ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 22
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; UBND CẤP
XÃ VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong
quản lý nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
400/NQ-HĐND ngày 17/01/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án đẩy mạnh
phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: UBND cấp xã và
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 402/TTr-SNV ngày 16/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với UBND các huyện, thị
xã, thành phố; UBND cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh (có
Đề án kèm theo).
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY
MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; UBND CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 22/01/2025 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền là chủ trương lớn của
Đảng, Nhà nước, đã được triển khai trong Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước qua giai đoạn 2001-2010, giai đoạn 2010-2020 và tiếp tục được
xác định là một trong những nội dung của đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng “Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời
tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật”,
cũng như tại Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” đã xác định nhiệm vụ: “Tiếp
tục phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và
cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; quy định rõ cơ chế phân cấp, uỷ quyền”.
Vấn đề phân cấp cho cơ quan nhà nước
và chính quyền địa phương đã được quy định cụ thể tại Điều 13 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) như
sau:
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện
và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và
địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước
cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc phân cấp phải bảo đảm các nguyên tắc quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và phải được quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước phân cấp, trong đó xác định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước
cấp dưới, trách nhiệm của cơ quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được
phân cấp.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm
vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo
đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu trách nhiệm
trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa phương
có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
Tại Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của
Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả đã xác định nhiệm vụ: “Đẩy mạnh phân quyền,
phân cấp trong quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương và giữa chính
quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới; giao quyền chủ động cho cấp
dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đồng thời tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả”.
Ngày 10/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 04/NQ-CP), trong đó giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố “Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành và quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp phân cấp trong quản lý nhà nước tại Nghị quyết này, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành Quyết định và tổ chức thực hiện
theo quy định của pháp luật”.
Tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày
30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án phân cấp
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan
ngang bộ; theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án phân cấp trong giải
quyết thủ tục hành chính của các ngành, lĩnh vực từ cấp tỉnh về cấp huyện, cấp
xã, từ Ủy ban nhân dân tỉnh về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Từ những lý do trên và để kịp thời cụ thể hóa các
chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phân cấp, triển khai thực hiện nhiệm vụ được
Chính phủ giao, đồng thời thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh;
việc xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; UBND cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh” là thực sự cần thiết.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng.
- Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006.
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
- Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009.
- Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010.
- Luật Viên chức ngày 15/11/2010.
- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
- Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
- Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017.
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21/6/2017.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật
liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018.
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 17/6/2020.
- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019.
- Luật Kiến trúc ngày 13/6/2019.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019.
- Luật Đầu tư ngày 17/6/2020.
- Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14 ngày 18/6/2020.
- Luật Đất đai ngày 18/01/2024.
- Nghị quyết số 56/2017/QH4 ngày 24/11/2017 của Quốc
hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả.
- Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của
Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của
Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của
Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030.
- Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022
của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
- Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Các văn bản quy phạm pháp luật theo ngành, lĩnh vực.
III. THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022-2024
1. Kết quả đạt
được
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày
24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực; Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quán triệt, triển
khai, tổ chức thực hiện nghiêm các nội dung phân cấp theo ngành, lĩnh vực,
bảo đảm đúng mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc và
quy định của pháp luật về phân cấp, nhằm tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi nhiệm vụ, góp phần đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các mặt đời sống, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Hội đồng
nhân dân tỉnh đã ban hành 04 Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 14 văn bản về phân cấp, ủy quyền thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước với 17 nội dung như: Tài chính, ngân sách; quản lý tổ
chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công
chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp; quản lý đất đai; đầu tư xây dựng;
thông tin và truyền thông;..., cụ thể:
- Ngành, lĩnh vực
xây dựng (07 nội dung):
+ Phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng
(Quyết định số 11/2024/QĐ-UBND ngày 04/5/2024 của UBND tỉnh).
+ Phân công, phân cấp quản lý chất lượng,
bảo trì công trình xây dựng và quản lý trật tự xây dựng (Quyết định số
27/2024/QĐ-UBND ngày 12/9/2024 của UBND tỉnh).
+ Phân công, phân cấp quản lý quy hoạch
xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Quyết định số
05/2021/QĐ-UBND ngày 17/02/2021 của UBND tỉnh).
+ Phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý nhà nước về công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong thi công xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Quyết định số
29/2019/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của UBND tỉnh).
+ Phân công, phân cấp quản lý
cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Quyết định số
28/2019/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của UBND tỉnh).
+ Phân công, phân cấp quản lý công trình đường ống,
đường dây ngầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND
ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh).
+ Phân công, phân cấp về quản lý cây
xanh, chiếu sáng và nghĩa trang đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Quyết định
số 393/2013/QĐ-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh).
- Ngành, lĩnh vực An toàn thực phẩm (01 nội dung):
Phân cấp cho Ban Quản lý An toàn thực
phẩm tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương và
các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm (Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 của UBND tỉnh).
- Ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường (02 nội dung):
+ Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thành lập Hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường; Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra và tổ
chức thẩm định, kiểm tra hồ sơ xin cấp phép giấy phép môi trường; phê duyệt
danh sách đại diện cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan để lấy ý kiến thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có) (Quyết
định số 98/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh).
+ Ủy quyền cho Sở Tài nguyên
và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất lần đầu với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp
quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật Đất đai năm 2024 cho tổ chức
trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài (Quyết định số 425/QĐ-UBND ngày 08/8/2024 của
UBND tỉnh).
- Ngành, lĩnh vực nội vụ (01 nội dung):
Phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã quản lý công tác tổ
chức, biên chế, cán bộ, công chức viên chức nhà nước; cán bộ công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 và Quyết định
số 20/2023/QĐ-UBND ngày 05/10/2023 của UBND tỉnh).
- Ngành, lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn (01 nội dung):
Quy định phân cấp quản lý, khai thác,
bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh (Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của
UBND tỉnh).
- Ngành, lĩnh vực tài chính, ngân sách (04 nội dung):
+ Phân cấp thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Ninh (Nghị quyết
số 09/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của HĐND tỉnh).
+ Phân cấp quản lý ngân sách
các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2022 (Nghị
quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh).
+ Phân cấp thẩm quyền ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng cho UBND cấp
huyện (Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND ngày
03/02/2023 của UBND tỉnh).
+ Phân cấp quản lý tài sản
công và thẩm quyền phê duyệt dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản
lý (Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 12/4/2023 của HĐND tỉnh).
- Ngành, lĩnh vực Thông tin và truyền thông (01 nội dung):
Quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Nghị
quyết số 10/2024/NQ-HĐND ngày 22/10/2024 của HĐND tỉnh).
(Có
phụ lục I kèm theo)
2. Đánh giá
chung
2.1. Ưu điểm
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã tập trung lãnh, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương
bám sát chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ về phân cấp để tổ chức triển
khai, hoàn thiện về thể chế, cơ chế, chính sách, bảo đảm hiệu lực quản lý thống
nhất; đồng thời, phát huy vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm của từng cấp,
từng ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy Nhà nước ở địa phương. Việc xây dựng các văn bản về phân
cấp đã gắn với yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính của tỉnh,
phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, khai thác
có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối các với ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện
các nội dung phân cấp theo Nghị quyết số 21/NQ-CP , Nghị quyết số 99/NQ-CP ,
Nghị quyết số 04/NQ-CP và các quy định của pháp luật về phân cấp trên
tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước trong thời gian qua đã phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương,
qua đó đã tiết kiệm thời gian, chi phí và phục vụ tốt hơn yêu cầu của tổ chức
và Nhân dân.
Trên cơ sở quy định của pháp luật, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã chủ động phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nhiều lĩnh vực theo tinh thần đẩy mạnh
phân cấp của Đảng và Nhà nước gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
quyền lực, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu; bảo đảm công khai, minh bạch,
nâng cao trách nhiệm giải trình của các chủ thể được giao phân cấp.
Trong quá trình thực hiện phân cấp,
các cơ quan, đơn vị đã thường xuyên rà soát để kịp thời tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh phù hợp với quy định của Trung ương và thực tiễn quản
lý của địa phương. Ngoài các nội dung được phân cấp theo quy định của pháp luật,
các cơ quan, đơn vị đã chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung
lĩnh vực phân cấp phù hợp, tạo sự đồng bộ trong quản lý theo ngành, lĩnh vực,
như: Phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người
làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhằm tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cán bộ, công chức,
viên chức; chủ động trong lựa chọn phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị sự nghiệp; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; phân cấp quản lý đất đai tạo sự chủ động cho địa phương trong quá trình
giải quyết hồ sơ của công dân về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phân cấp quản lý đầu tư đã góp phần đưa công
tác triển khai các dự án đầu tư công vào nền nếp, chuyên nghiệp, nâng cao hiệu
quả đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện; tạo sự chủ động, tăng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong thực hiện đầu tư những công trình, dự án; bảo đảm tính
công khai, minh bạch nguồn vốn đầu tư và có sự giám sát chặt chẽ của cộng đồng,
doanh nghiệp; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
địa phương và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn tỉnh; tăng cường công
tác quản lý, điều hành ngân sách linh hoạt, chặt chẽ, phân bổ hợp lý; đẩy mạnh
triển khai tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, khuyến khích xã hội hóa,
huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội,...
2.2. Tồn tại, hạn chế
- Quy định về phân cấp trong quy định
của pháp luật chưa nhiều, có những nội dung có thể phân cấp nhưng không được
quy định.
