ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 42/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày 14 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi
bỏ các văn bản sau đây.
1. Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định về quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh An Giang;
2. Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày 5/10/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi một số điều của Bản quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 1523/QĐ-UBND tỉnh ngày 10/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
định về việc thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
Điều 3. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
định về việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo
đánh giá tác động môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
4. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về việc
thực hiện một số thủ tục hành chính thông qua hình thức dịch vụ trong lĩnh vực
môi trường.
Điều 5. Ban hành kèm theo Quyết định này các
mẫu đơn thực hiện đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản.
1. Đơn xin khai thác tận
thu khoáng sản.
2. Đơn xin gia hạn giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Đơn xin trả lại giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 6. Điều
khoản thi hành.
1.
Sở Tài nguyên và Môi trường điền biểu mẫu thống kê thủ tục hành chính (biểu mẫu 1) đối với các thủ tục đã đơn giản hóa theo các điều
khoản nêu trên.
2. Tổ Công tác Đề án
30 tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố lại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều
7. Quyết định này có hiệu lực thi hành 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 8.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân thực
hiện thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
8;
- Vụ kiểm soát TTHC -VPCP;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ tư pháp;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Tổ Công tác Đề án 30 tỉnh;
- Báo AG; Đài PTTHAG; Phân xã AG;
- Trung tâm Công báo của tỉnh;
- Phòng Tổng hợp – VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
42/ 2010 /QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng.
1.
Phạm vi điều chỉnh:
Quy
định này quy định về quản lý hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản ở thể rắn (gồm đá vật liệu xây dựng thông thường, đá áplit, đá ốplat,
sét, cát núi, cát sông, than bùn, kaolin) trên địa bàn tỉnh An Giang.
2.
Đối tượng áp dụng:
Quy
định này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động khoáng sản, các cơ
quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý nhà nước:
1.
Tài nguyên khoáng sản thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nước thống nhất quản
lý. Mọi hoạt động khoáng sản phải được cơ quan thẩm quyền cấp phép và phải tuân
thủ các quy định của pháp luật, nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn tỉnh An Giang.
2.
Tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
mới được cấp phép hoạt động.
Điều 3. Các cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính.
Các
cơ quan thực hiện thủ tục hành chính tại Chương II và Chương III quy định này
được quy định như sau:
a)
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tài nguyên và Môi trường;
c)
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Phí và lệ phí
thực hiện thủ tục hành chính.
Khi
thực hiện các thủ tục hành chính được quy định tại quyết định này cá nhân, tổ
chức phải nộp phí và lệ phí theo Thông tư 20/2005/TT-BTC ngày 16/3/2005 của Bộ
Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản.
Chương II
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 5. Thủ tục xin cấp phép
khảo sát khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường.
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì
phát hành văn bản tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành
liên quan (khi cần thiết), đồng thời tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin khảo
sát.
- Trong thời hạn 14 ngày sau khi có ý
kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành liên quan (nếu có) và kết quả kiểm trả
thực tế khu vực khảo sát: trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép thì trình Ủy
ban nhân dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì phát hành
văn bản trả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
d) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham
khảo ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan phải có công
văn phản hồi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp phép khảo sát khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản
và Luật sửa đổi, bổ sung một số diều của Luật khoáng sản gọi tắt là Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Bản đồ khu vực khảo sát;
c)
Đề án khảo sát khoáng sản, trong đó nêu rõ: cơ sở địa chất và các loại khoáng sản
là đối tượng khảo sát, phương pháp và khối lượng khảo sát; thời hạn, tiến độ khảo
sát và nguồn tài chính;
c)
Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà
nước của tổ chức xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản.
3. Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong
thời hạn 42 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước cấp
giấy phép khảo sát khoáng sản cho tổ chức. Trường hợp cần phải tham khảo ý kiến
của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các ngành liên quan thì thời hạn trên kéo dài thêm 14 ngày.
Điều 6. Thủ tục xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin khảo sát và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định gia hạn giấy
phép khảo sát khoáng sản cho cá nhân,
tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực
hiện đến thời điểm xin gia hạn.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 28 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước cấp giấy phép gia hạn
cho cá nhân, tổ chức.
Điều 7. Thủ tục xin trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận về việc trả giấy phép khảo sát khoáng sản cho cá nhân, tổ chức.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin trả lại giấy phép khảo sát (theo mẫu
số 04 ban hành kèm theo Thông tư 01/2006/TT-BTNMT);
b)
Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực
hiện đến thời điểm trả lại giấy phép.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 26 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước chấp thuận về việc trả giấy
phép khảo sát khoáng sản cho cá nhân, tổ chức.
Điều 8. Thủ tục xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường.
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì
phát hành văn bản tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành
liên quan (khi cần thiết), đồng thời tổ chức kiểm tra thực tế khu vực thăm dò
khoáng sản.
- Trong thời hạn 18 ngày sau khi có ý kiến Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các ngành liên quan (nếu có) và kết quả kiểm trả thực tế khu vực xin
thăm dò khoáng sản: trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép thì trình Ủy ban nhân
dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì phát hành văn bản trả
hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
d) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham
khảo ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan phải có công
văn phản hồi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp phép thăm dò khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Đề án thăm dò khoáng sản lập theo quy định;
c)
Bản đồ khu vực thăm dò, lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10.000, phép chiếu
UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện thêm toạ độ theo hệ
Indian 1960);
d)
Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà
nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước
hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ
chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức
liên doanh có bên nước ngoài.
3. Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong
thời hạn 46 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức. Trường hợp cần phải tham khảo
ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các ngành liên quan thì thời hạn trên kéo dài thêm 14
ngày.
Điều 9. Thủ tục xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân,
tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin cấp lại giấy phép
thăm dò khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Khi
thực hiện thủ tục hành chính cá nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy
tờ sau:
a)
Đơn xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản (theo mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương
trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
c)
Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy phép thăm dò, lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ
1/10.000, phép chiếu UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện
thêm toạ độ theo hệ Indian 1960);
3.Thời
hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
4.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Hồ sơ phải nộp cho cơ quan tiếp
nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày.
Điều 10. Thủ tục xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin gia hạn thăm dò
khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định gia hạn giấy
phép thăm dò khoáng sản cho cá nhân, tổ
chức và gửi kết quả cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương
trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
c)
Bản đồ khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất 30% diện tích theo giấy
phép được cấp trước đó. Bản đồ lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10.000,
phép chiếu UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện thêm toạ
độ theo hệ Indian 1960);
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
4.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho
cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày.
