ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
504/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 27 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỦA TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liền
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Bộ phận Một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và bãi bỏ Quyết định số 3418/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa tại
cơ quan hành chính nhà nước. Riêng Điều 12, Điều 15 và Điều 17 Quy chế này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 đối với thủ tục hành chính thuộc
phạm vi tiếp nhận của Bộ phận Một cửa cấp xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC, VPCP;
- TT UBND TP;
- VP UBND TP (2,3,4);
- Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT.PM
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm; trình tự tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính; chế độ làm việc và tổ chức bộ máy của Bộ phận Một cửa. Quy định về trách
nhiệm của người làm việc ở Bộ phận Một cửa và trách nhiệm của các cơ quan, cá
nhân có liên quan trong quá trình hoạt động của Bộ phận Một cửa.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Các cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng tại địa bàn thành phố Cần Thơ có giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân.
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
quyết thủ tục hành chính; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và
doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành
chính.
Điều 3. Vị trí
pháp lý
Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã; tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương, Ban Quản lý
các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công
thành phố.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện
1. Bộ phận Một cửa tuân thủ theo Hiến
pháp và pháp luật Việt Nam; giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất; chịu
sự chỉ đạo điều hành của người đứng đầu Bộ phận Một cửa.
2. Quá trình giải quyết thủ tục hành
chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức
khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của
tổ chức, cá nhân.
3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp
thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách
quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm
quyền.
4. Không làm phát sinh chi phí thực
hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 5. Nhiệm vụ
của Bộ phận Một cửa
1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng
phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện
tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định
của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung; hỗ trợ những trường
hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện
điện tử.
2. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành
chính; tiếp nhận, số hóa hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo
dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với
trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục
hành chính được giao hoặc ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận
Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền
về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
6. Bố trí trang thiết bị tại Bộ phận
Một cửa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung và cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng
nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần
thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn
của Bộ phận Một cửa
1. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền
và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công
tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa
đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp
nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các
cơ quan, đơn vị tham gia Bộ phận Một cửa xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải
quyết.
3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, chấm
công, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến
công tác tại Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định
của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền, quán triệt
về việc thực hiện Quy chế trong giải quyết thủ tục hành chính.
5. Đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng dịch vụ
công, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố; tham gia bảo
đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
6. Thực hiện các quyền hạn khác được
giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 7. Tổ chức bộ
máy
1. Tại cấp thành phố:
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công
thành phố là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
có con dấu và tài khoản riêng đê thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Quản lý các khu chế xuất
và công nghiệp Cần Thơ cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công thành phố. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố cử
cán bộ, công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc,
hệ thống mạng của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố;
b) Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do người đứng đầu Cơ quan
chuyên môn quyết định thành lập đối với trường hợp không thuộc điểm a khoản 1
Điều này. Bộ phận này do 01 lãnh đạo Văn phòng của cơ quan đó đứng đầu. Các
phòng chuyên môn cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận Một cửa.
2. Tại cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; chịu sự quản lý, chỉ
đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bộ phận Một cửa
cấp huyện do 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
đứng đầu. Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cử
cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện cử cán bộ, công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở,
trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ phận Một cửa.
3. Tại cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thành lập Bộ phận Một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Bộ phận Một
cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Bộ phận Một
cửa cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, phụ trách. Công chức làm
việc tại Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc các chức
danh công chức cấp xã quy định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
4. Các cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng tại thành phố Cần Thơ: người đứng đầu cơ quan quyết định tổ
chức Bộ phận Một cửa tại Văn phòng hoặc một đơn vị, tổ chức chuyên môn thuộc cơ
quan này (trong trường hợp đơn vị tổ chức này không có Văn phòng), đồng thời chỉ
đạo việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm Phục vụ hành chính
công thành phố, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã để tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính đối với những thủ tục hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định.
5. Căn cứ tình hình thực tế và năng lực
của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định việc thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích đảm nhận một hoặc một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận,
số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật
về đấu thầu.
Điều 8. Chế độ và
thời gian làm việc
1. Chế độ làm việc
a) Cán bộ, công chức, viên chức công
tác tại Bộ phận Một cửa chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ công vụ,
quy chế văn hóa công sở, thời gian lao động và nội quy của cơ quan;
b) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa cấp thành phố, cấp huyện
tối thiểu từ 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt. Tiêu chuẩn của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa đảm bảo theo khoản 1 Điều 11
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ được sửa đổi,
bổ sung.
