phải đảm bảo không gây xáo trộn về hoạt động chuyên môn của
các đơn vị và của ngành y tế.
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC LẠI
1. Vị trí pháp lý
Trung tâm Y tế quận, huyện là đơn vị sự nghiệp y tế
công lập trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Trung tâm Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về
tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế; chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị y tế tuyến thành phố, Trung
ương và chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận, huyện theo quy định
của pháp luật.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn
2.1. Chức năng:
Trung tâm Y tế quận, huyện có chức năng cung cấp dịch
vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh
truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; tiêm chủng
phòng bệnh; y tế trường học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức
khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho người
dân.
b) Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở y tế; vệ sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai
nạn thương tích; vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; giám sát chất lượng
nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng.
c) Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực
phẩm trên địa bàn; tham gia thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh
thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát
công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm, phòng chống bệnh truyền qua thực phẩm;
hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, ăn uống trong việc bảo
đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ
khác về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp.
d) Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng theo quy định của cấp có thẩm quyền và giấy phép hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển
tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp tục
theo dõi điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng; thực hiện các kỹ thuật, thủ
thuật, chuyển tuyến theo quy định của pháp luật; khám sức khỏe và chứng nhận sức
khỏe theo quy định; tham gia khám giám định y khoa, khám giám định pháp y khi
được trưng cầu.
đ) Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
và cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, phối hợp thực hiện công tác
dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh phục
vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và
nhu cầu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học
tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định.
g) Thực hiện tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về y tế; tổ chức các hoạt động
truyền thông, giáo dục sức khỏe về y tế, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn.
h) Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật
đối với các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị
trấn và các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, xí nghiệp trên địa bàn quận,
huyện.
i) Thực hiện đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho đội ngũ nhân viên y tế cơ sở
và các đối tượng khác theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; là cơ sở thực hành
trong đào tạo khối ngành sức khỏe và hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng
và tiếp nhận thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động chuyên môn theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.
l) Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế
ở địa phương theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện chất
bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật; thực hiện kết hợp quân - dân y
theo tình hình thực tế ở địa phương.
m) Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội
để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm Y tế và các đơn vị
y tế thuộc Trung tâm Y tế theo quy định của pháp luật.
n) Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan.
o) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định
của pháp luật.
p) Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
q) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc
Sở Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giao.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Trung tâm Y tế quận, huyện:
a) Trung tâm Y tế có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc. Trong quá trình tổ chức sắp xếp bệnh viện và trung tâm y tế, để hạn
chế việc ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động chuyên môn của các đơn vị, tiếp tục
duy trì số lượng Phó Giám đốc hiện có của bệnh viện và trung tâm y tế quận, huyện
để đảm bảo ổn định và có lộ trình sắp xếp đến năm 2020 đảm bảo đúng số lượng
Phó Giám đốc trung tâm theo quy định.
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm Y tế quận,
huyện, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và
các công việc khác khi được phân công hoặc ủy quyền.
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một
số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Trung tâm Y tế quận, huyện.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm
Y tế quận, huyện được thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm Y tế quận, huyện
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các Phòng chuyên môn:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ;
c) Phòng Tài chính - Kế toán;
d) Phòng Điều dưỡng;
đ) Phòng Truyền thông Giáo dục sức khỏe.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và điều kiện thực tế
của từng đơn vị, Giám đốc Sở Y tế quyết định theo thẩm quyền việc giữ nguyên,
thành lập, chia tách, lồng ghép các Phòng chuyên môn thuộc Trung tâm Y tế quận,
huyện; quy định nhiệm vụ cụ thể của các Phòng chuyên môn theo hướng dẫn tại Đề
án này và các phòng khác (nếu có) bảo đảm giúp Giám đốc Trung tâm Y tế quận,
huyện quản lý các hoạt động phù hợp với nhu cầu thực tế và theo quy định của
pháp luật.
