ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2023/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, VỊ TRÍ VIỆC
LÀM, BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019; khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc
làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Nghị định số
69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một
số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất
lượng đầu vào công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí
việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động, cán bộ, công chức,
viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND
ngày 20/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Quy định phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán
bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; người đứng đầu cơ quan hành chính, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; Chủ tịch Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc;
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Đài Phát thanh và Truyền hình;
- Báo Tuyên Quang;
- Như Điều 3;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC. Hà (NC)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ,
SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN
QUANG
(Kèm theo Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm
việc, hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
2. Những nội dung không quy định
tại văn bản này thì thực hiện theo Quy định phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm,
giới thiệu cán bộ ứng cử; Quy định quản lý biên chế của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và các quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp các văn bản được viện dẫn
thực hiện trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, gồm:
a) Cơ quan chuyên môn, cơ quan
quản lý nhà nước thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là cơ quan
quản lý nhà nước); Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
d) Hội cấp tỉnh được giao số lượng
người làm việc;
đ) Ban Điều phối các dự án vốn
nước ngoài; Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
e) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (gọi chung là
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh).
2. Cá nhân, gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức,
người làm việc, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (không bao gồm cán bộ, công
chức cấp xã);
b) Chủ tịch hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản
trị, thành viên hội đồng quản trị; Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh (gọi chung là người quản lý doanh nghiệp) trong doanh nghiệp quy định
tại điểm e khoản 1 Điều này.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, đúng quy định của pháp luật và nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao
trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Đảm bảo sự quản lý tập trung
thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; tạo sự chủ động của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế,
số lượng người làm việc, hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, gắn với
việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
3. Tăng cường tính công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân
cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa
phương.
4. Đảm bảo sự đồng bộ trong
công tác quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người
làm việc, hợp đồng lao động, tiêu chuẩn chức danh.
5. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tuyển
dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc; quản lý về
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý, giới thiệu để bầu hoặc bổ nhiệm; đánh giá, xếp loại; đào tạo, bồi dưỡng và
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc,
hợp đồng lao động, người quản lý doanh nghiệp.
Điều 4. Nội
dung phân cấp quản lý
1. Về quản lý tổ chức bộ máy:
Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức; đánh giá, xếp loại đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Về thẩm quyền quản lý vị trí
việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động.
3. Về quản lý cán bộ, công chức,
viên chức, người làm việc, hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp: Thẩm
quyền tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc;
quản lý về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý, giới thiệu để bầu hoặc bổ nhiệm; đánh giá, xếp loại; đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người làm việc, hợp đồng lao động, người quản lý doanh nghiệp.
Điều 5.
Danh mục chức danh phân cấp quản lý
1. Chức danh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở nghị quyết, kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thường trực Tỉnh ủy
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước;
c) Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc,
Phó Giám đốc Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh;
d) Chủ tịch Hội đồng nhân dân
huyện, thành phố (không phải là bí thư, phó bí thư cấp ủy); Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố;
đ) Chủ tịch hội đồng trường, Hiệu
trưởng trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh; Chủ tịch hội đồng quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch hội đồng quản lý bệnh viện
tuyến tỉnh;
e) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế; Giám đốc Trung tâm tuyến tỉnh thuộc Sở Y
tế;
g) Chủ tịch hội cấp tỉnh được
giao số lượng người làm việc;
h) Giám đốc, Phó Giám đốc bệnh
viện tuyến tỉnh;
i) Phó Hiệu trưởng trường đại học,
cao đẳng thuộc tỉnh;
k) Chủ tịch hội đồng quản trị,
Chủ tịch công ty, Chủ tịch hội đồng thành viên các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không
quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
l) Giám đốc các doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
m) Giám đốc các công ty do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Chức danh do Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý
a) Chi cục trưởng và tương
đương thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (trừ các chức danh nêu tại điểm e
khoản 1 Điều này); Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
b) Phó Giám đốc trung tâm tuyến
tỉnh thuộc Sở Y tế; Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện thuộc Sở Y tế;
c) Phó Giám đốc các ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; Phó Giám đốc
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
d) Thành viên hội đồng thành
viên, thành viên hội đồng quản trị doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ;
đ) Phó Giám đốc các doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
e) Phó Giám đốc công ty do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
g) Phó Chủ tịch hội cấp tỉnh được
giao số lượng người làm việc.