- Các quy định về quy hoạch, tiêu chuẩn,
quy chuẩn, tiêu chí, điều kiện, định mức kinh tế - kỹ thuật ở một số ngành,
lĩnh vực chậm được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chưa kịp thời, gây khó khăn cho
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp.
- Việc kiểm tra, kiểm soát quyền lực
chưa hoàn thiện đồng bộ với yêu cầu đẩy mạnh phân cấp; chưa có đầy đủ chế tài đối
với việc thực hiện các quy định phân cấp; việc công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình còn hạn chế.
2.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Do quy định tại một số văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành còn chưa rõ ràng, thống nhất nên việc phân cấp cho cấp dưới còn một
số khó khăn, vướng mắc.
- Chưa bố trí đủ kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại; nhiều nội dung đã được phân cấp nhưng bố trí nguồn lực
chưa đủ, dẫn đến khó khăn khi thực hiện.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Người đứng đầu một số cơ quan, tổ chức chưa quyết
tâm, quyết liệt và bám sát các nguyên tắc để đẩy mạnh phân cấp theo ngành, lĩnh
vực; còn tâm lý nể nang, né tránh, ngại va chạm và bảo vệ lợi ích cục bộ của
ngành; chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hoàn thiện các quy định về
quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn, tiêu chí, điều kiện, định mức kinh tế - kỹ
thuật theo yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực làm cơ sở để đẩy mạnh
phân cấp.
- Tư duy xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật
trong một bộ phận cán bộ, công chức chưa được đổi mới, nhận thức còn hạn chế,
chưa theo kịp với yêu cầu của thực tiễn; chưa thực sự coi trọng một cách đầy đủ
vai trò của thị trường trong huy động và phân bổ các nguồn lực xã hội; chưa thấy
được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách của việc đẩy mạnh phân cấp
gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn.
3. Bài học kinh nghiệm
Trên cơ sở kết quả triển khai chủ trương của Đảng
và các Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm như sau:
Một là, Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, sự quản lý theo ngành, lĩnh vực của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp trong thực hiện phân cấp.
Hai là, Phân cấp phải phù hợp với nguồn
lực phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong từng giai đoạn, đặc
thù của từng ngành, lĩnh vực và khả năng quản lý, điều hành của chính quyền từng
cấp và điều kiện, khả năng cân đối các nguồn lực cần thiết để thực hiện; bảo đảm
tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
các ngành, lĩnh vực.
Ba là, Phân cấp cần bảo đảm nguyên tắc
hiệu quả, việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt
hơn các yêu cầu của tổ chức, người dân thì giao cho cấp đó thực hiện; phân cấp
phải rõ việc, rõ trách nhiệm gắn với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi
cấp.
Bốn là, Đẩy mạnh phân cấp gắn với cải
cách hành chính, tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quyền lực gắn với cá
thể hóa trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường tính công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành
pháp luật.
Năm là, Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh việc phân cấp
theo ngành, lĩnh vực quản lý khi đủ điều kiện thực hiện.
Phần thứ hai
NỘI DUNG PHÂN CẤP
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Thể chế hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng, Quốc hội về đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp trong quản lý nhà nước
trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật gắn với hoàn thiện thể chế; bảo
đảm quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt của nền hành chính;
- Thực hiện hiệu quả các quy định hợp lý về phân cấp
quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh với địa phương; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh phân
cấp, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu đi đôi với tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp,
các ngành, các địa phương và khai thác hiệu quả các nguồn lực của địa phương;
- Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ
quan trong bộ máy nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi
hành pháp luật trong điều kiện đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước;
- Đẩy mạnh phân cấp phải đi đôi với bảo đảm cơ sở vật
chất, nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện,
đặc điểm từng địa phương và yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, đảm
bảo một việc không quá hai cấp ngành quản lý;
- Gắn việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa
các cấp, các ngành với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm việc nào,
cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của
tổ chức và người dân thì giao cho cấp đó thực hiện.
2. Mục tiêu
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước
nhằm phân cấp hợp lý về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Ủy ban nhân
dân tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp nhằm phân
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh gắn với hoàn thiện thể chế pháp luật đầy đủ, đồng bộ thống
nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch, lấy quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm, bảo đảm phát huy
tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành,
nhất là người đứng đầu.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát việc thực hiện quyền lực nhà nước chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, của
pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính của tỉnh chuyên nghiệp, hiện đại,
trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phục vụ Nhân dân.
II. NỘI DUNG
- Tiếp tục thực hiện 17 nội dung đã được
UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền cho UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã
và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất UBND tỉnh bổ sung 39 nội dung phân
cấp, ủy quyền cho UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã và cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể như sau:
1. Ngành, lĩnh vực Công
thương (03 nội dung)
- Phân công, phân cấp chức năng quản
lý nhà nước về Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (Theo quy định tại Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp).
- Phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh
(Theo Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và
quản lý chợ).
- Phân công, phân cấp việc xác lập
quyền sở hữu toàn dân đối với công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh (Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10/01/2024 của Chính phủ
về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt
Nam).
2. Ngành, lĩnh vực tài chính (03 nội
dung)
- Phân cấp thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản trang bị từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh (Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của
Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh trong việc quyết định xử lý tài sản
trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý).
- Phân công, phân cấp thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá thuộc phạm vi
quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phân cấp thẩm quyền quyết
định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng của cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Do Nghị định số 138/2024/NĐ-CP
ngày 24/10/2024 của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng chi
thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo,
nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư
xây dựng quy định.
3. Ngành, lĩnh vực thông tin và
truyền thông (03 nội dung)
- Các hoạt động đầu tư hệ thống
thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu sử dụng nguồn kinh phí chi thường
xuyên; hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông
tin không sẵn có trên thị trường (Quy định tại
Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 và Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ).
- Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước (Quy định tại Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày
10/7/2024 và Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ).
- Tiếp nhận, giải quyết, lưu
trữ hồ sơ Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh (Luật Báo chí năm 2016).
4. Ngành, lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn (13 nội dung)
- Phân cấp cho Sở Nông nghiệp và PTNT
trong cấp phép, gia hạn cho một số hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
thuỷ lợi, nghiên cứu kinh doanh,... (Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày
27/6/2023 của Chính phủ; Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ
hướng dẫn Luật Thuỷ lợi).
- Phân cấp cho Sở Nông nghiệp và PTNT
trong phê duyệt Kế hoạch khuyến nông (Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông).
5. Ngành, lĩnh vực Văn hoá, thể
thao và Du lịch (05 nội dung)
- Phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ vũ trường; cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc; thông báo lễ hội cấp tỉnh;…
- Phân cấp cho UBND cấp huyện thực hiện
thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke trên địa bàn quản lý.
6. Ngành, lĩnh vực tài nguyên và
môi trường (12 nội dung)
- Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện thuộc lĩnh vực Tài nguyên nước;
- Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện thuộc lĩnh vực Môi trường.
(Có
phụ lục II kèm theo)
III. ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Về hiệu quả quản lý nhà nước
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa
phương, giảm thời gian thực hiện công việc, đơn giản hóa thủ tục hành chính; giảm
chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân dễ dàng tiếp
cận, thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định.
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong công tác
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tạo sự thay đổi trong phương thức
làm việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước
với người dân, doanh nghiệp.
Giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân cấp
chủ động triển khai các giải pháp để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; nêu
cao trách nhiệm của cơ quan thực hiện và điều kiện giám sát, đánh giá của cơ
quan cấp trên bảo đảm sự điều hành thông suốt của nền hành chính, tăng cường sự
chỉ đạo điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong thực thi nhiệm vụ.
Hình thành nguyên tắc quản lý trong hoạt động thực
thi công vụ; Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền chủ động xử lý và chịu trách nhiệm
đối với các công việc thực hiện phân cấp, phát huy tính chủ động và nêu cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong giải quyết
công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; cắt giảm các thủ tục và
cấp trung gian đối với những nội dung quản lý đã có tiêu chuẩn, định mức; giảm
cơ chế xin - cho, quan liêu, chờ xin ý kiến, chờ thảo luận.
Tạo điều kiện phát huy được lợi thế nhiều mặt của
các cơ quan, đơn vị và địa phương có tác động quan trọng đến hiệu quả quản lý
hành chính của các cấp chính quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
phát huy năng lực, vị trí, vai trò của chính quyền các cấp.
2. Dự báo khó khăn
Thời gian đầu khi triển khai phân cấp đối với một số
thủ tục, nhiệm vụ (đặc biệt là các nội dung phân cấp mới, phân cấp liên quan đến
thẩm định), đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyên môn được giao nhiệm vụ tại các cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cần được đào tạo, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng và hỗ trợ công cụ, phần mềm ứng dụng khi triển khai
nên có thể gặp tình trạng chậm trễ cục bộ trong thực hiện nhiệm vụ được giao do
sẽ có những nội dung còn lúng túng.
Cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực chưa
hoàn thiện đồng bộ với yêu cầu đẩy mạnh phân cấp; chưa có đầy đủ chế tài đối với
thực hiện không nghiêm các quy định theo phân cấp.
Trong điều kiện tinh giản biên chế, đối với những nội
dung phân cấp mới sẽ gặp khó khăn về năng lực, chuyên môn, áp lực về nguồn lực
thực hiện (thiếu biên chế, nhân lực), trong khi đó tại một số cơ quan, đơn vị số
lượng biên chế được giao thấp, nhưng vẫn phải tiếp tục thực hiện tinh giản biên
chế, nên cần sự quyết tâm và nỗ lực cao của cả hệ thống chính trị.