3.3. Các Khoa chuyên môn:
a) Khoa Kiểm soát bệnh tật;
b) Khoa Y tế công cộng và Dinh dưỡng;
c) Khoa An toàn thực phẩm;
d) Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản;
đ) Khoa Tham vấn hỗ trợ cộng đồng, HIV/AIDS;
e) Khoa Khám bệnh;
g) Khoa Hồi sức cấp cứu;
h) Khoa Nội tổng hợp;
i) Khoa Ngoại tổng hợp;
k) Khoa Nhi;
l) Khoa Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng;
m) Khoa Liên chuyên khoa (Răng Hàm Mặt - Mắt - Tai
Mũi Họng);
n) Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế;
o) Khoa Truyền nhiễm;
p) Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn;
q) Khoa Xét nghiệm và Chẩn đoán hình ảnh.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và điều kiện thực tế
của từng đơn vị, Giám đốc Sở Y tế quyết định theo thẩm quyền việc giữ nguyên,
thành lập, chia tách, lồng ghép các Khoa chuyên môn thuộc Trung tâm Y tế quận,
huyện; quy định nhiệm vụ cụ thể của các Khoa chuyên môn theo hướng dẫn tại Đề
án này và các khoa khác (nếu có) bảo đảm triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ
chuyên môn, kỹ thuật phù hợp với nhu cầu thực tế và theo quy định của pháp luật.
3.4. Các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế quận,
huyện:
a) Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: Thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
b) Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà Hộ sinh (nếu có):
Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Sở Y tế quy định theo thẩm quyền trên cơ sở
nhu cầu thực tế tại địa phương.
4. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Trung tâm Y tế quận,
huyện được xác định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và trong tổng số lượng người làm việc của sự nghiệp y tế được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho Sở Y tế.
5. Cơ sở vật chất của Trung tâm
Y tế quận, huyện
Các cơ sở làm việc hiện tại của Bệnh viện và Trung
tâm Y tế quận, huyện vẫn giữ nguyên sau khi sáp nhập để đảm bảo triển khai đầy
đủ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
Đối với các đơn vị đang triển khai các dự án đầu tư
xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, vẫn tiếp
tục triển khai dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền cho đến khi hoàn tất
dự án.
6. Xếp hạng Trung tâm Y tế quận,
huyện
Theo hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế của
Bộ Y tế tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25 tháng 8 năm 2005 và Thông tư
03/2006/TT-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Bộ Y tế về việc sửa đổi Khoản 3 Mục
IV Thông tư số 23/2005/TT-BYT không có hướng dẫn xếp hạng Trung tâm Y tế quận,
huyện thực hiện hai (02) chức năng: y tế dự phòng và khám chữa bệnh. Vì vậy,
trong khi chờ Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng Trung tâm Y tế quận, huyện tạm thời xếp
hạng cho Trung tâm Y tế quận, huyện sau khi sáp nhập theo xếp hạng của bệnh viện
quận, huyện để đảm bảo việc triển khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và
thanh toán bảo hiểm y tế.
Theo Thông tư số 23/2005/TT-BYT , quy định sau 5 năm
(đủ 60 tháng), kể từ ngày có quyết định xếp hạng, các cơ quan ra quyết định xếp
hạng có trách nhiệm xem xét, xếp lại hạng của đơn vị. Năm 2019, Sở Y tế sẽ phối
hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
thẩm định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế thành phố. Nếu
các bệnh viện quận, huyện được xếp hạng 2 trở lên sẽ không sáp nhập.