3. Các chức danh lãnh đạo, quản
lý không quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này, do người đứng đầu cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, hội cấp tỉnh được giao số lượng
người làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp quy định về phân
cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang khi sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì danh mục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy
định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Về quản lý tổ chức bộ máy
a) Quyết định thành lập, kiện toàn
các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh;
b) Quyết định xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ và bộ, ngành quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Quản lý vị trí việc làm,
biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động
a) Quyết định phê duyệt, điều
chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan quản lý nhà nước, Ủy
ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và trường đại học công lập);
b) Quyết định điều chỉnh biên
chế công chức trong cơ quan quản lý nhà nước; số lượng người làm việc, hợp đồng
lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập, hội cấp tỉnh được giao số lượng người
làm việc trong tổng số biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phê duyệt.
3. Về tuyển dụng, tiếp nhận cán
bộ, công chức, viên chức
a) Tổ chức thực hiện tuyển dụng
công chức theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định và tổ chức thực
hiện tiếp nhận vào làm công chức cấp huyện, cấp tỉnh các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
c) Chỉ đạo việc thực hiện tuyển
dụng viên chức theo quy định. Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh hoặc quyết định tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Giám sát việc tổ chức tuyển
dụng công chức, viên chức; tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công
chức cấp xã vào làm công chức, viên chức theo quy định.
4. Bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch,
chuyển ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp; thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
thay đổi chức danh nghề nghiệp; thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp
a) Quyết định cử cán bộ, công
chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết định danh sách
cán bộ, công chức đủ điều kiện dự thi nâng ngạch công chức ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương. Tổ chức thi nâng ngạch công chức; tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II đối với viên chức (trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 12 và điểm b khoản 3 Điều 13 quy định này);
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch và
xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch,
thăng hạng lên chuyên viên cao cấp; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương
đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I
theo quy định;
c) Quyết định bổ nhiệm ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; chuyển ngạch công chức; thay đổi chức
danh nghề nghiệp viên chức; chuyển xếp lương khi thay đổi công việc; nâng bậc
lương thường xuyên, nâng mức hưởng các loại phụ cấp; nâng bậc lương trước thời
hạn, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định
tại Điều 5 Quy định này;
d) Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh nghề nghiệp tương
đương ngạch chuyên viên cao cấp.
5. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, miễn nhiệm, luân chuyển,
điều động, biệt phái, tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc
a) Trình xin ý kiến Ban Cán sự
đảng Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch các chức danh lãnh đạo thuộc diện
Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, miễn nhiệm, luân chuyển,
điều động, biệt phái, tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc trên cơ sở nghị quyết, kết
luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy đối với cán bộ, công chức,
viên chức quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, miễn nhiệm, luân chuyển,
điều động, biệt phái, tiếp nhận, nghỉ hưu, chuyển công tác, thôi việc trên cơ sở
kết luận của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công chức, viên chức
quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này;
d) Giới thiệu nhân sự để cơ
quan có thẩm quyền bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý hội cấp tỉnh
được giao số lượng người làm việc, người quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này trên cơ sở nghị quyết, kết luận
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
a) Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức, người quản lý hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này đi đào tạo, bồi dưỡng trên cơ
sở nghị quyết, kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán
sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cử cán bộ, công chức, viên
chức, người quản lý quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này đi đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài theo Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài,
đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo đề xuất của cơ
quan quản lý nhà nước về công tác đối ngoại.
7. Cho ý kiến về việc điều động,
chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sĩ, bác
sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II, chuyên viên cao cấp và tương
tương, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I; cho ý kiến để cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên
khoa cấp II.
8. Trình cấp có thẩm quyền nhận
xét, đánh giá, xếp loại đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nhận xét, đánh giá,
xếp loại. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở nhận xét, đánh giá, xếp loại của Ban
Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc cho ý kiến các nội dung quy định tại Điều 6
Quy định này.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quản lý nhà nước quy định tại Điều 8 Quy định này.