Điều 11. Thủ tục xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin trả lại giấy
phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép trả
lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng
sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết
quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích
thăm dò khoáng sản (theo mẫu số 04
ban hành kèm theo Thông tư 01/2006/TT-BTNMT);
b)
Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện
đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy
phép;
c)
Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò, khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp
tục đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò, lập trên nền bản đồ
địa hình tỉ lệ 1/10.000, phép chiếu UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực
thăm dò thể hiện thêm toạ độ theo hệ Indian 1960); Khối lượng công trình,
chương trình thăm dò tiếp tục (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích
ghi trong giấy phép)
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
Điều 12. Thủ tục xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển
nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản kèm hợp đồng chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản và bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng (theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT).
b)
Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện và các
nghĩa vụ liên quan theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng
quyền thăm dò;
c)
Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà
nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức
trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có Chứng thực của Công chứng
nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ
chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
Điều 13. Thủ tục xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò
khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin tiếp tục thực
hiện quyền thăm dò khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép tiếp
tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Khi
thực hiện thủ tục hành chính cá nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy
tờ sau:
a)
Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và chương trình tiếp
tục thăm dò;
c)
Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức,
cá nhân được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;
d)
Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà
nước của tổ chức, cá nhân được thừa kế.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
Chương III
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
Điều 14. Thủ tục xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì
phát hành văn bản tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành
liên quan (khi cần thiết), đồng thời tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
- Trong thời hạn 7 ngày sau khi có ý kiến Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các ngành liên quan (nếu có) và kết quả kiểm trả thực tế khu vực xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản: trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép thì trình Ủy ban
nhân dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì phát hành văn bản
trả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
d) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham
khảo ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan phải có công
văn phản hồi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp giấy
phép khai thác khoáng sản cho cá nhân,
tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
e) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản (theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư 01/2006/TT-BTNMT);
b)
Bản đồ khu vực khai thác, lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000, phép chiếu
UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện thêm toạ độ theo hệ
Indian 1960);
c)
Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
d)
Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản được phê duyệt;
đ)
Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng
thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép
đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép
khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức có bên liên doanh nước
ngoài.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 32 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước cấp giấy phép khai thác
khoáng sản cho tổ chức. Trường hợp cần phải tham khảo ý kiên của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành liên quan
thì thời hạn trên kéo dài thêm 14 ngày.
Điều 15. Thủ tục xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin gia hạn cấp giấy phép khai thác và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định gia hạn giấy
phép khai thác khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn, lập trên nền bản đồ địa
hình tỉ lệ 1/5.000, phép chiếu UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm
dò thể hiện thêm toạ độ theo hệ Indian 1960);
c)
Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng
sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho Cá nhân, tổ chức
4.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho
cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày.
Điều 16. Thủ tục xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản
hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một
phần diện tích khai thác khoáng sản và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép trả
lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác
khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và
gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích
khai thác khoáng sản (theo mẫu số 09
ban hành kèm theo Thông tư 01/2006/TT-BTNMT);
b)
Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ, lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000,
phép chiếu UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện thêm toạ
độ theo hệ Indian 1960);
c)
Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin trả lại giấy phép hoặc trả
lại một phần diện tích khai thác khoáng sản.
d)
Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Điều 17. Thủ tục xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân,
tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin chuyển nhượng quyền khai thác và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin chuyển nhượng, lập trên nền bản
đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000, phép chiếu UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực
thăm dò thể hiện thêm toạ độ theo hệ Indian 1960);
c)
Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển
nhượng quyền khai thác.
d)
Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà
nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức
trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có Chứng thực của Công chứng
nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ
chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho Cá nhân, tổ chức.
Điều 18. Thủ tục xin tiếp tục thực
hiện quyền khai thác khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin tiếp tục thực
hiện quyền khai thác và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản cho cá nhân,
tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản (theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Bản sao văn bản pháp lý có chức thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức,
cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản;
c)
Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà
nước của tổ chức được thừa kế;
d)
Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền
khai thác khoáng sản, lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000, phép chiếu
UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện thêm toạ độ theo hệ
Indian 1960);
đ)
Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin được
tiếp tục thực hiện quyền khai thác.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Điều 19. Thủ tục xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài
nguyên Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì
phát hành văn bản tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành
liên quan (khi cần thiết), đồng thời tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản.
- Trong thời hạn 14 ngày sau khi có ý kiến Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các ngành liên quan (nếu có) và kết quả kiểm trả thực tế khu vực xin
cấp giấy phép chế biến: trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép thì
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép chế biến
khoáng sản thì phát hành văn bản trả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
d) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham
khảo ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan phải có công
văn phản hồi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp giấy
phép chế biến khoáng sản cho cá nhân,
tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
e) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản (theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Báo cáo nghiên cứu khả thi về chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt
theo quy định;
c)
Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng
thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép
đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép
chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức có bên liên doanh nước
ngoài.
3. Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong
thời hạn 42 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước cấp
giấy phép chế biến khoáng sản cho tổ chức. Trường hợp cần phải tham khảo ý kiên
của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các ngành liên quan thì thời hạn trên kéo dài thêm 14 ngày.
Điều 20. Thủ tục xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định gia hạn giấy
phép chế biến khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản (theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng
khoáng sản tiếp tục chế biến.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho Cá nhân, tổ chức
4.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trước ngày giấy phép hết hạn chín
mươi (90) ngày.
Điều 21. Thủ tục xin trả lại giấy
phép chế biến khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân,
tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép trả
lại giấy phép chế biến khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Đơn xin trả lại giấy phép chế biến
khoáng sản (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 01/2006/TT-BTNMT);
b) Báo
cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản từ ngày giấy phép Có hiệu lực ngày đến
thời điểm xin trả lại giấy phép.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho Cá nhân, tổ chức
Điều 22. Thủ tục xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển
nhượng quyền chế biến khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản (theo mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản
chuyển nhượng; báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã thực hiện
đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản.
c)
Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà
nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức
trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có Chứng thực của Công chứng
nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ
chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Điều 23. Thủ tục xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến
khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ chưa
hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân,
tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép tiếp
tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản (theo mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư
01/2006/TT-BTNMT);
b)
Bản sao văn bản pháp lý có chức thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức,
cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;
c)
Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà
nước của tổ chức được thừa kế;
d)
Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm
xin được tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản.