2. Thời gian làm việc
a) Thời gian làm việc từ thứ Hai đến
thứ Sáu hàng tuần. Trường hợp làm việc vào thứ Bảy, Chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ
thì người đứng đầu cơ quan của Bộ phận Một cửa quyết định và phải thông báo
công khai rộng rãi, niêm yết tại Bộ phận Một cửa;
b) Thời gian làm việc buổi sáng từ 07
giờ đến 11 giờ; buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ. Trong đó, thời gian phục vụ tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân:
- Buổi sáng: từ 07 giờ đến 10 giờ 30
phút;
- Buổi chiều: từ 13 giờ đến 16 giờ 30
phút.
Ngoài thời gian phục vụ tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả, thời gian còn lại, Bộ phận Một cửa xử lý công việc và bàn giao
hồ sơ.
Điều 9. Trách nhiệm
của người làm việc tại Bộ phận Một cửa
1. Trách nhiệm của người đứng đầu Bộ
phận Một cửa
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm trước người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của Bộ phận
Một cửa.
Được thừa lệnh người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan
đến giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định;
báo cáo, đề xuất với người đứng đầu cơ quan giải quyết thủ tục hành chính biện
pháp xử lý đối với những cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào các bước giải
quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
b) Người đứng đầu Bộ phận Một cửa định
kỳ 03 tháng hoặc đột xuất làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có thủ tục hành
chính được tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Một cửa cấp đó để trao đổi về việc
quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn tại Bộ phận Một cửa;
c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ
xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ, công chức,
viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa và hàng tháng thông báo cho
cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề
xuất với cơ quan cử người thay thế cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật
lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng
lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
khác;
d) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp
vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác
thông tin, báo cáo theo quy định;
đ) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử
cán bộ, công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức,
viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được
biết;
e) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính cử cán bộ, công chức, viên chức đến Bộ phận
Một cửa để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức,
cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc
quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ
theo quy định;
g) Công khai tại trụ sở và trên trang
tin điện tử của Bộ phận Một cửa họ, tên, chức danh, số điện thoại của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ phận Một cửa; họ, tên, chức danh, lĩnh vực
công tác, số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại
Bộ phận Một cửa;
h) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân, cán bộ, công chức, viên chức xảy ra tại Bộ phận Một cửa;
i) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Bộ phận Một cửa;
k) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về
việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý
tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định của
pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết
thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục
hành chính.
2. Trách nhiệm của công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
đã sửa đổi, bổ sung và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
d) Tiếp nhận, số hóa, giải quyết hoặc
chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ
sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với
cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ
các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương;
e) Mặc đồng phục hoặc trang phục
ngành theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm
vụ;
g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn
thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm
quyền cử cán bộ, công chức, viên chức
a) Cử cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung đến công tác tại Bộ phận
Một cửa;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên
quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông;
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận Một cửa;
c) Phối hợp với Bộ phận Một cửa xây dựng
quy trình giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng, thời gian giải
quyết, các bước thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên Phần mềm
quản lý để giải quyết thủ tục hành chính theo quy định;
đ) Chủ động thông báo bằng văn bản đến
Bộ phận Một cửa về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm theo văn
bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả;
e) Thông báo, cập nhật kịp thời những
thay đổi của các thủ tục hành chính được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện
tử tại Bộ phận Một cửa;
g) Cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa;
h) Chủ động phối hợp với Bộ phận Một
cửa quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa công tác;
có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức không
chuyên trách để kịp thời thay thế cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc
riêng, đi học, đi công tác đê không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút cán bộ,
công chức, viên chức từ Bộ phận Một cửa khí số lượng tổ chức, cá nhân đến thực
hiện thủ tục hành chính tăng, giảm hoặc quá ít (nếu tạm thời rút cán bộ, công
chức, viên chức về thì phải trao đổi với Bộ phận Một cửa để có biện pháp xử lý
khi có tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ, trả kết quả giải quyết). Trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp
thì cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế;
i) Hàng quý, quyết toán phí, lệ phí
thực hiện thủ tục hành chính với Bộ phận Một cửa được thu tại Bộ phận Một cửa
(nếu có);
k) Phối hợp với người đứng đầu Bộ phận
Một cửa đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức về quá trình công tác tại
Bộ phận Một cửa và cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào quy trình giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung.