3. Quyết định phê duyệt danh
sách cán bộ, công chức, viên chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên cao cấp, ngạch chuyên viên chính, chuyên viên; bồi dưỡng kiến thức
lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương, bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý
cấp huyện; bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý cấp phòng.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng và tương đương thuộc sở,
phòng thuộc chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan quản lý nhà
nước; lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Về quản lý tổ chức bộ máy
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quyết định xếp hạng đối với đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Về quản lý vị trí việc làm,
biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động
a) Phê duyệt, điều chỉnh, bổ
sung bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực của từng vị trí việc làm; phê
duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý khi được ủy quyền (trừ đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư);
b) Giao, điều chỉnh biên chế
công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động cho các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp
luật;
c) Quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đảm bảo chặt
chẽ, đúng quy định;
d) Cho ý kiến số lượng hợp đồng
thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không
sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu
so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ
quản lý ngành, lĩnh vực ban hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên dưới 70% hoặc chưa được giao quyền tự chủ tài
chính.
3. Về tuyển dụng, tiếp nhận
công chức, viên chức
a) Rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển
dụng công chức, viên chức, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức vào làm công
chức, viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ thẩm định)
theo quy định (không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư);
b) Tổ chức tuyển dụng công chức
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Tổ chức tuyển dụng viên chức
vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp cần thiết
thì người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện tuyển dụng viên
chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý;
d) Quyết định tuyển dụng đối với
công chức khi có quyết định phê duyệt kết quả của cơ quan có thẩm quyền; quyết
định công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm ngạch đối với công chức đạt yêu
cầu sau thời gian tập sự;
đ) Giao người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp trực thuộc ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển sau khi có quyết
định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền; chấm dứt hợp đồng
làm việc đối với người tập sự không đạt yêu cầu;
e) Tổ chức tiếp nhận công chức
vào làm công chức; tiếp nhận công chức, viên chức vào làm viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý.
4. Về bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch,
chuyển ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
thay đổi chức danh nghề nghiệp; thực hiện chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp
a) Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
chỉ tiêu thăng hạng (qua Sở Nội vụ thẩm định). Tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I, hạng II khi được ủy quyền theo chỉ tiêu được phê duyệt;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch,
chuyển ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
thay đổi chức danh nghề nghiệp; thực hiện chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp
đối với công chức, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý quy định tại
Điều 5 Quy định này;
c) Quyết định bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương, phụ cấp đối với công chức,
viên chức giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên viên chính và tương đương trở
xuống thuộc thẩm quyền quản lý. Quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức hạng I xếp lương loại A2, viên chức hạng II trở xuống thuộc thẩm
quyền quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 13 Quy định
này);
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh thẩm định) bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch thanh tra
viên, thanh tra viên chính đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
5. Về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, chuyển công tác, luân chuyển, biệt phái, tiếp
nhận, nghỉ hưu, thôi việc
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chuyển công tác, luân chuyển, biệt
phái, tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý của
cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Người đứng đầu cơ quan quản
lý nhà nước phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng và tương
đương thuộc sở, phòng thuộc chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; lãnh đạo quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
c) Quyết định quy định cụ thể
tiêu chuẩn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý không quy định tại điểm b
khoản 5 Điều này;
d) Phê duyệt quy hoạch, quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, miễn
nhiệm, điều động, chuyển công tác, luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh
lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Quyết định điều động, biệt
phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữa
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; tiếp nhận, biệt phái công chức,
viên chức (cơ quan, đơn vị không thuộc thẩm quyền quản lý) sau khi có văn bản
trao đổi, thống nhất ý kiến với cơ quan, đơn vị biệt phái, tiếp nhận công chức,
viên chức. Quyết định tiếp nhận vào làm công chức cấp huyện, cấp tỉnh đối với
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sau khi có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Thông báo nghỉ hưu, quyết định
nghỉ hưu, cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết các chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
g) Cho ý kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, đánh giá đối với các chức danh trưởng
phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị trực
thuộc.
