ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2021/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 13
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG VÀ CÁC CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC BAN DÂN TỘC TỈNH; TRƯỞNG PHÒNG,
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG DÂN TỘC HUYỆN, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tại Tờ trình số 1129 /TTr-BDT ngày 25/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức danh tương đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Dân tộc huyện, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND
ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định về điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương
đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc huyện,
thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (V80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ
CÁC CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC BAN DÂN TỘC TỈNH; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG DÂN TỘC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày
13/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này xác định điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc
Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc huyện, thành phố thuộc tỉnh
Hòa Bình, bao gồm:
a) Chức danh Trưởng các đơn vị và các
chức danh tương đương thuộc Ban Dân tộc gồm:
- Trưởng các phòng chuyên môn thuộc
Ban, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra;
- Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ
vùng dân tộc.
b) Chức danh Phó các đơn vị thuộc và
các chức danh tương đương thuộc Ban Dân tộc gồm:
- Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc
Ban, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra;
- Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ
trợ vùng dân tộc.
c) Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Đối tượng áp dụng
- Công chức, viên chức các phòng
chuyên môn, đơn vị thuộc Ban Dân tộc;
- Công chức Phòng Dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 2. Nguyên
tắc áp dụng
1. Công chức, viên chức khi được xem xét
bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương
đương thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc huyện, thành phố
thuộc tỉnh Hòa Bình phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức danh theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn nêu trong
quy định này là căn cứ để Trưởng ban Dân tộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xem xét quy hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều
động công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo từng chức danh đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Ban Dân tộc; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc huyện, thành phố.
3. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, quy trình, thủ tục quy
định.
Điều 3. Vị trí,
chức trách
1. Vị trí, chức trách của Trưởng
phòng và tương đương
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng
các phòng chuyên môn và Trưởng đơn vị trực thuộc Ban; Trưởng phòng Dân tộc các
huyện, thành phố (gọi chung là người đứng đầu) là người chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban Dân tộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ của phòng chuyên môn, đơn vị được giao phụ trách.
2. Vị trí, chức trách của Phó Trưởng
phòng và tương đương
Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng phòng chuyên môn và Phó Trưởng đơn vị trực thuộc Ban; Phó
Trưởng phòng Dân tộc các huyện, thành phố (gọi chung là cấp phó của người đứng
đầu) là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công
tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Dân tộc, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, trước người đứng đầu và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng
đầu ủy quyền cho một cấp phó điều hành các hoạt động của phòng, đơn vị được
giao phụ trách.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương
thuộc Ban Dân tộc
1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức và
lối sống
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, với chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên
quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, thực
hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ quan và Quy tắc ứng xử,
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức làm
việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc, thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố;
c) Có tinh thần trách nhiệm và ý thức
tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
d) Bản thân và gia đình gương mẫu thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn
của mình mưu lợi riêng;
đ) Có năng lực thực tiễn, chủ động
tham mưu, đề xuất, có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
2. Năng lực, uy tín
a) Có năng lực quản lý, điều hành, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động của đơn vị trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng nghiên cứu, đề xuất và
tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng các văn bản hướng dẫn, các
chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động và đề ra các giải pháp thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị;
c) Có khả năng đánh giá tổng kết thực
tiễn, dự báo tình hình, tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công; có khả năng phối hợp với các cơ
quan chức năng nghiên cứu xây dựng hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về lĩnh vực được phân công;
d) Có khả năng bao quát hoạt động của
đơn vị, phân công, phân nhiệm công việc cho công chức, viên chức phù hợp với vị
trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; có khả năng đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và
đề xuất ý kiến về công tác quản lý nghiệp vụ;
đ) Có khả năng tập hợp đoàn kết, quy
tụ công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị được đa số cán bộ
công chức thuộc quyền quản lý tín nhiệm; biết phát huy sức mạnh tập thể để xây
dựng cơ quan đơn vị đạt danh hiệu lao động tiên tiến, trong sạch, vững mạnh.