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tăng
cường công tác quán triệt, tuyên truyền, tổ chức thực hiện
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
Đảng các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong
quá trình triển khai thực hiện Đề án; chú trọng đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong toàn hệ thống chính trị về việc thực hiện
chủ trương đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước, qua đó
tạo nên sức mạnh tổng hợp, quyết tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
Đề cao vai trò chỉ đạo, điều hành, quyền quyết định
và chịu trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
2. Nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thi hành chính sách, pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; trách nhiệm giải
trình, tính minh bạch, công khai với người dân và với cơ quan cấp trên trong thực
hiện nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan nhà nước cấp trên trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực sáng tạo; có phẩm chất đạo đức
tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng; đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức
quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện nghiêm trách nhiệm giải
trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, giúp người dân phát huy vai trò giám
sát đối với việc thực thi chức năng quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở, thực
hiện có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, nâng
cao chỉ số cải cách hành chính, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội tại địa phương.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng tiếp cận thông tin về hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương; đồng thời hướng dẫn, bồi dưỡng nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận thông tin của người dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân trong việc tiếp xúc trực tiếp với chính quyền. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
bảo đảm cung cấp đúng, đủ, kịp thời thông tin tới đối tượng được biết và đối tượng
cần phải biết.
3. Rà soát, sửa
đổi, bổ sung, thay thế và hoàn thiện các quy định để thực hiện phân cấp
Căn cứ quy định của pháp luật hiện
hành và Đề án được phê duyệt, các sở, ban, ngành chủ động thực hiện quy trình
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc quy định phân cấp thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý phải bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Đối
với những nội dung tham mưu phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố cần tính đến phương án cho phép Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiếp
tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trường hợp không cho
phép tiếp tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải quy định
rõ trong văn bản phân cấp.
4. Bảo đảm nguồn
lực thực hiện phân cấp
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động triển khai các giải pháp đảm bảo nguồn lực thực
hiện nhiệm vụ được phân cấp tại cơ quan, địa phương tập trung: bố trí, sắp xếp
cán bộ, công chức; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đầu tư,
chuyển giao trang thiết bị; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phân cấp; điều
chỉnh quy trình thủ tục... để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
phân cấp.
Có giải pháp cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
tuyển chọn, phân công cán bộ, công chức đảm bảo trình độ, chuyên môn và năng lực
phù hợp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phân cấp.
Rà soát, xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ đảm bảo
tính tổng thể, bao quát, rà soát, tính toán đầy đủ dự toán chi đối với các nhiệm
vụ được phân cấp.
5. Đổi mới công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực gắn với phân cấp thẩm
quyền quản lý nhà nước
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, hậu kiểm đối với các nội dung quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực để kịp thời nắm bắt các vướng mắc, khó khăn và xử lý vi phạm trong quá
trình tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp trong quản lý nhà nước.
Thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lực,
bảo đảm thẩm quyền đi đôi với trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm giải trình
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp. Ban hành cơ chế, quy chế
giám sát, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan, đơn vị được phân cấp chịu
trách nhiệm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp; đồng thời thực hiện
đầy đủ trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát; cập nhật, tổng hợp tình hình thực hiện
nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo quy định.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong
việc giám sát, phản biện toàn diện, liên tục về các nội dung phân cấp và kết quả
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp đối với cơ quan hành chính nhà
nước được phân cấp.
6. Thực hiện phân
cấp gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính
Thực hiện có chất lượng, hiệu quả việc
công bố, công khai, minh bạch quy trình giải quyết công việc, thủ tục hành
chính, gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ,
công chức, viên chức. Tập trung rà soát, cắt giảm thời
gian thực hiện thủ tục hành chính; đơn giản hóa các thủ tục hành chính; trọng
tâm là các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh triển khai các dịch vụ công
trực tuyến toàn trình và tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; kết hợp chặt
chẽ việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số với thực hiện
cải cách thủ tục hành chính.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các đơn vị thực hiện Đề án và tổng hợp tình hình thực hiện Đề án để báo
cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa tiêu chí tổ
chức thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước vào việc đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính, xếp loại đơn vị trong sạch, vững mạnh hằng năm.
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công
tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án và thực hiện sơ kết,
tổng kết Đề án theo quy định.
2. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương về quy
trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện phân cấp theo
quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổng hợp danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế, ban hành mới để thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị và tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc thực hiện kiểm soát
quyền lực sau khi Chính phủ ban hành Nghị định;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực thi, chấp
hành các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ động chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội
vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân cấp đối với các nội
dung đã đăng ký tại Đề án này để tổ chức thực hiện đảm bảo tính thực thi và đạt
hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước cơ quan phân cấp và trước pháp luật đối với
những nội dung, công việc được phân cấp cho cơ
quan, đơn vị.
