ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2017/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 04 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
128/2015/QĐ-UBND NGÀY 08/4/2015 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày
17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về Hòa giải thương mại;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 266/TTr-SNV ngày 10 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
128/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây viết tắt là QPPL); pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở;
hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà
nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư
pháp; đấu giá tài sản; đăng ký giao dịch bảo đảm; trọng tài thương mại; quản
tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; hòa giải thương mại; quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 19 Điều 2 như sau:
“19. Về đấu giá tài sản
a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về đấu giá tài sản, chính sách phát triển nghề đấu giá tài sản;
b) Tổ chức đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
về tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
d) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về tổ
chức và hoạt động đấu giá tài sản tại địa phương”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 21 Điều 2 như sau:
“21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất theo quy định của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan;
b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất;
c) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền;
đ) Báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Tư
pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất tại địa phương”.
4. Bổ sung khoản
35 Điều 2 như sau:
“35. Về hòa giải thương mại
a) Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi
nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký thay
đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải
thương mại, chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải
viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải
viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Cổng thông tin điện tử
của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại
hàng năm tại địa phương;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải thương mại;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hòa giải thương mại tại địa
phương theo thẩm quyền;
e) Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về
hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu”.
5. Bổ sung khoản
36 Điều 2 như sau:
“36. Về quản tài viên và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản
a) Đăng ký hành nghề, công bố danh sách
Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc
tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản;
c) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu
về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc
diện thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền;
e) Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản tại địa phương định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền”.
6. Sửa đổi điểm d
khoản 3 Điều 3 như sau:
“d) Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.”
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2017. Bãi bỏ khoản 8 Điều 2, điểm đ khoản 2 Điều 3
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bắc
Giang ban hành kèm theo Quyết định số 128/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND
tỉnh.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (SNV, STP: 05b);
- VPCP, Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, ban, TTTT;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|