3. Về trình độ
a) Trình độ chuyên môn
Có trình độ tốt nghiệp đại học trở
lên với chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của vị trí việc làm
được bổ nhiệm cụ thể như sau:
- Chức danh Trưởng, Phó các phòng
chuyên môn: Có một trong chuyên ngành kỹ thuật, kế hoạch, quản lý kinh tế, báo
chí tuyên truyền, văn hóa xã hội, nhóm chuyên ngành kỹ thuật, nhóm chuyên ngành
kinh tế hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Chánh, Phó Chánh Văn
phòng: Có một trong số các chuyên ngành: Quản trị nhân lực, quản lý công, hành
chính, tài chính, nhóm chuyên ngành kinh tế hoặc chuyên ngành khác phù hợp với
vị trí việc làm;
- Chức danh Chánh Thanh tra, Phó
chánh Thanh tra: Có một trong số các chuyên ngành: Luật, nhóm chuyên ngành kinh
tế, kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Giám đốc, Phó giám đốc:
Có một trong chuyên ngành Tài chính, kế hoạch, quản lý kinh tế, nhóm chuyên
ngành kỹ thuật.
b) Trình độ lý luận chính trị
Đối với chức danh Trưởng phòng có
trình độ Trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; đối với Phó Trưởng
phòng, có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp hoặc tương đương trở lên (bổ nhiệm
lần đầu);
c. Trình độ Tin học, ngoại ngữ: Thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Quản lý Nhà nước: Đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên và tương đương trở lên hoặc chức
danh nghề nghiệp theo quy định của Bộ, ngành liên quan;
đ. Về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý cấp phòng: Đã qua khóa đào tạo, bồi dưỡng và có chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng theo quy định của Bộ Nội vụ;
e) Có đủ tiêu chuẩn và văn bằng
chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
4. Các tiêu chuẩn khác
a) Về tuổi bổ nhiệm
- Trường hợp được đề nghị bổ nhiệm lần
đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực
hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định;
- Trường hợp được đề nghị bổ nhiệm
vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm
dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền
thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
- Trường hợp được điều động, bổ nhiệm
giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi
bổ nhiệm theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 4.
b) Kinh nghiệm công tác
- Đối với Trưởng phòng và tương
đương: Đã có thời gian từ đủ 03 năm trở lên đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ
ở một trong các chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên hoặc là công chức,
viên chức đã có thời gian công tác trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc đơn vị
sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên trong đó có ít nhất 03 năm được đánh
giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đối với Phó Trưởng phòng và tương
đương: Là công chức, viên chức đã có thời gian công tác trong cơ quan hành
chính nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 03 năm trở lên.
c) Trong danh sách quy hoạch của chức
danh bổ nhiệm hoặc tương đương với chức danh bổ nhiệm;
d) Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, có bản
kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng được cơ quan chức năng có thẩm quyền
thẩm định, xác minh;
đ) Không trong thời gian bị thi hành
kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức;
e) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ và chức trách được giao.
g) Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên đối
với chức danh Chánh Thanh tra Ban Dân tộc, người được bổ
nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của ngành Thanh tra và trước
khi bổ nhiệm phải có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh.
Điều 5. Điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương
đương thuộc Ban Dân tộc
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn
giữ chức vụ quản lý.
2. Đạt điều kiện tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm d, đ, e khoản 4 Điều 4 Quy định này.
Ngoài ra, còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Đối với chức danh Trưởng phòng: Phải
có chứng chỉ bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
- Chức danh Phó Trưởng phòng: Có trình
độ lý luận chính trị từ trung cấp hoặc tương đương trở lên.
Điều 6. Điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc huyện, thành phố
Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b,c, d, đ, e khoản 3, và điểm a, b, c, d,
đ, e khoản 4, Điều 4 Quy định này. Ngoài ra, còn phải đảm bảo các điều kiện,
tiêu chuẩn sau:
1. Có trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên, có chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác được giao phụ trách.
2. Trường hợp tiếp nhận công chức từ
các đơn vị khác đến công tác và bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Dân tộc huyện, thành phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo Quy định này.
Điều 7. Điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc huyện, thành phố
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn
giữ chức vụ quản lý.
2. Đạt điều kiện tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, c, d, đ, e khoản 3, và điểm d, đ, e khoản 4
Điều 4 Quy định này. Ngoài ra, còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Đối với chức danh Trưởng phòng: Phải
có chứng chỉ bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
- Chức danh Phó Trưởng phòng: Có
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp hoặc tương đương trở lên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh căn cứ điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn
và các chức danh tương đương thuộc Ban, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
quy hoạch công chức quản lý; thực hiện các thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn và các chức danh tương đương thuộc Ban Dân tộc
theo phân cấp quản lý và Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch công chức quản lý; thực hiện các thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý và Quy định
này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy định này.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề chưa phù hợp thì Trưởng ban Dân tộc, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thức tế của cơ quan, đơn
vị./.