- Chủ động triển khai các giải pháp, chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện ngay các nhiệm vụ phân cấp sau khi Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân cấp trên phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý.
- Hằng năm, rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các nội dung phân cấp, bảo đảm phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của địa phương.
- Đối với nội dung phân cấp dẫn đến thay đổi quy định
về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổ chức rà soát tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố;
trên cơ sở đó phổ biến, công khai cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh biết về quy trình, thủ tục hành chính có sự thay đổi và cập nhật thủ
tục hành chính trên hệ thống theo quy định.
- Chủ động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ hằng năm bảo đảm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định.
- Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện phân cấp quản
lý, những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ
phân cấp và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước cơ quan phân cấp và trước pháp luật đối với
những nội dung, công việc đã phân cấp cho địa phương và những công việc địa
phương phân cấp cho cấp dưới.
- Chủ động triển khai các giải pháp, chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện ngay các nhiệm vụ phân cấp sau khi Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân cấp.
- Công khai, minh bạch các hoạt động quản lý nhà nước,
đặc biệt là rà soát, công khai, thực hiện các biện pháp đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức để bố trí phù hợp với vị trí việc làm theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước; tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham
gia giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Rà soát lại tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, xác
định số lượng biên chế phù hợp, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;
- Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và điều
kiện thực tiễn của địa phương, xem xét phân cấp quản lý nhà nước cho phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm đúng
theo quy định.
- Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp đối với phòng chuyên môn cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ hằng năm bảo đảm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định.
- Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện phân cấp quản
lý, những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ
phân cấp và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
6. Ngoài các nội dung
phân cấp, ủy quyền nêu tại Đề án này, các cơ quan chuyên môn, cơ quan tham mưu
thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nghiên cứu, rà
soát, qua đó đề xuất UBND tỉnh phân công, phân cấp, ủy quyền theo văn bản mới của
cơ quan có thẩm quyền hoặc căn cứ tình hình thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Trên đây là Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã và cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
CÁC NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN PHÂN CẤP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
STT
|
Ngành, lĩnh vực
|
Văn bản của tỉnh
|
Nội dung đã thực
hiện phân cấp cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh
|
Ghi chú
|
1
|
Ngành,
lĩnh vực xây dựng
|
|
|
|
|
|
Quyết định số 11/2024/QĐ-UBND ngày 04/5/2024 của
UBND tỉnh
|
Phân cấp cho Sở Xây dựng, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành và Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, phòng Quản lý xây dựng trong việc quản lý dự án đầu tư xây
dựng
|
|
|
|
Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND ngày
12/9/2024 của UBND tỉnh
|
Phân công, phân cấp cho Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý các khu công
nghiệp Bắc Ninh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý chất lượng, bảo
trì công trình xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
|
|
|
|
Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày
17/02/2021 của UBND tỉnh
|
Phân công, phân cấp cho Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các KCN, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày
10/12/2019 của UBND tỉnh
|
Phân công, phân cấp trách nhiệm của
Sở Xây dựng, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý KCN, Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý nhà nước về
công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày
10/12/2019 của UBND tỉnh
|
Phân công, phân cấp cho Sở
Xây dựng, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên
& Môi trường, Sở Tài chính, ban Quản lý các KCN, Công an tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và đơn vị cấp nước trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch, bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 28/4/2022
của UBND tỉnh Bắc Ninh
|
Phân công, phân cấp cho Sở Xây dựng,
Sở Thông tin và truyền thông, Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND các huyện,
Đơn vị quản lý công trình CC, HKT, TNKT dùng chung, đơn vị chủ sở hữu công
trình đường ống, đường dây trong việc đầu tư, xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng công trình đường ống, đường dây, cống cáp, hào kỹ
thuật, tuynel kỹ thuật
|
|
|
|
Quyết định số 393/2013/QĐ-UBND ngày
22/10/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh
|
Phân công, phân cấp cho Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Giao
thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, Công an tỉnh, Công ty Điện lực Bắc
Ninh, Viễn thông Bắc Ninh, các Công ty TNHH MTV: Cấp thoát nước Bắc Ninh, Môi
trường và công trình đô thị Bắc Ninh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã về quản lý
cây xanh, chiếu sáng và nghĩa trang đô thị trên địa bàn tỉnh.
