ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2016/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH TRƯỞNG
PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ CÁC CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC BAN DÂN TỘC TỈNH;
TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG DÂN TỘC HUYỆN, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 811/TTr-BDT ngày 17/11/2016; ý kiến thẩm định của
Sở Nội vụ tại Công văn số 2349/SNV-CCVC ngày 28/28/2016; ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 1984/BC-STP ngày 10/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương
thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Công báo, website của tỉnh;
- Lưu: VT, NC (V.60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG VÀ CÁC CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC BAN DÂN TỘC TỈNH; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG DÂN TỘC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng và nguyên tắc áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này xác định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương
thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc huyện, thành phố
thuộc tỉnh Hòa Bình, bao gồm:
- Chức danh Trưởng phòng và
tương đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh,gồm: Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ vùng
dân tộc; Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc tỉnh, Chánh Văn phòng,
Chánh thanh tra;
- Chức danh Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh gồm: Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ
vùng dân tộc; Phó Trưởng phòng chuyên môn, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh
tra;
- Chức danh Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thuộc tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng quy định
tại khoản 1 Điều này làm cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và áp dụng
đối với trường hợp khi xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền hoặc theo thẩm quyền bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển các
chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc Ban Dân tộc tỉnh và Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Nguyên tắc áp dụng
a) Công chức, viên chức khi được xem xét bổ nhiệm
giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, thủ trưởng đơn vị
thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể
của từng chức danh theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn nêu trong Quy định này
là căn cứ để Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
xem xét quy hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa đội
ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo từng chức danh đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, thủ trưởng đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
c) Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công
khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, quy trình, thủ tục quy định.
Điều 2. Vị trí, chức
trách, chức danh của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Trưởng
phòng Dân tộc cấp huyện
1. Vị trí, chức trách, chức danh của Trưởng
phòng và tương đương; Trưởng phòng Dân tộc cấp huyện, thành phố,
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng các
phòng chuyên môn và Trưởng các đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng Dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là người đứng đầu) là người
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của phòng chuyên môn, đơn vị được
giao phụ trách.
2. Vị trí, chức trách, chức danh của Phó Trưởng
phòng và tương đương; Phó Trưởng phòng Dân tộc cấp huyện, thành phố,
Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó
Trưởng phòng chuyên môn và Phó Trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc tỉnh;
Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp
phó của người đứng đầu) là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, trước người đứng đầu và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm
cho một cấp phó điều hành các hoạt động của phòng, đơn vị được giao phụ trách.
Điều 3. Điều kiện, tiêu
chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh
tương đương
1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành
với lý tưởng cách mạng của Đảng, với chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Gương mẫu về đạo đức, lối sống; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; không quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác
phong dân chủ, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ quan và quy tắc ứng xử,
quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức làm việc trong cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố;
c) Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ
luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao;
d) Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng
chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi
riêng;
đ) Có năng lực thực tiễn, chủ động tham mưu, đề
xuất, có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
2. Năng lực, uy tín
a) Có năng lực quản lý, điều hành, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các hoạt động của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng nghiên cứu, đề xuất và tham mưu
giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng các văn bản hướng dẫn, các chương trình,
dự án, kế hoạch hoạt động và đề ra các giải pháp thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị;
c) Có khả năng đánh giá tổng kết thực tiễn, dự
báo tình hình, tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công; có khả năng phối hợp với các cơ quan chức
năng nghiên cứu xây dựng hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực được phân công;
d) Có khả năng bao quát hoạt động của cơ quan,
đơn vị, phân công, phân nhiệm công việc cho công chức, viên chức phù hợp với vị
trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; có khả năng đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và
đề xuất ý kiến về công tác quản lý nghiệp vụ;
đ) Có khả năng tập hợp đoàn kết, quy tụ công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; biết phát huy sức mạnh tập thể
để xây dựng cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu lao động tiên tiến, trong sạch, vững
mạnh.