3. Thời
hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
Điều 24. Thủ tục xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì
phát hành văn bản tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành
liên quan (khi cần thiết), đồng thời tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
- Trong thời hạn 18 ngày sau khi có ý kiến Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các ngành liên quan (nếu có) và kết quả kiểm trả thực tế khu vực xin
cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản: trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
phép thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy
phép thì phát hành văn bản trả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
d) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham
khảo ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan phải có công
văn phản hồi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản cho
cá nhân, tổ chức và gửi kết quả
cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (theo mẫu số 01 ban hành kèm Quyết định này);
b)
Bản đồ khu vực khai thác, lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000, phép chiếu
UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện thêm toạ độ theo hệ
Indian 1960);
c)
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về vị trí khai thác;
d)
Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản;
đ)
Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng
thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép
đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép
khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức có bên liên doanh nước
ngoài.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 46 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước cấp giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản cho tổ chức. Trường hợp cần phải tham khảo ý kiên của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành liên quan
thì thời hạn trên kéo dài thêm 14 ngày.
Điều 25. Thủ tục xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin gia hạn giấy phép tận thu khoáng sản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép gia hạn giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này);
b)
Bản đồ hiện trạng khai thác, lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000, phép
chiếu UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện thêm toạ độ
theo hệ Indian 1960);
c)
Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
4.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Giấy
phép khai thác tận thu còn hiệu lực không ít hơn ba mươi (30) ngày.
Điều 26. Thủ tục xin trả lại giấy phép khai thác khai thác
tận thu khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khai thác
tận thu khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và
Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định này);
b)
Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời
điểm trả lại giấy phép.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 28 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
Điều 27. Thủ tục chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên
khoáng sản rắn.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá
nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 7 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin chuyển đổi cấp
trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp
tài nguyên khoáng sản rắn cho cá nhân, tổ chức
và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên
và Môi trường.
đ) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Công văn trình báo cáo của tổ chức, cá nhân;
b)
Một bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD báo cáo của mỏ được thành lập theo phụ
lục kèm theo;
c)
Một bộ báo cáo thăm dò khoáng sản tính trữ lượng theo quy định cũa bao gồm: bản
thuyết minh, phụ lục, các bản vẽ và các tài liệu khác có liên quan;
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong 20 ngày làm việc cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
Điều 28. Thủ tục xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì
phát hành văn bản tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành
liên quan (khi cần thiết), đồng thời tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
- Trong thời hạn 9 ngày sau khi có ý kiến Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các ngành liên quan (nếu có) và kết quả kiểm trả thực tế khu vực xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản: trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép thì
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì
phát hành văn bản trả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
d) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham
khảo ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan phải có công
văn phản hồi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét và phê duyệt trữ lượng
khoáng sản cho cá nhân, tổ chức và gửi kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Công văn trình thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
b)
Đề án thăm dò và bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của công chứng
nhà nước;
c)
Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của
tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;
d)
Bốn bộ tài liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: bản
thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có
liên quan, (cụ thể về hình thức và nội dung theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT
ngày 08/09/2006 ban hành Quy định về trình tự, Thủ tục trình duyệt, thẩm định,
xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản);
đ)
Bốn bộ báo cáo tóm tắt (cụ thể về hình thức và nội dung theo Quyết định số
14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/09/2006 ban hành Quy định về trình tự, Thủ tục trình
duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò
khoáng sản
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 34 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước cấp Quyết định phê duyệt
trữ lượng khoáng sản cho tổ chức. Trường hợp cần phải tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành liên quan
thì thời hạn trên kéo dài thêm 14 ngày.
Điều 29. Thủ tục xin khai thác khoáng sản
không qua thăm dò khoáng sản.
1.
Trình tự thực hiện:
a)
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên
Môi trường;
b)
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường:
- Kiểm tra, tiếp nhận, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ;
-
Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
-
Thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc hoàn trả hồ sơ không hợp lệ hoặc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì
phát hành văn bản tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành
liên quan (khi cần thiết), đồng thời tổ chức kiểm tra thực tế khu vực xin khai thác khoáng sản không qua thăm dò khoáng sản.
- Trong thời hạn 18 ngày sau khi có ý kiến Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các ngành liên quan (nếu có) và kết quả kiểm trả thực tế khu vực khai thác khoáng sản không qua thăm dò khoáng sản: trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép thì
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì
phát hành văn bản trả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
d) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham
khảo ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan phải có công
văn phản hồi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép khai
thác khoáng sản không qua thăm dò cho
cá nhân, tổ chức và gửi kết quả
cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Cá nhân, tổ chức nhận kết quả thực hiện thủ tục này tại
Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin Tài nguyên Môi trường.
2.
Hồ sơ:
Cá
nhân, tổ chức nộp 4 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a)
Đơn xin khai thác khoáng sản (theo mẫu
số 07 ban hành kèm theo Thông tư 01/2006/TT-BTNMT);
b)
Bản đồ khu vực khai thác, lập trên nền bản đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000, phép chiếu
UTM, hệ toạ độ VN2000 (các điểm góc khu vực thăm dò thể hiện thêm toạ độ theo hệ
Indian 1960);
c)
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về vị trí khai thác;
d)
Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản;
đ)
Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng
thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép
đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép
khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức có bên liên doanh nước
ngoài.
3.
Thời hạn, kết quả thực hiện thủ tục hành chính: trong thời hạn 46 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan hành chính nhà nước cấp giấy phép khai thác
khoáng sản không qua thăm dò khoáng sản cho tổ chức. Trường hợp cần phải tham
khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các ngành liên quan thì thời hạn trên kéo dài thêm 14 ngày.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
30. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản.
1. Các tổ chức, cá nhân chỉ được tiến hành hoạt động
khoáng sản sau khi đã có giấy phép hoặc văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền;
2. Mọi vi phạm trong hoạt động khoáng sản sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản có
trách nhiệm tổ chức khai thác đúng theo sản lượng cho phép tại giấy phép và chấp
hành các nghĩa vụ tài chính theo sản lượng đó.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm theo quy định tại Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ liên quan.
Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định trong giấy
phép và thực hiện các nghĩa vụ sau:
a) Lệ phí cấp phép;
b) Thuế;
c) Phí khai thác;
d) Tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản
của nhà nước;
đ) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khoáng sản gây ra;
e) Thả phao, gắn panô đối với khai thác cát sông;
g) Bảo vệ môi trường, môi sinh; bảo vệ an toàn lao động; sử
dụng đất đai;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
khoáng sản.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định quản lý nhà
nước về tài nguyên khoáng sản phù hợp tình hình phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh.
2. Tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp phép của tỉnh và
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội cần tiến hành điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch và lập kế hoạch chi tiết.
3. Lập thủ tục các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm khai thác,
các khu vực khai thác tận thu, khai thác thủ công để trình phê duyệt và đưa vào
quản lý theo quy định.
4. Tổ chức khảo sát và theo dõi diễn biến lòng sông mỗi năm
02 đợt để phát hiện và cảnh báo sạt lở bờ sông, đề xuất các giải pháp khắc phục,
chỉnh trị dòng chảy hoặc điều chỉnh các hoạt động khai thác cát sông.