Chương IV
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Phạm vi
tiếp nhận
Bộ phận Một cửa thực hiện tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính trên cơ sở Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận của
Bộ phận Một cửa trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 11. Tiếp nhận
hồ sơ thủ tục hành chính
1. Đối với hồ sơ được nhận trực tiếp
hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ
sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng
dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều 15 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ đã
sửa đổi, bổ sung và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán
bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác
theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến
thông qua cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công thành phố, cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra
tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ
thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng
đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông
qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công
thành phố;
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy
đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa tiếp
nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định
tại Điều 13 Quy chế này.
3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính được
tiếp nhận sẽ được cấp một mã số hồ sơ theo quy định và ghi trong Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình
trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ
công thành phố.
4. Trường hợp thủ tục hành chính quy
định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ
đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp
nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, nhưng phải cập nhật
tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả thì cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải
quyết thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả ngay tại chỗ theo
quy định tại Điều 14 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
Điều 12. Số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận thủ tục hành chính
1. Kiểm tra, xác thực tài khoản số của
cá nhân, tổ chức thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ
chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số
của tổ chức theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản số,
cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn thực
hiện hoặc tạo tài khoản cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng Dịch vụ công thành phố. Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính,
tài khoản số được xác định theo số định danh của tổ chức, cá nhân ủy quyền.
2. Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử
của các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. Trường hợp thông tin, dữ liệu, hồ
sơ, giấy tờ điện tử có giá trị pháp lý của tổ chức, cá nhân đã được kết nối,
chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin, Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố thì tổ chức, cá nhân không phải khai lại thông tin hoặc nộp
lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu; cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận tại Bộ phận
Một cửa kiểm tra và chuyển vào hồ sơ thủ tục hành chính điện tử cho tổ chức, cá
nhân. Trường hợp khi tiếp nhận, phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa
có sự thống nhất với thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử trong các cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy;
việc điều chỉnh, sửa đổi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
3. Đối với thành phần hồ sơ là kết quả
giải quyết thủ tục hành chính hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật
chuyên ngành mà chưa có dữ liệu điện tử, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận
tại Bộ phận Một cửa thực hiện sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn,
chính xác của các nội dung theo bản giấy. Ký số vào tài liệu đã được số hóa
theo quy định trước khi chuyển hồ sơ đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Đối với các thành phần hồ sơ chưa có
dữ liệu điện tử còn lại, theo yêu cầu quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định việc tổ chức thực hiện số hóa đối với thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn thành phố.
Điều 13. Chuyển
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính theo quy định tại Điều 11 Quy chế này, cán bộ, công chức, viên chức
tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được
tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân hoặc hồ sơ giấy đã được số hóa đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với
trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, cán bộ, công chức, viên
chức tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận
Một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo
quy định.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện thông qua dịch
vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 14. Giải
quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận hồ sơ thủ tục hành
chính, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên
chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành chính
không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính thành phố; trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm
tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập
nhật thông tin vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố;
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải
được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính thành phố và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá
nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính thành phố hoặc thông báo các nội dung trên cho Bộ phận
Một cửa trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần
bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi cho tổ chức, cá
nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau
khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết
hồ sơ hoặc Bộ phận Một cửa trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi
thông báo điện tử hoặc văn bản phổi họp xử lý đến các đơn vị có liên quan,
trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn,
cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành
phố.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập
nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp
quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy
hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng
đầu Bộ phận Một cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ giấy, Bộ phận Một cửa xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì
có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu
có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu
rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin
xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố.