|
|
2
|
Ngành,
lĩnh vực An toàn thực phẩm
|
Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 của
UBND tỉnh
|
Phân công, phân cấp cho Ban Quản lý An toàn thực
phẩm tỉnh, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp&PNTN, Ban Quản lý các
KCN, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông, Sở
Văn hoá-Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
|
|
3
|
Ngành,
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
|
|
|
|
|
|
Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 của UBND
tỉnh
|
Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thành lập Hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường; Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra và tổ
chức thẩm định, kiểm tra hồ sơ xin cấp phép giấy phép môi trường; phê duyệt
danh sách đại diện cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan để lấy ý kiến thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có)
|
|
|
|
Quyết định số 425/QĐ-UBND ngày 08/8/2024 của UBND
tỉnh
|
Ủy quyền cho Sở Tài nguyên
và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất lần đầu với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường
hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật Đất đai năm 2024 cho tổ chức
trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
4
|
Ngành,
lĩnh vực nội vụ:
|
Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày
25/7/2022 và Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 05/10/2023 của UBND tỉnh
|
Phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã quản lý công tác
tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức viên chức nhà nước; cán bộ công chức cấp
xã trên địa bàn tỉnh
|
|
5
|
Ngành,
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày
10/10/2019 của UBND tỉnh
|
Phân cấp cho Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND cấp huyện trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi
và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh
|
|
6
|
Ngành,
lĩnh vực công nghệ thông tin
|
Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND ngày
22/10/2024 của HĐND tỉnh
|
Quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
|
7
|
Ngành,
lĩnh vực tài chính, ngân sách
|
|
|
|
|
|
Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày
17/7/2020 của HĐND tỉnh
|
Phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà
nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh) cho Thủ trưởng đơn vị cấp 3.
Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định
tịch thu và phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản tịch thu đã có
quyết định của cơ quan thi hành án (trừ tài sản là vật có giá trị lịch sử,
giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia) cho Sở Tài chính,
UBND cấp huyện.
|
|
|
|
Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của
HĐND tỉnh
|
Phân cấp quản lý ngân sách
các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2022
|
|
|
|
Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND ngày 03/02/2023 của
UBND tỉnh
|
Phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức
sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng cho UBND cấp huyện
|
|
|
|
Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày
12/4/2023 của HĐND tỉnh
|
Phân cấp quản lý tài sản
công và thẩm quyền phê duyệt dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương quản lý
|
|
PHỤ LỤC II
CÁC NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH THỰC
HIỆN PHÂN CẤP CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, UBND CẤP HUYỆN VÀ
UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
STT
|
Ngành, lĩnh vực
|
Cơ sở pháp lý
|
Nội dung phân cấp
|
Đơn vị được
phân cấp
|
Lộ trình thực
hiện phân cấp
|
Ghi chú
|
1
|
Ngành, lĩnh vực Công
thương
|
|
|
Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày
15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
|
Phân công, phân cấp chức năng quản
lý nhà nước về Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Phân
cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Năm 2025
|
|
Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày
05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ
|
Phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh
|
UBND
cấp huyện, UBND cấp xã
|
Năm 2025
|
|
Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày
10/01/2024 của Chính phủ về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công
sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
Phân công, phân cấp việc xác lập
quyền sở hữu toàn dân đối với công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Năm 2025
|
|
2
|
Ngành,
lĩnh vực tài chính
|
|
|
Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của
Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh trong việc quyết định xử lý tài sản
trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý
|
Phân cấp thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản trang bị từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh
|
Phân
cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Năm 2025
|
|
- Luật giá năm 2023
- Nghị định 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của luật Giá
|
Phân công, phân cấp thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về giá, thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
|
Phân
cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Năm 2025
|
|
Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của
Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng chi thường xuyên ngân sách
nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây
dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng.
|
Phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ
và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị và quy định
phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện
cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án
đã đầu tư xây dựng của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương
|
UBND cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Chủ
tịch UBND cấp xã
|
Năm 2025
|
|
3
|
Ngành,
lĩnh vực thông tin và truyền thông
|
|
|
Điều 22 Luật Báo chí năm 2016
|
Tiếp nhận, giải quyết, lưu trữ hồ sơ Văn phòng đại
diện, phóng viên thường trú cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025
|
|
|
|
Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày
10/7/2024 và Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ
|
Các hoạt động đầu tư hệ thống
thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu sử dụng nguồn kinh phí chi thường
xuyên; hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông
tin không sẵn có trên thị trường
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025
|
|
|
|
Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2025