5. Phối hợp các Sở ngành và địa phương để tổ chức kiểm tra
định kỳ hoạt động khoáng sản hàng năm nhằm chấn chỉnh những thiếu sót của các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản, tổ chức thanh tra để phát hiện, xử phạt
hoặc đề nghị xử phạt các hành vi vi phạm trong hoạt động khoáng sản.
6. Phối hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương để tăng cường
công tác tuyên truyền trong cộng đồng dân cư về việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản
, phát huy vai trò của nhân dân để hỗ trợ chính quyền và cơ quan chức năng phát
hiện các vi phạm trong hoạt động khoáng sản.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.
1. Hướng dẫn chi tiết nội dung lập thiết kế mỏ, tổ chức thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác
khoáng sản đá các loại đã được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác.
2. Tham gia kiểm tra định kỳ các hoạt động khai thác khoáng
sản thuộc lĩnh vực quản lý ngành.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây Dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng
sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
Điều 33. Trách nhiệm của UBND huyện,
thị xã, thành phố:
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác ở địa phương; bảo vệ cảnh quan, môi trường và tài nguyên khác
trong vùng đang khai thác.
2. Giải quyết và phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến
việc sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và các vấn đề khác
cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo đúng
các quy định của pháp luật .
3. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật
về khoáng sản; giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến
hoạt động khoáng sản tại địa phương và xử lý đúng thẩm quyền các hành vi vi phạm
hành chính trong hoạt động khoáng sản.
4. Đối với các địa phương có đồi núi, UBND cấp huyện phải
thường xuyên tổ chức kiểm tra để phát hiện kịp thời và phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử lý các vi phạm trong khai thác đá, cát tầng mặt
ven chân núi hoặc trên núi mà không lập đầy đủ thủ tục về khoáng sản và đất
đai. Xây dựng các biển báo ( cố định ) ở những khu vực cấm khai thác đá, cát tầng
mặt ven chân núi hoặc trên núi để mọi người đều biết và cùng thực hiện.
5. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, phát hiện các
hành vi vi phạm trong hoạt động khoáng sản, xử phạt theo thẩm quyền; trường hợp
vượt quá thẩm quyền, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý.
Việc kiểm tra, xử lý phải được tiến hành đồng bộ từ địa điểm
khai thác, chế biến; trên các phương tiện vận chuyển đến các bãi chứa, điểm
tiêu thụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
34. Các Sở ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định
này.
Điều 35. Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức và đôn đốc thực hiện quy định
này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
quy định của pháp luật./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính sau
đây:
- Thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
- Thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường bổ sung.
2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Cơ quan thực hiện,
quyết định thủ tục hành chính.
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường trực tiếp thực hiện và phê duyệt các thủ tục hành chính quy định tại
Quy định này theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Văn phòng Đăng ký đất
và Thông tin Tài nguyên Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả) là đơn vị nhận hồ sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ
chức.
Điều 3. Thời điểm tính thời
hạn thực hiện thủ tục hành chính.
1. Thời điểm để tính thời
hạn thực hiện thủ tục hành chính tại các Điều trong quy định này là kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp có quy định khác.
2. Thời gian quy định tại
các Điều trong quy định này được tính theo ngày làm việc.
Điều 4. Thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
Khi thực hiện các thủ tục hành
chính được quy định tại quy định này cá nhân, tổ chức phải nộp phí và lệ phí
theo Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Chương
II
THỦ TỤC THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG; THẨM ĐỊNH
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG
Điều 5. Trình tự, thủ tục
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Trình tự thực hiện:
a) Chủ dự án nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận và chuyển
hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường chưa đạt
yêu cầu để thẩm định trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc có văn bản gửi
Chủ dự án nêu rõ lý do để chủ dự án bổ sung hoàn chỉnh.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu, thành lập
hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày có kết quả của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường phát
hành văn bản thông báo cho chủ dự án biết về kết quả đánh giá của hội đồng thẩm
định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh hồ sơ.
d) Chủ dự án: Hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường,
ký tên vào góc trái phía dưới của từng trang của một (1) bản báo cáo hoàn chỉnh,
nhân bản và đóng thành quyển gáy cứng với số lượng tối thiểu là 03 bản, kèm
theo 01 bản được ghi trên đĩa CD gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo văn bản
giải trình cụ thể về việc hoàn chỉnh này để được xem xét, phê duyệt. Hồ sơ được
gửi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
đ) Chủ dự án phải thực hiện lập lại hồ sơ thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung
theo quy định trong các trường hợp sau:
- Hội đồng thẩm định không thông qua hồ sơ;
- Kéo dài thời gian hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc hồ sơ quá 24 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu hoàn chỉnh báo
cáo của Hội đồng thẩm định.
Trường hợp không có sự thay đổi về công suất thiết kế, công
nghệ và môi trường xung quanh thì không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường bổ sung nhưng phải có văn bản giải trình với cơ quan phê duyệt.
- Trong quá trình hoàn chỉnh báo cáo
đánh giá tác động môi trường nếu có một trong những thay đổi cơ bản về công nghệ
sản xuất, công suất hoặc địa điểm thực hiện dự án.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường: xem xét trình phê duyệt báo
cáo. Hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường hoàn chỉnh sau khi phê duyệt
chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả.
g) Chủ dự án: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
2. Thành phần và số lượng hồ sơ.
a) 01 (một) văn bản
của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(theo mẫu tại Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường).
b) 12 (mười hai) bản báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án được đóng thành quyển theo đúng cấu trúc và đáp ứng
những yêu cầu về nội dung quy định tại (Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT), có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và
đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo (Trong đó, 07 bản cho Hội đồng thẩm
định và 05 bản cho các đại biểu Quy định tại điều 20 của Thông tư số
13/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 8 năm 2009 Quy định về tổ chức và hoạt dộng của
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác dộng môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường). Trường hợp số lượng thành viên hội
đồng thẩm định cần nhiều hơn 07 (bảy) người, hoặc trong trường hợp cần thiết
khác do yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan tổ chức việc thẩm
định.
c) 01 (một) bản dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc báo cáo đầu tư của dự án.
3. Thời gian thẩm định tối đa là 30 (ba
mươi) ngày.
Điều 6. Thủ tục thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
1. Trình tự thực hiện:
a) Chủ dự án nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận và chuyển
hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung
chưa đạt yêu cầu để thẩm định trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc có văn
bản gửi Chủ dự án nêu rõ lý do để Chủ dự án bổ sung hoàn chỉnh.
Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đạt
yêu cầu: Gửi văn bản đến các sở, ngành, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường địa phương lấy ý kiến thẩm định; hoặc tổ chức Hội đồng thẩm định (trong
trường hợp cần thiết); Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định,
Sở Tài nguyên và Môi trường phát hành văn bản thông báo cho chủ dự án biết về kết
quả đánh giá của hội đồng thẩm định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh
hồ sơ.
d) Chủ dự án: Hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường
bổ sung; chủ dự án ký tên vào góc trái phía dưới của từng trang, nhân bản và
đóng thành quyển gáy cứng với số lượng bằng số lượng báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt trước đó của dự án kèm theo Công văn giải trình về
việc hoàn thiện báo cáo. Hồ sơ được gửi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường: xem xét phê duyệt báo cáo.
Hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung hoàn chỉnh sau khi phê duyệt
chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả kết quả.
e) Chủ dự án: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
2. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) 01 (một) văn bản đề nghị thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (theo mẫu quy định tại
Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT);
b) 07 (bảy) bản báo cáo đánh giá tác động
môi trường bổ sung được đóng thành quyển với cấu trúc và đáp ứng được những yêu
cầu về nội dung (theo mẫu quy định tại Phụ
lục 10 ban hành kèm theo Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT), có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và
đóng dấu ở trang phụ bìa. Trường hợp cần thiết do yêu cầu của công tác thẩm định,
chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ
sung theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) 01 (một) bản sao quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường trước đó của dự án.
d) 01 (một) bản sao báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt trước đó của dự án.
đ) 01 (một) bản báo cáo đầu tư điều chỉnh hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật điều chỉnh hoặc dự án đầu tư điều chỉnh hoặc tài liệu
tương đương có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở
trang phụ bìa.
3. Thời gian thẩm định tối đa là 30 (ba
mươi) ngày.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ
dự án trong việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ.
1. Tổ chức, cá nhân là chủ dự án thuộc đối tượng phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường
bổ sung tự tổ chức hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn có đủ điều kiện để tiến
hành công tác đánh giá tác động môi trường và lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung của dự án.
2. Hoàn chỉnh hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ nộp vào chưa hợp lệ, chưa đáp ứng
yêu cầu để thẩm định chủ dự án phải tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung.
b) Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi
thông qua hội đồng thẩm định mà cần được tiếp tục hoàn chỉnh theo yêu cầu của hội
đồng thẩm định, chủ dự án hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ
sung, ký tên vào góc trái phía dưới của từng trang của một (1) bản báo cáo hoàn
chỉnh, nhân bản và đóng thành quyển gáy cứng với số lượng tối thiểu là 03 bản,
kèm theo 01 bản được ghi trên đĩa CD gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo
văn bản giải trình cụ thể về việc hoàn chỉnh này để được xem xét, phê duyệt. Hồ
sơ được gửi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Thời gian để chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung nêu tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện trong thời gian tối đa là 30
ngày.
3. Lập lại hồ sơ sau khi thông qua hội đồng thẩm định:
a) Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường
không được hội đồng thẩm định thông qua, việc thẩm định lại được thực hiện theo
đề nghị của chủ dự án.
b) Việc thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi
trường do hội đồng thẩm định trước đó tiến hành. Trường hợp cần thiết, Sở Tài
nguyên và Môi trường thành lập hội đồng mới để thẩm định lại.
Chương III
THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC MÔI TRƯỜNG; BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG BỔ SUNG
Điều 8. Thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
1. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu
để thẩm định Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập hội đồng thẩm định.
Trường hợp Ủy ban nhân dân Tỉnh
tuyển chọn tổ chức dịch vụ hoặc ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường tuyển
chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì tổ chức
dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ quan trực tiếp thực
hiện thủ tục hành chính.
Các trường hợp còn lại do Sở
Tài nguyên và Môi trường là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính.
2. Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định thực
hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường (ban hành kèm theo Thông
tư số 13/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 08 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về Tổ chức và hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường).
Điều 9. Phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
1. Sau khi thông qua hội đồng thẩm định và nhận đầy
đủ báo cáo đánh giá tác động môi trường đã chỉnh sửa hoàn chỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu
quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
2. Trường hợp xét thấy có khả năng xảy ra những tác
động xấu về môi trường nhưng chưa được đánh giá một cách đầy đủ trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường vì nguyên nhân khách quan như: chưa có số liệu chi
tiết của dự án hoặc số liệu về hiện trạng và sức chịu tải của môi trường xung
quanh, việc đánh giá rủi ro chưa đủ tin cậy và nguyên nhân bất khả kháng khác
cho đến thời điểm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên
và Môi trường phải có lưu ý ở phần các yêu cầu kèm theo của quyết định phê duyệt.
Điều
10. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
bổ sung thông qua hình thức lấy ý kiến bằng văn bản của các nhà khoa học, quản
lý có chuyên môn, trình độ phù hợp; trường hợp cần thiết lấy thêm ý kiến của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương nơi có dự án. Ý kiến nhận
xét, đánh giá được thể hiện (theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2008/TT-BTNMT).
Điều 11. Phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Nhiệm vụ của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường và báo
cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đã được phê duyệt.
1. Có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi thực hiện dự án về nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án được thực hiện (theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
2. Niêm yết công khai tại địa điểm thực
hiện dự án bản tóm tắt báo cáo được phê duyệt được thực hiện (theo mẫu quy định
tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
3. Thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường:
a) Trên cơ sở sơ đồ nguyên lý của các công trình xử
lý môi trường đề ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt,
phải tiến hành việc thiết kế chi tiết và xây lắp các công trình này theo đúng
quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
b) Sau khi thiết kế chi tiết các công
trình xử lý môi trường của dự án được phê duyệt, phải có văn bản báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường về kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của
các công trình xử lý môi trường để theo dõi và kiểm tra. Báo cáo được thực hiện
(theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
4. Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường:
a) Sau khi việc
xây lắp các công trình xử lý môi trường đã hoàn thành và được nghiệm thu, phải
tiến hành vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường để kiểm tra các
thông số về kỹ thuật và môi trường theo thiết kế đặt ra. Phải xây dựng kế hoạch
vận hành thử nghiệm và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện và cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án để bố
trí kế hoạch giám sát, kiểm tra được thực hiện (theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2008/TT-BTNMT).
b) Trường hợp không đủ năng lực để tự tiến hành đo
đạc và phân tích các thông số về kỹ thuật và môi trường, phải ký hợp đồng với tổ
chức có đủ năng lực chuyên môn, kỹ thuật để thực hiện việc đo đạc và phân tích.
c) Sau khi kết
thúc việc vận hành thử nghiệm, phải có văn bản báo cáo và đề nghị xác nhận kết
quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường để xác nhận, báo cáo được thực hiện (theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2008/TT-BTNMT).
