ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
128/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
08 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH
BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 52/TTr-SNV ngày 12/3/2015 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 51/BC-STP
ngày 27/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 06/7/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (SNV 03 bản);
- VPCP, Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, TT;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác công tác xây dựng và thi
hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL); kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực;
nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư;
tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài
thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là
HĐND) và UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công
chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của UBND tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản QPPL, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản QPPL
a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh
phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh; phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh lập dự thảo chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
để UBND tỉnh trình HĐND theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh do cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh chủ
trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản QPPL thuộc thẩm
quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo
văn bản QPPL theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với UBND tỉnh việc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành pháp luật với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
a) Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh
ban hành;
b) Kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự kiểm tra văn bản QPPL và
kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là UBND cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý văn bản
trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn
bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn,
tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và của UBND cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành
chính
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) và cải cách TTHC; tổ chức thực
hiện việc rà soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về TTHC trong dự thảo văn
bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện việc thống kê các TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu
TTHC, văn bản liên quan đã được công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; tạo
đường kết nối giữa trang tin điện tử của UBND tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc
phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc
việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại
các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình UBND tỉnh
sáng kiến cải cách TTHC và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt;
e) Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát TTHC tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã;
g) Đề xuất với UBND tỉnh thiết lập hệ thống công chức
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và cải cách
TTHC đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành chương trình,
kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương
trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND cấp huyện trong việc tổ chức
Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ
sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở
cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
hương ước, quy ước của thôn, làng (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố và một
số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng
xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn nghiệp vụ
cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc
UBND cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ
tịch; quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh giải quyết các
việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
đề nghị UBND tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do UBND tỉnh
quyết định thu hồi, hủy bỏ, những giấy tờ hộ tịch do UBND cấp huyện cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt
Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ
sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch
tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường nhà nước
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường
nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện;
b) Đề xuất, trình UBND tỉnh xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc
chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước
theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định
của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính.
15. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham
gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn
pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi
thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn
pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn
pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định cho
phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật
sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam,
Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề
nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề
tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm
Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng
viên;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định
thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng
công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp
danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng
công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về
công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp
a) Trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập
Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung
lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định
tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo
quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ chức
bán đấu giá ở địa phương sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người
bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các
tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng
tài thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao
dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
22. Về công tác pháp chế
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành chương trình,
kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi
chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
c) Giúp UBND tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ,
ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của
các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh trong việc xây dựng,
củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau
theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp
công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư
pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công
tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 (ba)
Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu
trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với phòng Tư pháp cấp huyện và
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách,
chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám
đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ và
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL;
d) Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật;
đ) Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính;
e) Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật;
g) Phòng Hành chính tư pháp;
h) Phòng Bổ trợ tư pháp.
3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc gồm:
a) Phòng Công chứng số 1;
b) Phòng Công chứng số 2;
c) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
d) Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tư pháp
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Tư pháp (trừ chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm)
do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác theo quy định của Đảng và Nhà nước. Số lượng cấp phó của người đứng đầu
nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này không quá 02 người.
5. Biên chế
Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tư pháp được
UBND tỉnh giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng và ban
hành Quy chế làm việc của Sở Tư pháp để tổ chức thực hiện; chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ hướng dẫn UBND cấp huyện quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Phòng Tư pháp huyện, thành phố./.