|
|
4
|
Ngành, lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
|
- Căn cứ pháp lý:
+ Khoản 2 Điều 14 Luật Thủy lợi
+ Điều 16 Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ hướng dẫn Luật Thủy lợi
+ Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày
27/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ
- Căn cứ tình hình thực tiễn: Xử lý thủ tục hành
chính lĩnh vực thủy lợi thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh, không liên quan nhiều đến các sở ban ngành khác, chỉ liên
quan đến chính quyền địa phương, các đơn vị thuộc Sở, hai Công ty TNHH MTV
KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống. Phạm vi của các hoạt động xin cấp phép chỉ thuộc
phạm vi hành lang bảo vệ công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn là chủ quản lý. Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
|
Cấp giấy phép hoạt động
du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động
du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp lại giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị rách, hư hỏng thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp lại giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi trong trường hợp tên chủ giấy phép đã được cấp bị
thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi: Xây dựng công trình mới; Lập bến, bãi tập kết nguyên
liệu, nhiên liệu, vật tư, phương tiện; Khoan, đào khảo sát địa chất, thăm dò,
khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất; Xây dựng
công trình ngầm thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp giấy phép nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác
trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp giấy phép hoạt động của phương tiện thủy nội
địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa
thô sơ trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp giấy phép cho các hoạt động trồng cây lâu năm
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp giấy phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi: Nuôi trồng thủy sản; nổ
mìn và các hoạt động gây nổ khác thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi: Xây dựng công trình mới;
Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;
Khoan, đào khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng,
khai thác nước dưới đất; Xây dựng công trình ngầm thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi: Trồng cây lâu năm; Hoạt
động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn
máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
|
|
Theo Khoản 2, Điều 36, Chương VI
Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về Khuyến nông
|
Phê duyệt Kế hoạch khuyến nông
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Năm 2025
|
|
5
|
Ngành, lĩnh vực văn
hoá, thể thao và du lịch
|
|
|
- Căn cứ khoản 1, 2, Điều 12, Nghị định 110/2018/NĐ-CP
ngày 29/8/2018 của Chính phủ;
- Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 2, Quyết định
02/2022/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 với vai trò, chức năng quản lý nhà nước về lễ
hội, để đơn giản hóa TTHC Sở VHTTDL đề nghị phân cấp.
|
Đăng ký tổ chức lễ hội cấp tỉnh
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Năm 2025
|
|
|
|
- Căn cứ khoản 2, Điều 14, Nghị định
110/2018/NĐ-CP ngày 28/8/2018 ghi rõ “2. Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa,
lễ hội ngành nghề cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tổ chức hàng năm phải
thông báo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước khi tổ chức lễ hội”;
- Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 2, Quyết định
02/2022/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 với vai trò, chức năng quản lý nhà nước về lễ
hội, để đơn giản hóa TTHC Sở VHTTDL đề nghị phân cấp.
|
Thông báo tổ chức lễ hội cấp tỉnh
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Năm 2025
|
|
|
|
- Thẩm quyền UBND cấp tỉnh cấp giấy phép theo điểm
b, khoản 1, Điều 36, Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013;
- Đề đơn giản hóa TTHC, tạo điều kiện cho tổ chức
(không bao gồm doanh nghiệp, HTX), công dân Việt nam, Sở VHTTDL đề nghị phân
cấp.
|
Cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Năm 2025
|
|
|
|
- Căn cứ Khoản 3, Điều 9, Nghị định
148/2024/NĐ-CP ngày 12/11/2024
|
Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường.
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Dự kiến trong quý I năm 2025 ban
hành Quyết định phân cấp. Hiện Sở đang thực hiện công bố dự thảo Tờ trình và
Quyết định để lấy ý kiến các cơ quan nhà nước, tổ chức, nhân dân trên địa bàn
tỉnh
|
|
|
|
- Khoản 3, Điều 9, Nghị định
148/2024/NĐ-CP ngày 12/11/2024 của Chính phủ
- Quyết định số
3520/QĐ-BVHTTDL ngày 19/11/2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi rõ tại Phần “II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN”
nêu rõ 02 TTHC lĩnh vực karaoke (1.
Thủ tục cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke cấp huyện; 2.
Thủ tục cấp giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke cấp huyện) là TTHC cấp huyện trong trường hợp được UBND cấp tỉnh phân
cấp giải quyết.
|
Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn quản lý.
|
UBND cấp huyện
|
Dự kiến trong quý I năm 2025 ban
hành Quyết định phân cấp. Hiện Sở đang thực hiện công bố dự thảo Tờ trình và
Quyết định để lấy ý kiến các cơ quan nhà nước, tổ chức, nhân dân trên địa bàn
tỉnh
|
|
6
|
Ngành, lĩnh vực tài
nguyên và môi trường
|
|
|
- Luật Bảo vệ Môi trường số
72/2020/QH14 ngày ngày 17/11/2020;
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
|
Cấp giấy phép môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
Thời hạn ủy quyền:
Kể từ ngày ủy quyền đến khi có văn bản khác điều chỉnh, thay thế nội dung ủy
quyền
|
|
|
Cấp đổi giấy phép môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Cấp lại giấy phép môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Cấp điều chỉnh giấy phép môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
- Luật Tài nguyên
nước số 28/2024/QH14 ngày
27/11/2023;
- Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
- Nghị định số 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ
quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký cấp phép, dịch
vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
|
Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy
mô vừa và nhỏ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước
dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối
với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác,
sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|
|
|
Thủ tục Cấp lại giấy phép tài nguyên nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2025
|