d) Có văn bản đề nghị xác nhận về việc
đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được thực hiện (theo mẫu quy định tại
Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
5. Bảo vệ môi trường trong quá trình thi công dự
án:
a) Trong quá trình thi công dự
án, phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, biện pháp giảm
thiểu những tác động tiêu cực đối với môi trường do dự án gây ra và tiến hành
quan trắc môi trường theo đúng yêu cầu đặt ra trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được phê duyệt cũng
như những yêu cầu khác nêu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
b) Trong quá trình triển khai các hoạt động thi
công của dự án có những điều chỉnh, thay đổi về các nội dung, biện pháp bảo vệ
môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan này.
c) Trong quá trình triển khai các hoạt động thi
công và vận hành thử nghiệm dự án nếu xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường thì
phải dừng ngay và báo cáo kịp thời cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
nơi thực hiện dự án và Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Có trách nhiệm hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi
để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường của dự
án; cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan khi được yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của
Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
và báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
1. Xác nhận và gửi hồ sơ báo cáo đánh giá tác động
môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đã phê duyệt.
a) Xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của từng bản
báo cáo (theo mẫu quy định tại Phụ lục
9 ban hành kèm theo Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT) sau khi báo cáo đã được phê duyệt.
b) Gửi báo cáo
đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đã
được xác nhận kèm theo quyết định phê duyệt cho chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi thực hiện dự án.
2. Kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
a) Cử đại diện phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường ở địa phương tiến hành kiểm tra việc thực hiện báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Trường hợp cần thiết thành lập
đoàn kiểm tra, Quyết định thành lập đoàn kiểm tra được lập (theo mẫu quy định tại
Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
b) Hoạt động kiểm tra, xem xét để xác nhận việc thực
hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án bao gồm: Nghiên cứu, xem xét hồ sơ đề nghị
xác nhận do chủ dự án gửi tới; Tiến hành kiểm tra tại địa điểm thực hiện dự án.
c) Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản (theo mẫu
quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT)
và phải được người đại diện của cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, chủ
dự án và đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường địa phương ký.
3. Xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo
và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo
cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
a) Giấy xác nhận dự án thực hiện các nội dung của
báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
và báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được lập (theo mẫu quy định tại
Phụ lục 23 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT). Trường hợp
chưa đủ điều kiện để xác nhận phải thông báo cho chủ dự án biết rõ lý do.
b) Giấy xác nhận được đính kèm với quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường
bổ sung của dự án để tiện kiểm tra, theo dõi.
4. Giám định kỹ thuật đối với công trình xử lý và bảo
vệ môi trường.
a) Việc giám định kỹ thuật đối với công trình xử lý
và bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
b) Tổ chức đã thiết kế, xây lắp công trình, hạng mục
công trình xử lý và bảo vệ môi trường của dự án không được thực hiện việc giám
định kỹ thuật đối với công trình hoặc hạng mục công trình đó.
Điều
14. Triển khai thực hiện.
1. Sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân và phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị, thành phố tổ chức phổ biến hướng dẫn thực hiện quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm định
kỳ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THÔNG QUA HÌNH THỨC DỊCH
VỤ TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/ 2010 /QĐ-UBND ngày 14 tháng 10
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về điều kiện và hoạt động
dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh An Giang, trừ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
và dự án đầu tư có liên quan đến bí mật Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động dịch vụ thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
b) Các Dự án (thuộc danh mục
phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số
21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ).
c) Dự án mà chủ đầu tư hoặc chủ dự án có văn bản
đề nghị được thẩm định theo hình thức dịch vụ thẩm định.
d) Dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường bổ sung mà trước đây báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó
đã được thẩm định thông qua hình thức dịch vụ thẩm định.
Điều 2. Nguyên tắc đối
với hoạt động dịch vụ thẩm định.
1. Tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài có đủ
điều kiện quy định tại Điều 6 Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT
ngày 26/11/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về điều
kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động mội trường (gọi tắt
là Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT ) được đăng ký tuyển chọn thực hiện hoạt động
dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường được thực hiện trên cơ sở hợp đồng được ký giữa cơ quan tuyển
chọn dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi là cơ
quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định) quy định tại Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005 và tổ chức được tuyển chọn thực hiện hoạt động dịch vụ thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi tắt là tổ chức dịch vụ thẩm định).
3. Tổ chức dịch vụ thẩm định có thể mời các nhà
quản lý, các chuyên gia về khoa học, công nghệ và kỹ thuật có trình độ và
chuyên môn phù hợp tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân đã chủ trì hoặc tham gia lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường của một dự án cụ thể sẽ không được chủ trì
hoặc tham gia thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án đó.
5. Tổ chức, cá nhân đang bị khiếu nại, tố cáo về
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các hành vi vi phạm pháp
luật khác không được chủ trì hoặc tham gia hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Điều 3. Phí và lệ phí
thực hiện thủ tục hành chính.
Khi thực hiện các thủ tục hành
chính được quy định tại quy định này cá nhân, tổ chức phải nộp phí và lệ phí
theo Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 12/09/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ngoài ra phải nộp phí tổ chức thẩm định
cho tổ chức dịch vụ theo thỏa thuận.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN, ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TỔ CHỨC DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH
Điều 4. Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính.
Thực hiện theo Điều 6 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT .
Điều 5. Đăng ký thành
lập tổ chức dịch vụ thẩm định.
a) Các Công ty, Doanh nghiệp có trụ sở đặt trên
địa bàn tỉnh An Giang muốn đăng ký thành lập tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường phải thỏa mãn điều kiện theo Điều 5 quy định này
và Đăng ký thành lập tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo Luật Doanh nghiệp năm 2005.
b) Các tổ chức đơn vị sự
nghiệp: Muốn hành nghề dịch vụ thẩm định báo báo đánh giá tác động môi trường
phải thỏa mãn điều kiện theo Điều 5 quy định này và phải có chức năng dịch vụ
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Chương III
THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Thủ tục dịch vụ
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Trong thời gian 40 ngày làm việc cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính phải trả kết quả cho chủ dự án.
1. Trình tự thực hiện:
a) Yêu cầu thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường qua hình thức dịch vụ:
Chủ dự án đang thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh
An Giang hoặc dự án thực hiện trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
khu kinh tế cửa khẩu có văn bản đề nghị được thẩm định theo hình thức dịch vụ
thẩm định.
b) Thông
báo về việc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định: Thời gian thông báo, tuyển chọn tổ chức dịch dụ là 10 ngày
làm việc.
Sau khi quyết định chọn hình thức thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải thông báo công khai ít nhất một kỳ trên tờ báo An
Giang và trên trang tin điện tử của cơ quan mình, về việc tuyển chọn tổ chức dịch
vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư. Nội dung
thông báo bao gồm:
- Tên dự án đầu tư, chủ đầu
tư hoặc chủ dự án, địa điểm thực hiện dự án.