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo thứ tự Bộ phận
Một cửa xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết
quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển
kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả cho tổ
chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ điện tử, Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham
gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc,
thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải
quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết
cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Bộ
phận Một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử
lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành
phố.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính
a) Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ giấy
đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố cho Bộ phận
Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện
tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử
lý hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; chuyển kết quả
giải quyết cho Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả
kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức,
cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố. Thời hạn thông báo
phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết,
trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận Một cửa và gửi
văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề
nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả. Việc
hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời
gian giải quyết, Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố, đồng thời gửi
thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng
xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 15. Số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong giải quyết thủ tục hành
chính
1. Kiểm tra thông tin trên tài liệu
điện tử mà Bộ phận Một cửa chuyển đến và cập nhật thông tin, dữ liệu điện tử
trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao
y đối với thành phần hồ sơ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Dữ liệu điện tử của giấy tờ phải có tối
thiểu các trường thông tin: Mã loại giấy tờ; số định danh của tổ chức, cá nhân,
trường hợp cá nhân không có số định danh cá nhân thì phải bổ sung họ tên, năm
sinh, ngày cấp, cơ quan cấp; tên giấy tờ; trích yếu nội dung chính của giấy tờ;
thời hạn có hiệu lực; phạm vi có hiệu lực (nếu có). Các thông tin, dữ liệu khác
được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Trường hợp phải thẩm tra, xác
minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm
tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ
liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trình cấp có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công
tác văn thư để trả bản giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp
thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc tổ
chức, cá nhân đề nghị chỉ cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử.
Khi có kết quả giải quyết thủ tục
hành chính thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa, có giá trị pháp lý trong
quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì được sử dụng trong thực
hiện các thủ tục hành chính khác của tổ chức, cá nhân.
Điều 16. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan
có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong thủ tục hành
chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc
bản gốc đà tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan
có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân;
thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng
Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công thành phố.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được Bộ phận Một cửa thông báo
cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua
mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ
liệu, sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính điện tử được gắn mã số giấy tờ và lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính của Hệ thống
giải quyết thủ tục hành chính thành phố. Mã số giấy tờ gồm hai thành phần là mã
số định danh của cá nhân, tổ chức và mã loại giấy tờ, trong đó mã loại giấy tờ
đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thống nhất sử dụng theo mã
loại kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
điện tử được trả cho tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng
Dịch vụ công thành phố, trừ trường hợp thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật chuyên ngành phải có mặt để trực tiếp nhận kết quả.
3. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính bằng bản giấy được trả theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, trừ trường
hợp thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử cho
tổ chức, cá nhân.
4. Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính
điện tử
a) Thời hạn bảo quản hồ sơ thủ tục
hành chính điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và
pháp luật chuyên ngành;
b) Hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính được lưu trữ điện tử và do cơ quan có thẩm quyền giải quyết quản lý trên
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ
sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền
phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi
chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ
sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc,
hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp
lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá
nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng
được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 19. Phương
thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các
phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
c) Trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc cổng Dịch vụ công
thành phố.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn
việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng phương thức khác theo
quy định của pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp
thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành
chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được
gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính, trừ trường hợp phí, lệ phí được xác định và nộp sau giai đoạn tiếp nhận
hồ sơ thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức.
4. Trong trường hợp nộp trực tuyến
thì cơ quan, tổ chức nhận tiền phải thực hiện chuyển toàn bộ số tiền thu từ lệ
phí vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn được quy định của pháp luật
chuyên ngành; đối với số tiền thu từ phí thì phải chuyển toàn bộ số tiền đã thu
trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Trường hợp chưa có quy định của pháp luật chuyên ngành thì thời hạn chuyển
tiền vào ngân sách nhà nước trong 24 giờ tính từ thời điểm thanh toán, trừ trường
hợp thực hiện thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc
gia, thực hiện theo quy định về thời gian làm việc áp dụng đối với Hệ thống
này. Đối với thuế, bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định pháp luật về thuế và
bảo hiểm xã hội.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Đối với
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ban Quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp Cần Thơ; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; cơ quan Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đóng tại thành phố Cần Thơ
1. Bố trí và phân công cán bộ, công
chức, viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận Một cửa.
2. Theo dõi, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thẩm
quyền, phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã
theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ được sửa, đổi bổ sung.
Điều 21. Đối với
Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng, quản lý thống nhất Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố; tổ chức
các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 22. Đối với
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Quản lý các khu chế xuất
và công nghiệp Cần Thơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, theo dõi đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, đơn vị, cá
nhân thực hiện Quy chế; hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này.
Điều 23. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng
mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.