3. Về trình độ
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở
lên, có chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm, lĩnh vực được phân công;
b) Kiến thức quản lý nhà nước: Đã được đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên hoặc tương đương
trở lên theo quy định của Bộ Nội vụ; chức danh nghề nghiệp theo quy định của
ngành Dân tộc;
c) Trình độ lý luận chính trị: Đối với Trưởng
phòng và tương đương có trình độ Trung cấp lý luận chính trị và tương đương trở
lên; đối với Phó Trưởng phòng và tương đương, có trình độ lý luận chính trị từ
sơ cấp trở lên (bổ nhiệm lần đầu); trường hợp bổ nhiệm lại phải có trình độ
Trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
d) Có đủ tiêu chuẩn và văn bằng chuyên môn theo
quy định của Bộ quản lý chuyên ngành;
đ) Tin học: Đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ áp dụng
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
g) Về kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý
cấp phòng: Đã qua khóa đào tạo, bồi dưỡng và có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng
lãnh đạo cấp phòng theo quy định của Bộ Nội vụ.
4. Các tiêu chuẩn khác
a) Tuổi đời bổ nhiệm lần đầu không quá 55 đối với
nam, không quá 50 đối với nữ (riêng đối với chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng Dân tộc các huyện, thành phố bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi đối với cả
nam và nữ). Trường hợp cán bộ hiện đang giữ chức vụ do yêu cầu công tác cán bộ
và điều động, bổ nhiệm chức vụ mới tại các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Ban
Dân tộc tỉnh thì không áp dụng điều khoản này;
b) Trong danh sách quy hoạch của chức danh bổ
nhiệm hoặc tương đương với chức danh bổ nhiệm;
c) Có thời gian công tác trong ngành 5 năm trở
lên, không kể thời gian tập sự, (đối với Trưởng phòng và tương đương có ít nhất
03 năm làm công tác quản lý về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao và
đã trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả; có kinh nghiệm công tác trong lĩnh
vực Dân tộc, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ít nhất 03 năm trở lên);
d) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch được cơ quan
chức năng có thẩm quyền xác minh theo quy định;
đ) Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ
khiển trách đến cách chức;
e) Được đánh giá hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ được giao;
g) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
giao;
h) Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ
các cơ quan, đơn vị khác đến công tác và bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức danh tương đương tại Ban Dân tộc tỉnh; Phòng Dân tộc huyện,
thành phố phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định này, (trừ quy định tại
điểm c, Khoản 4, Điều 3 nêu trên).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Cơ
cấu chức danh lãnh đạo quản lý các phòng, đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Phòng
Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Cơ cấu chức danh người đứng
đầu các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Phòng Dân tộc
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Các tổ chức thuộc Ban Dân tộc
tỉnh có Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Ban Dân tộc tỉnh có Trưởng phòng chuyên môn;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc Ban
Dân tộc tỉnh có Giám đốc đơn vị;
- Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố có Trưởng phòng Dân tộc.
2. Cơ cấu chức danh cấp Phó của
người đứng đầu các phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Phó Trưởng
phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Các tổ chức trực thuộc Ban
Dân tộc tỉnh:
+ Văn phòng Ban không quá 02
Phó Chánh Văn phòng;
+ Thanh tra Ban có 01 Phó Chánh
Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Ban Dân tộc tỉnh mỗi phòng có 01 Phó Trưởng phòng;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc Ban
Dân tộc tỉnh không quá 02 Phó Giám đốc;
- Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố mỗi phòng không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Điều 5. Chức danh người đứng đầu các phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Ban
Dân tộc tỉnh.
Đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện
chung quy định tại Điều 3, Chương I của Quy định này và tiêu chuẩn do Bộ, ngành
Trung ương quy định, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn:
1. Năng lực công
tác
a) Có khả năng đề
xuất, xây dựng và cụ thể hóa việc tổ chức triển khai có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ của Phòng, cơ quan, đơn vị và của ngành Dân tộc;
b) Có năng lực chủ
trì nghiên cứu, sơ kết, tổng kết các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị,
đề xuất triển khai các nhiệm vụ và hướng dẫn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Đảng
ủy, Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh phân công;
c) Có năng lực chỉ
đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của Phòng, cơ quan, đơn vị.