- Ngành, lĩnh vực và quy mô của dự án đầu tư.
- Địa chỉ liên hệ của cơ quan tuyển chọn dịch vụ
thẩm định.
- Yêu cầu về thời hạn thẩm định.
- Thời hạn đăng ký dự tuyển dịch vụ thẩm định.
- Thông tin và yêu cầu khác liên quan đến việc
tuyển chọn (nếu có).
c) Tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định: Sau thời hạn 05 ngày làm việc đăng ký dự tuyển dịch
vụ thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường khoá sổ đăng ký và tiến hành tuyển chọn.
d) Thông báo kết quả tuyển chọn và hợp đồng dịch
vụ thẩm định:
- Sau khi có kết quả tuyển chọn, Sở Tài nguyên
và Môi trường gửi văn bản thông báo và mời tổ chức dịch vụ thẩm định được tuyển
chọn đến để tiến hành ký hợp đồng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
- Hợp đồng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, trong
đó phải xác định rõ: trách nhiệm giữa các bên, kinh phí thực hiện, sản phẩm
giao nộp, thời hạn hoàn thành. Trong thời gian 05 ngày làm việc.
đ) Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ thẩm
định: Thời gian thẩm định tối đa là 30
(ba mươi) ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng yêu cầu để
thẩm định, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản thông báo cho chủ dự án biết
rõ lý do để bổ sung, hoàn chỉnh.
- Sau khi hợp đồng dịch vụ thẩm định được ký, tổ
chức dịch vụ thẩm định tiếp nhận hồ sơ từ Văn Phòng đăng ký đất và Thông tin tài
nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và tiến hành thẩm định.
- Trường hợp có những vấn đề cần làm rõ hoặc cần
tìm hiểu thêm có liên quan đến việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
tổ chức dịch vụ thẩm định có quyền yêu cầu chủ đầu tư hoặc chủ dự án bố trí làm
việc trực tiếp hoặc cung cấp thông tin cần thiết.
- Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm làm
việc, cung cấp thông tin có liên quan phục vụ cho công tác thẩm định theo yêu cầu
của tổ chức dịch vụ thẩm định.
g) Khảo sát thực tế tại hiện trường thực hiện dự
án:
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức dịch vụ
thẩm định có quyền yêu cầu chủ đầu tư hoặc chủ dự án phối hợp, tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện công tác khảo sát thực tế tại hiện trường dự án. Chủ đầu
tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm bố trí kế hoạch và cán bộ tham gia công tác khảo
sát.
- Khi có nhu cầu làm việc về các vấn đề liên
quan đến công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với các cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ quan liên quan khác tại địa
bàn dự án, tổ chức dịch vụ thẩm định tự liên hệ hoặc đề nghị cơ quan tuyển chọn
dịch vụ thẩm định giới thiệu để làm việc.
h) Xử lý kết quả thẩm định
và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường:
- Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường
đáp ứng yêu cầu theo quy định, tổ chức dịch vụ thẩm định gửi Báo cáo kết quả thẩm
định cho Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, phê duyệt;
- Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường
phải chỉnh sửa, bổ sung để được đề nghị phê duyệt, tổ chức dịch vụ thẩm định hướng
dẫn chủ đầu tư hoặc chủ dự án và đơn vị tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoàn thiện Báo cáo.
- Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường
không bảo đảm chất lượng để được đề nghị phê duyệt, tổ chức dịch vụ thẩm định
phải có văn bản thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử lý.
- Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm hoàn
thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của tổ chức dịch vụ thẩm
định đến khi Báo cáo được tổ chức dịch vụ thẩm định chấp nhận.
Trường hợp xét thấy có những yêu cầu của tổ chức
dịch vụ thẩm định không đúng hoặc vượt quá khả năng đáp ứng của mình, chủ đầu
tư hoặc chủ dự án phải có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉ đạo,
hướng dẫn giải quyết.
- Thời gian chủ đầu tư hoặc chủ dự án hoàn thiện
báo cáo đánh giá tác động môi trường không tính vào thời hạn thẩm định theo hợp
đồng giữa tổ chức dịch vụ thẩm định và cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định và
thời hạn thẩm định của cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
i) Báo cáo và giao nộp hồ sơ thẩm định:
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc
kể từ khi nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chủ đầu tư hoặc
chủ dự án hoàn thiện theo yêu cầu, tổ chức dịch vụ thẩm định phải gửi báo cáo kết
quả thẩm định cho cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định kèm theo một (01) bộ báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được hoàn thiện và một (01) đĩa CD ghi toàn
bộ nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải
có văn bản thông báo cho tổ chức dịch vụ thẩm định về việc chấp nhận kết quả thẩm
định và tiến hành thanh lý hợp đồng dịch vụ thẩm định; trường hợp không chấp nhận
kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản thông báo cho tổ
chức dịch vụ thẩm định biết lý do và các yêu cầu kèm theo.
k) Hoàn chỉnh, nhân bản và gửi báo cáo đánh giá
tác động môi trường:
- Sau khi có văn bản chấp
nhận kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức dịch vụ thẩm định
thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án về việc hoàn thiện và nhân bản báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
- Chủ đầu tư hoặc chủ dự
án có trách nhiệm nhân bản báo cáo đánh giá tác động môi trường với số lượng là
09 bộ và gửi cho tổ chức dịch vụ thẩm định.
- Tổ chức dịch vụ thẩm định có trách nhiệm kiểm
tra các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chủ đầu tư hoặc chủ dự án
hoàn thiện và nhân bản, sau đó gửi cho cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định để
tiến hành các thủ tục xem xét và phê duyệt.
m) Lưu giữ hồ sơ thẩm định:
Tổ chức dịch vụ thẩm định phải lưu giữ một (01)
bộ hồ sơ đầy đủ liên quan đến toàn bộ quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo hợp đồng đã ký kết để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối
chiếu, xử lý trong trường hợp cần thiết.
2. Thành phần và số lượng
hồ sơ:
Khi thực hiện thủ tục hành chính tổ chức tham
gia dịch vụ thẩm định có nhu cầu thực hiện dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường phải gửi 01 bộ hồ sơ dự tuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường,
hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký tuyển chọn dịch vụ thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó có cam kết về độ tin cậy và chính
xác của thông tin nêu trong văn bản và yêu cầu về kinh phí, thời gian hoàn
thành dịch vụ thẩm định (theo mẫu tại Phụ
lục 1 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT);
b) Bản kê khai đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu tại Phụ lục 2 Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT);
c) Bản khai quá trình đào tạo và hoạt động
chuyên môn của cán bộ, chuyên gia tham gia dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường (theo mẫu tại Phụ lục
3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT);
d) Bản sao các văn bản xác nhận về tư cách pháp
lý, năng lực chuyên môn được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường qua hình thức dịch vụ.
1. Nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân:
a) Chịu mọi chi phí liên quan đến
hợp đồng thẩm định qua hình thức dịch vụ;
b) Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết
phục vụ cho việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Phối hợp với tổ chức dịch vụ đo đạc, khảo sát tại hiện trường thực
hiện dự án trong trường hợp cần thiết...
2. Quyền hạn của các tổ chức, cá nhân.
a) Thực hiện theo Điều 5 Quyết định số
19/2007/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2007.
b) Được quyền ký kết hợp đồng với tổ chức thẩm
định dịch vụ theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp xét thấy có những yêu cầu của tổ
chức dịch vụ thẩm định không đúng hoặc vượt quá khả năng đáp ứng của mình, chủ
đầu tư hoặc chủ dự án phải có văn bản báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường để
chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.
Điều 8. Trách nhiệm,
quyền hạn của các tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Tổ chức dịch vụ thẩm định có những trách nhiệm
sau:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường và các quy định pháp luật khác có liên
quan;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ quy định về hoạt động của
tổ chức dịch vụ thẩm định quy định tại chương III của Quy định này;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ
quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định về kết quả thẩm định của mình;
d) Chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức thẩm
định lại hoặc thẩm định bổ sung trong trường hợp kết quả thẩm định không được
cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định chấp nhận.
2. Tổ chức dịch vụ thẩm định có những quyền hạn
sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư hoặc chủ
dự án hoặc đơn vị tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cung cấp thông tin, số
liệu cần thiết phục vụ cho việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
chỉnh sửa, bổ
sung và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
b) Yêu cầu chủ đầu tư hoặc chủ dự án hoặc đơn vị tư
vấn lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường phối hợp đo đạc, khảo sát tại
hiện trường thực hiện dự án trong trường hợp cần thiết;
c) Báo cáo và đề nghị cơ quan
tuyển chọn dịch vụ thẩm định phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện dịch vụ thẩm định.
Điều 9. Tổ chức thực
hiện.
1. Chi cục bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này; định kỳ hàng năm báo cáo Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường về tình hình
thực hiện.
2. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, phát hiện vi phạm; kịp
thời thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với các vi phạm
theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan có liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Mẫu số 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/ 2010 /QĐ-UBND
ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
(TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........
|
....., ngày... tháng... năm.....
|
ĐƠN XIN KHAI THÁC
TẬN THU KHOÁNG SẢN
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Uỷ ban nhân dân tỉnh.................)
(Tên tổ chức, cá
nhân).............................................................................
Trụ sở tại:.................................................................................................
Điện thoại:...............................................
Fax:..........................................
Quyết định thành lập doanh nghiệp số...., ngày....
tháng... năm.... (Đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng... năm...).
Giấy phép đầu tư số.... ngày.... tháng.... năm... của
(Cơ quan cấp giấy phép đầu tư)…………….(nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài).
Giấy phép thăm dò số....... ngày.... tháng....
năm....
Báo cáo kết quả thăm dò..............
do............ thành lập năm........ đã được............ phê duyệt theo Quyết định
số........ ngày.... tháng.... năm.... của............................
Xin được khai thác (tên khoáng sản)....... tại mỏ...........
thuộc xã......... huyện....... tỉnh.....
Diện tích khu vực xin khai thác:..................
(ha, km2).
Được giới hạn bởi các điểm góc:...................
có toạ độ xác định trên bản đồ kèm theo.
Trữ lượng xin khai thác: .................... (tấn,
m3,...)
Công suất khai thác:................. (tấn, m3,...)
Thời hạn khai thác............... năm, từ tháng....
năm.... đến tháng..... năm.......
Đối với trường hợp xin khai thác nước khoáng, nước
nóng cần bổ sung thông tin về công trình khai thác theo các thông số:
Số hiệu
C.sâu Tọa độ Lưu lượng
Hạ thấp Mức nước
Ghi chú
GK
GK(m) X Y
(m3/ngày) Smax
(m) tĩnh
(m) ……
(Tên tổ chức, cá nhân)................... cam đoan
thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật
khác có liên quan.
|
(Tổ chức, cá nhân làm đơn)
Ký tên, đóng dấu
|
Tài liệu gửi kèm theo:
-
Mẫu số 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/ 2010 /QĐ-UBND
ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
(TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........
|
....., ngày... tháng... năm.....
|
ĐƠN XIN GIA HẠN GIẤY
PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Uỷ ban nhân dân tỉnh...............)
(Tên tổ chức, cá
nhân)............................................................................................
Trụ sở tại:...............................................................................................................
Điện thoại:......................................,
Fax…………………………........................
Được phép khai thác khoáng sản (tên khoáng sản)...........
tại: xã...... huyện......., tỉnh............. theo Giấy phép khai
thác số...... ngày.... tháng... năm....
Nay xin được gia hạn giấy phép khai thác.........
năm, từ tháng.... năm.... đến tháng... năm......
Diện tích khu vực khai thác xin gia hạn là .... ha.
Được giới hạn bởi các điểm góc..... có toạ độ xác định
trên bản đồ kèm theo.
Trữ lượng:...... (tấn, m3,...) Thân
khoáng................
Công suất khai thác:......... (tấn, m3,...)
Lý do xin gia hạn giấy phép khai thác:
..................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
(Tên tổ chức, cá nhân)............... cam đoan thực
hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác
có liên quan.
|
(Tổ chức, cá nhân làm đơn)
Ký tên, đóng dấu
|
Tài liệu gửi kèm theo:
-
Mẫu số 3
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/ 2010 /QĐ-UBND ngày
14 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
(TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........
|
....., ngày... tháng... năm.....
|
ĐƠN XIN TRẢ LẠI GIẤY
PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Uỷ ban nhân dân tỉnh.........)
(Tên tổ chức, cá
nhân).............................................................................................
Trụ sở tại:................................................................................................................
Điện thoại:.....................................,
Fax..................................................................
Xin được trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản số......
ngày.... tháng..... năm...... tại mỏ (tên mỏ) ........ thuộc xã ......... huyện
..... tỉnh ..... kể từ ngày.... tháng......... năm..... (một phần diện tích
khai thác khoáng sản theo Giấy phép số....... ngày..... tháng..... năm......)
Đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khai
thác cần bổ sung các thông tin sau:
- Khu vực xin trả lại có diện tích..............
(ha, km2).
- Diện tích khu vực khai thác được tiếp tục hoạt động
là...... (ha, km2). Khu vực xin trả lại và khu vực tiếp tục khai thác phải có
toạ độ các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ kèm theo.
Lý do xin trả lại
.......................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
|
(Tổ chức, cá nhân làm đơn)
Ký tên, đóng dấu
|
Tài liệu gửi kèm theo:
-
-
-