HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2023/NQ-HĐND
|
Bắc
Ninh, ngày 12 tháng 4 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng
3 năm 2016 và Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng
3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 81/TTr-UBND ngày 30 tháng 3 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh
Khoá XIX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2023 và có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2023.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 112/2018/NQ-HĐND
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về
phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương
quản lý./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; CP (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng TH, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm
2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về thẩm quyền quyết định:
Mua sắm tài sản công nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên; thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động
của các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc địa phương quản lý: điều chuyển tài sản
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán,
thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Quy định phân cấp mua sắm tài sản công (không
phân biệt quy định về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định) được áp dụng cho cả
mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
3. Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh
ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, Báo Bắc Ninh, Ban Bảo vệ
chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh thực hiện quản lý sử dụng tài sản công theo Quy định
phân cấp thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh. Trường hợp, Thường trực
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện thì thực hiện theo Quy định này.
4. Ngoài các quy định cụ thể tại Quy định này, việc
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản
lý thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
4. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
quản lý, xử lý tài sản công
1. Địa phương chỉ quy định phân cấp những nội dung
mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP giao cho Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp về quản lý, xử lý tài sản công thuộc phạm
vi quản lý;
2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm
các thủ tục hành chính không cần thiết, tăng cường phân cấp thẩm quyền trong việc
quản lý, xử lý tài sản công nhưng vẫn đảm bảo công tác quản lý, sử dụng tài sản
công được tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và trình độ, khả năng quản lý của từng cấp, ngành;
3. Việc phân cấp có tính kế thừa phân cấp quản lý
tài sản công trước đây, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
phù hợp với nội dung quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, XỬ LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
tài sản công của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề
nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với:
a) Trụ sở làm việc; xe ô tô;
b) Tài sản có tổng giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên/1 lần
mua sắm. 01 lần mua sắm tương ứng với 01 lần phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với tài sản có tổng giá
trị mua sắm từ 2 tỷ đồng trở lên/1 lần mua sắm đến dưới 5 tỷ đồng/1 lần mua sắm
trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc (hoặc phòng, ban trực
thuộc đơn vị đối với đơn vị dự toán không có đơn vị dự toán cấp dưới), Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn
định mức, hồ sơ, trình tự thủ tục mua sắm theo quy định về thực hiện đấu thầu
mua sắm tài sản.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc các sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn, định
mức, hồ sơ, trình tự thủ tục mua sắm theo quy định về thực hiện đấu thầu mua sắm
tài sản.
4. Thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ
khác (không thuộc đối tượng là tài sản công) thực hiện như đối với việc mua sắm
tài sản công.
5. Việc mua sắm đối với các tài sản thuộc danh mục
mua sắm tập trung các cơ quan thực hiện theo quy định về mua sắm tập trung.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thuê trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý, trên cơ sở đề
nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp giá thuê trụ sở tính cho thời hạn thuê
dưới 1 năm hoặc mức thuê dưới 120 triệu đồng/1 năm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt phương án thuê trụ sở, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thuê trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê tài
sản (không phải là trụ sở), quyết định việc thuê tài sản để phục vụ hoạt động,
số lượng, chủng loại tài sản được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng của tài sản đó và khả năng nguồn kinh phí của cơ quan.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi trụ sở
làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của
thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện (trong trường cơ quan được giao quản lý, sử dụng tự nguyện
trả lại); cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm
hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác khi phát hiện tài sản công thuộc
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 41 Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của
thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, đối với:
a) Xe ô tô.
b) Tài sản của cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quản
lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đối với:
a) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản
1, khoản 2 điều này, của các cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm
vi quản lý;
b) Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh
quản lý đặt tại cấp huyện bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định
nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản là trụ sở làm việc; xe ô tô của các cơ quan nhà nước trên cơ sở
đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài
sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, trong các trường hợp sau:
a) Giữa các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh theo đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có liên quan;
b) Từ cơ quan nhà nước cấp tỉnh quản lý sang cơ
quan, tổ chức, đơn vị, UBND cấp xã thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của thứ
trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan;
c) Từ cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc
cấp huyện quản lý sang cơ quan, tổ chức, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan;
d) Tài sản từ cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp
xã thuộc huyện, thành phố, thị xã này sang cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp xã thuộc huyện, thành phố, thị xã khác theo đề nghị của các Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển
tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 điều này, từ cơ quan nhà nước
sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản công là trụ sở làm việc, xe ô tô của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương
quản lý trên cơ sở đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công quyết định bán tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý trụ sở làm việc (trừ trường hợp phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng,
giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt); xe ô tô trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định thanh lý trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất phải phá
dỡ để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự
án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công quyết định thanh lý tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản
1 và khoản 2 điều này) bao gồm cả các tài sản thuộc dự án đầu tư.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
1 Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy đối với
tài sản cố định thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công quyết định tiêu hủy tài sản công không phải là tài sản cố định
do cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường họp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản là trụ sở làm
việc; xe ô tô trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản cố định không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 1 điều này do các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản
lý, sử dụng.
3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại đối với tài sản công không phải là tài sản cố định do cơ quan nhà nước quản
lý, sử dụng.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, XỬ LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công từ
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước được giao trong dự toán tại đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện theo quy định đối với cơ quan nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản là cơ sở
hoạt động sự nghiệp, xe ô tô từ nguồn kinh phí không phải là nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước được giao trong dự toán của đơn vị thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ các nguồn kinh phí
còn lại quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 58/2016/TT-BTC được sửa đổi bổ
sung tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư 68/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước được giao
trong dự toán thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
5. Thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ
thực hiện như đối với việc mua sắm tài sản công.
6. Việc mua sắm đối với các tài sản thuộc danh mục
mua sắm tập trung các cơ quan thực hiện theo quy định về mua sắm tập trung.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản công là cơ sở
hoạt động sự nghiệp thực hiện như đối với cơ quan nhà nước.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu
cầu thuê tài sản (không phải là cơ sở hoạt động sự nghiệp), quyết định thuê tài
sản để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Số lượng, chủng loại tài sản được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng của tài sản đó và khả năng của nguồn kinh phí của đơn vị.
Điều 14. Thẩm quyền thu hồi,
điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định đối với cơ quan nhà
nước.
Điều 15. Thẩm quyền bán tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản công là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quản lý, sử dụng tài sản công quyết định bán tài sản công không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Thẩm quyền thanh lý,
tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự
nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài
sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện theo quy định đối với cơ quan nhà nước.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, XỬ LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 17. Thẩm quyền phân cấp
quản lý, xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
1. Việc phân cấp quản lý, xử lý tài sản công tại tổ
chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy định
này.
2. Việc phân cấp quản lý, xử lý tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị-xã hội thực hiện theo quy định
tại Chương III của Quy định này.
Điều 18. Quản lý, xử lý tài sản
công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
Việc phân cấp quản lý, xử lý đối với trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách
nhà nước tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
được thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy định này.
Chương V
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC
Điều 19. Thẩm quyền phê điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn
nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi
quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản phục vụ hoạt động của dự
án sử dụng vốn nhà nước.
Điều 20. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.