2. Trình độ
- Chuyên môn,
nghiệp vụ: Có trình độ Đại học trở lên theo chuyên ngành, chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực công tác của vị trí, chức danh bổ nhiệm và thực hiện ưu tiên đối
với các chuyên ngành đối với các chức danh cụ thể:
- Chánh Văn phòng: Chuyên ngành
Quản trị nhân lực, Quản lý công, Hành chính, Tài chính, nhóm chuyên ngành Kinh
tế;
- Chánh Thanh tra: Ngành Luật,
nhóm chuyên ngành Kinh tế;
- Trưởng phòng chuyên môn:
Chuyên ngành Tài chính, Kế hoạch, Quản lý kinh tế, nhóm chuyên ngành Kỹ thuật.
- Đối với chức danh Chánh Thanh
tra Ban Dân tộc tỉnh, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, còn phải đáp ứng các tiêu
chuẩn cụ thể theo quy định của ngành thanh tra, trước khi bổ nhiệm phải có văn
bản thỏa thuận tham gia ý kiến của Chánh Thanh tra tỉnh.
Điều 6. Chức
danh cấp phó của người đứng đầu các Phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc tỉnh
Đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện
chung quy định tại Điều 3, Chương I của Quy định này và tiêu chuẩn do Bộ, ngành
Trung ương quy định, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn:
1. Năng lực công
tác
a) Có khả năng đề
xuất, xây dựng và cụ thể hóa việc tổ chức triển khai có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ của Phòng, cơ quan, đơn vị và của ngành Dân tộc;
b) Có năng lực chủ
trì nghiên cứu, sơ kết, tổng kết các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị,
đề xuất triển khai các nhiệm vụ và hướng dẫn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Đảng
ủy, Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh phân công;
c) Có năng lực tổ
chức chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai công việc.
2. Trình độ
- Chuyên môn,
nghiệp vụ: Có trình độ Đại học trở lên theo chuyên ngành, chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực công tác của vị trí, chức danh bổ nhiệm và thực hiện ưu tiên đối
với các chuyên ngành đối với các chức danh cụ thể:
- Phó Chánh Văn phòng: Chuyên
ngành Quản trị nhân lực, Quản lý công, Hành chính, Tài chính, nhóm chuyên ngành
Kinh tế.
- Phó Chánh Thanh tra: Ngành Luật,
nhóm chuyên ngành Kinh tế.
- Phó Trưởng phòng chuyên môn:
Chuyên ngành Tài chính, Kế hoạch, Quản lý kinh tế, nhóm chuyên ngành Kỹ thuật.
Điều 7. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
Đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện
chung quy định tại Điều 3, Chương I của Quy định này và tiêu chuẩn do Bộ, ngành
Trung ương quy định, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn:
1. Năng lực công
tác
a) Có khả năng đề
xuất, xây dựng và cụ thể hóa việc tổ chức triển khai có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ của phòng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
ngành Dân tộc;
b) Có năng lực chủ
trì nghiên cứu, sơ kết, tổng kết các hoạt động chuyên môn của phòng, đề xuất triển khai các nhiệm vụ và hướng dẫn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố phân công;
c) Có năng lực tổ
chức chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai công việc.
2. Trình độ
a) Chuyên môn,
nghiệp vụ: Có trình độ Đại học trở lên theo chuyên ngành,chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực công tác của vị trí,chức danh bổ nhiệm; ưu tiên chuyên ngành
Tài chính, Kế hoạch, Quản lý kinh tế, nhóm chuyên ngành Kỹ thuật.
b) Quản lý Nhà nước: Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước
ngạch chuyên viên hoặc có chứng nhận bồi dưỡng các chuyên ngành khác phù
hợp với vị trí, chức danh bổ nhiệm;
3. Kinh nghiệm công tác
Có ít nhất 03 năm công tác trong ngành hoặc có quá
trình công tác về lĩnh vực chuyên môn gần với lĩnh vực chuyên môn được phân
công phụ trách. Có kinh nghiệm trong quản lý, điều hành từ 02 năm trở lên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1.
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh, xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ; thực hiện các thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và các chức danh tương đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh theo phân cấp quản lý và
Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo của
Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ; thực hiện các thủ tục bổ
nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc
theo phân cấp quản lý và Quy định này.
3.
Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 9. Quá trình thực hiện
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề chưa phù hợp thì Trưởng
ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thức
tế của cơ quan, đơn vị, địa phương./.