7. Cơ chế tài chính
7.1. Nguồn tài chính:
a) Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm:
- Kinh phí bảo đảm các chế độ chính sách về tiền
lương, phụ cấp do nhà nước quy định;
- Kinh phí chi hoạt động thường xuyên của các trạm
y tế xã, phường, thị trấn;
- Kinh phí chi hoạt động thường xuyên để thực hiện
các nhiệm vụ về y tế dự phòng của Trung tâm Y tế;
- Kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với phần
chi phí chưa kết cấu vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh;
- Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án thuộc
nhiệm vụ chi không thường xuyên; thực hiện các hoạt động của chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số;
- Kinh phí thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị để bảo đảm hoạt động của Trung tâm Y tế theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
b) Nguồn thu từ các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và
các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, y tế - dân số;
c) Nguồn thu phí, lệ phí (nếu có) được trích để lại
từ các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
Nguồn tài chính của các chương trình mục tiêu, các
dự án viện trợ không hoàn lại, các dự án ODA; nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ,
liên doanh liên kết, xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
7.2. Phân phối và sử dụng nguồn tài chính trong
năm:
Việc phân phối kết quả tài chính trong năm của
Trung tâm Y tế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập thì thực hiện theo quy định của Nghị định
này.
8. Lộ trình và thời gian thực
hiện tổ chức lại 24 Trung tâm Y tế quận, huyện và 23 Bệnh viện quận, huyện:
8.1. Từ năm 2018 đến Quý II năm 2019:
a) Xây dựng dự thảo Đề án tổ chức lại “Trung tâm Y
tế và Bệnh viện quận, huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện” thành
“Trung tâm Y tế quận, huyện trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh”. Tiến
hành lấy ý kiến đóng góp của các sở - ngành, đơn vị liên quan; hoàn chỉnh đề án
và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt; triển khai thực hiện đề
án.
b) Tổ chức sáp nhập 14 Bệnh viện quận, huyện xếp hạng
III (trừ Bệnh viện quận, huyện đạt hạng II trở lên) vào 14 Trung tâm Y tế quận,
huyện, gồm:
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 1;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 3;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 5;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 7;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 9;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 10;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 11;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận 12;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận Phú Nhuận;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận Gò Vấp;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận Tân Bình;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện huyện Cần Giờ;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện huyện Nhà Bè;
- Trung tâm Y tế và Bệnh viện huyện Củ Chi.
Danh sách 9 Bệnh viện quận, huyện được xếp hạng II
trở lên: Bệnh viện quận 2; Bệnh viện quận 4; Bệnh viện quận 6; Bệnh viện quận
8; Bệnh viện quận Bình Thạnh; Bệnh viện quận Tân Phú; Bệnh viện quận Bình Tân;
Bệnh viện quận Thủ Đức; Bệnh viện huyện Bình Chánh.
8.2. Từ Quý III năm 2019 đến Quý IV năm 2020, tổ chức
bàn giao nguyên trạng 24 Trung tâm Y tế quận, huyện và 09 Bệnh viện quận, huyện
được xếp hạng II trở lên về Sở Y tế quản lý theo đúng quy định (xem thêm Phụ
lục 2).
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Y tế:
Là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án, có trách nhiệm
chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện, các Sở - Ngành có liên
quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định tổ chức lại
“Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận, huyện” thành “Trung tâm Y tế quận, huyện trực
thuộc Sở Y tế”; giải quyết các nội dung cụ thể trong quá trình thực hiện Đề án;
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Y tế quận, huyện; sắp xếp tổ
chức bộ máy và cán bộ; thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm theo quy định hiện hành về phân cấp công tác tổ chức cán bộ.
Xây dựng và tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong
thực hiện công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn thành phố; bảo đảm sự
kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ, đồng thời phát huy tính chủ động, vai
trò trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện đối với công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của các Sở -
Ngành liên quan:
Phối hợp với Sở Y tế, triển khai và chỉ đạo cho các
đơn vị, phòng, ban chức năng thuộc thẩm quyền quản lý, tổ chức triển khai thực
hiện Đề án sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
3. Trách nhiệm của Giám đốc
Trung tâm Y tế quận, huyện và Bệnh viện quận, huyện:
Quán triệt trong cấp ủy, công đoàn và toàn thể viên
chức, người lao động của đơn vị, đảm bảo duy trì công việc chuyên môn, tránh
gây ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng chuyên môn trong hoạt động
dự phòng.
4. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các quận, huyện:
Căn cứ Đề án này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện chỉ đạo việc xây dựng Đề án tổ chức lại “Trung tâm Y tế và Bệnh viện quận,
huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện” thành “Trung tâm Y tế quận, huyện
trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh” phù hợp với tình hình cụ thể tại địa
phương gửi Sở Y tế thẩm định; hoàn chỉnh đề án và trình Ủy ban nhân dân thành
phố (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện, khi xét thấy cần thiết,
Giám đốc Sở Y tế phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đề án
cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn của thành phố./.
PHỤ
LỤC 1
DANH SÁCH 24 TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN, HUYỆN TRỰC THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố)
TT
|
Số, ký hiệu văn
bản
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu nội
dung
|
Thẩm quyền ban
hành
|
1
|
1629/QĐ-UBND
|
10/4/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 1” thành “Trung tâm Y tế quận 1” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 1
|
UBNDTP
|
2
|
2750/QĐ-UBND
|
26/5/2017
|
Về tổ chức lại “Trung
tâm Y tế dự phòng quận 2” thành “Trung tâm Y tế quận 2” trực thuộc Ủy ban
nhân dân quận 2
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
3
|
1429/QĐ-UBND
|
30/3/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 3” thành “Trung tâm Y tế quận 3” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 3
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
4
|
2135/QĐ-UBND
|
03/5/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 4” thành “Trung tâm Y tế quận 4” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 4
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
5
|
2213/QĐ-UBND
|
09/5/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 5” thành “Trung tâm Y tế quận 5” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 5
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
6
|
1950/QĐ-UBND
|
24/4/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 6” thành “Trung tâm Y tế quận 6” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 6
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
7
|
895/QĐ-UBND
|
03/3/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 7” thành “Trung tâm Y tế quận 7” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 7
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
8
|
1949/QĐ-UBND
|
24/4/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 8” thành “Trung tâm Y tế quận 8” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 8
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
9
|
1948/QĐ-UBND
|
24/4/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 9” thành “Trung tâm Y tế quận 9” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 9
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
10
|
2460/QĐ-UBND
|
18/5/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 10” thành “Trung tâm Y tế quận 10” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 10
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
11
|
2459/QĐ-UBND
|
18/5/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận 11” thành “Trung tâm Y tế quận 11” trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận 11
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
12
|
1430/QĐ-UBND
|
30/3/2017
|
Về tổ chức lại “Trung
tâm Y tế dự phòng quận 12” thành “Trung tâm Y tế quận 12” trực thuộc Ủy ban
nhân dân quận 12
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
13
|
2435/QĐ-UBND
|
17/5/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận Bình Thạnh” thành “Trung tâm Y tế quận Bình Thạnh”
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
14
|
1630/QĐ-UBND
|
10/4/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận Tân Bình” thành “Trung tâm Y tế quận Tân Bình”
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình
|
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố
|
15
|
1538/QĐ-UBND
|
04/4/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận Tân Phú” thành “Trung tâm Y tế quận Tân Phú” trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Phú
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
16
|
896/QĐ-UBND
|
03/3/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận Gò Vấp” thành “Trung tâm Y tế quận Gò Vấp” trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
17
|
960/QĐ-UBND
|
08/3/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận Phú Nhuận” thành “Trung tâm Y tế quận Phú Nhuận”
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
18
|
1431/QĐ-UBND
|
30/3/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận Thủ Đức” thành “Trung tâm Y tế quận Thủ Đức” trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
19
|
1045/QĐ-UBND
|
13/3/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng quận Bình Tân” thành “Trung tâm Y tế quận Bình Tân”
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
20
|
1044/QĐ-UBND
|
13/3/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng huyện Nhà Bè” thành “Trung tâm Y tế huyện Nhà Bè” trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
21
|
1046/QĐ-UBND
|
13/3/2017
|
Về tổ chức lại “Trung
tâm Y tế dự phòng huyện Cần Giờ” thành “Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ” trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
22
|
2212/QĐ-UBND
|
09/5/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng huyện Bình Chánh” thành “Trung tâm Y tế huyện Bình
Chánh” trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
23
|
2288/QĐ-UBND
|
11/5/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng huyện Hóc Môn” thành “Trung tâm Y tế huyện Hóc Môn”
trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
24
|
2287/QĐ-UBND
|
11/5/2017
|
Về tổ chức lại
“Trung tâm Y tế dự phòng huyện Củ Chi” thành “Trung tâm Y tế huyện Củ Chi” trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi
|
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
|
PHỤ LỤC 2
LỘ TRÌNH BÀN GIAO 24 TRUNG TÂM Y TẾ VÀ 09 BỆNH VIỆN QUẬN,
HUYỆN XẾP HẠNG II TRỞ LÊN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN VỀ SỞ Y TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Tên cơ sở y tế
|
Lộ trình bàn
giao về Sở Y tế quản lý chậm nhất trước Quý IV năm 2020
|
Trung tâm Y tế
quận, huyện
|
Bệnh viện quận,
huyện xếp hạng II trở lên
|
01
|
Trung tâm Y tế huyện Hóc Môn
|
-
|
Quý II năm 2019
|
02
|
Trung tâm Y tế quận 2
|
Bệnh viện quận 2
|
Quý III năm 2019
|
03
|
Trung tâm Y tế quận 4
|
Bệnh viện quận 4
|
Quý III năm 2019
|
04
|
Trung tâm Y tế quận 6
|
Bệnh viện quận 6
|
Quý III năm 2019
|
05
|
Trung tâm Y tế quận 8
|
Bệnh viện quận 8
|
Quý III năm 2019
|
06
|
Trung tâm Y tế quận Bình Thạnh
|
Bệnh viện quận
Bình Thạnh
|
Quý III năm 2019
|
07
|
Trung tâm Y tế quận Bình Tân
|
Bệnh viện quận
Bình Tân
|
Quý III năm 2019
|
08
|
Trung tâm Y tế quận Tân Phú
|
Bệnh viện quận Tân
Phú
|
Quý III năm 2019
|
09
|
Trung tâm Y tế quận Thủ Đức
|
Bệnh viện quận Thủ
Đức
|
Quý IV năm 2019
|
10
|
Trung tâm Y tế huyện Bình Chánh
|
Bệnh viện huyện
Bình Chánh
|
Quý IV năm 2019
|
11
|
Trung tâm Y tế quận 1
|
-
|
Quý IV năm 2019
|
12
|
Trung tâm Y tế quận 5
|
-
|
Quý IV năm 2019
|
13
|
Trung tâm Y tế quận 7
|
-
|
Quý II năm 2020
|
14
|
Trung tâm Y tế quận 9
|
-
|
Quý II năm 2020
|
15
|
Trung tâm Y tế quận 10
|
-
|
Quý II năm 2020
|
16
|
Trung tâm Y tế quận 11
|
-
|
Quý II năm 2020
|
17
|
Trung tâm Y tế quận 12
|
-
|
Quý II năm 2020
|
18
|
Trung tâm Y tế quận Phú Nhuận
|
-
|
Quý II năm 2020
|
19
|
Trung tâm Y tế quận Tân Bình
|
-
|
Quý III năm 2020
|
20
|
Trung tâm Y tế quận Gò Vấp
|
-
|
Quý III năm 2020
|
21
|
Trung tâm Y tế quận 3
|
-
|
Quý III năm 2020
|
22
|
Trung tâm Y tế huyện Củ Chi
|
-
|
Quý III năm 2020
|
23
|
Trung tâm Y tế huyện Nhà Bè
|
-
|
Quý III năm 2020
|
24
|
Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ
|
-
|
Quý III năm 2020
|
* Tổng cộng: 24 Trung tâm Y tế quận, huyện và 09
Bệnh viện quận, huyện được xếp hạng II trở lên.