6. Về đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức
a) Đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức hằng năm, giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo quy định (qua Sở Nội vụ tổng hợp);
b) Quyết định cử công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Đánh giá, xếp loại chất lượng
đối với cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Về quản lý biên chế, vị trí
việc làm, hợp đồng lao động
a) Giao, điều chỉnh biên chế
công chức, hợp đồng lao động cho các phòng và tương đương theo quyết định của cấp
có thẩm quyền và quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng biên chế
công chức được giao đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định;
c) Xây dựng đề án vị trí việc
làm, điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phê duyệt, điều chỉnh, bổ
sung bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực của từng vị trí việc làm theo
danh mục vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về tuyển dụng, tiếp nhận
công chức
a) Rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển
dụng công chức, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức vào làm công chức trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ thẩm định). Tổ chức tiếp nhận công
chức vào làm công chức theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quyết định
tiếp nhận vào làm công chức đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18
Nghị định số 138/2020/NĐ -CP của Chính phủ sau khi có quyết định phê duyệt kết
quả trúng tuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định tuyển dụng đối với
công chức khi có quyết định phê duyệt kết quả của cơ quan có thẩm quyền; quyết
định công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm ngạch đối với công chức đạt yêu
cầu sau thời gian tập sự.
3. Quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp
lương và chế độ phụ cấp đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Về đào tạo, bồi dưỡng công
chức
a) Đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng công chức hằng năm, giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
quy định (qua Sở Nội vụ tổng hợp);
b) Quyết định cử công chức thuộc
thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc
1. Về quản lý số lượng người
làm việc, hợp đồng lao động
a) Giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc, hợp đồng lao động cho các đơn vị thuộc và trực thuộc theo quyết
định của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng số lượng
người làm việc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng hợp đồng lao động thực hiện
công việc vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với
số lượng người làm việc được giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ
thai sản, nghỉ hưu, thôi việc;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên dưới 70% quyết định số lượng hợp đồng
thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không
sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu
so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ
quản lý ngành, lĩnh vực ban hành theo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên từ 70% trở lên quyết định số lượng hợp
đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn
thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
2. Phê duyệt, điều chỉnh, bổ
sung bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực của từng vị trí việc làm; phê
duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị
khi được ủy quyền.
3. Về tuyển dụng, tiếp nhận
viên chức
a) Rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển
dụng viên chức, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức vào làm viên chức trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ thẩm định);
b) Tổ chức thực hiện tuyển dụng
viên chức theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Ký hợp đồng làm việc đối với
người trúng tuyển sau khi có kết quả tuyển dụng viên chức; chấm dứt hợp đồng
làm việc đối với người tập sự không đạt yêu cầu theo quy định;
d) Tổ chức tiếp nhận công chức,
viên chức vào làm viên chức theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Về bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thực
hiện chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp
a) Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
về chỉ tiêu thăng hạng (qua Sở Nội vụ thẩm định). Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức hạng I, hạng II khi được ủy quyền theo chỉ tiêu được phê
duyệt;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các loại phụ cấp đối với
viên chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương, phụ cấp và quyết định xét chuyển
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hạng I xếp lương loại A2, viên chức hạng
II trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, phân công công tác, chuyển công tác, biệt phái, tiếp nhận,
nghỉ hưu, thôi việc
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, phân công công tác, biệt phái,
tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn
vị theo phân cấp quản lý;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập và lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc đơn vị sự nghiệp
công lập. Quyết định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý đối với
các phòng thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
c) Phê duyệt quy hoạch, quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức, miễn nhiệm, phân công công tác, biệt phái đối
với các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Quyết định phân công công
tác, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức giữa các đơn vị trực
thuộc; tiếp nhận, biệt phái viên chức (đơn vị không thuộc thẩm quyền quản lý)
sau khi có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến với đơn vị biệt phái, tiếp nhận
viên chức;
đ) Thông báo nghỉ hưu, quyết định
nghỉ hưu, cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết các chế độ,
chính sách khác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Cho ý kiến việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, đánh giá đối với các chức danh trưởng
phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương đương các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Về đào tạo, bồi dưỡng viên
chức
a) Đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng viên chức hằng năm, giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (qua Sở
Nội vụ tổng hợp);
b) Quyết định cử viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
7. Đánh giá, xếp loại chất lượng
đối với đơn vị, tập thể lãnh đạo, quản lý; viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước;
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (không bao
gồm đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư)
1. Về hợp đồng lao động
a) Đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng hợp đồng lao động thực hiện
công việc vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với
số lượng người làm việc được giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ
thai sản, nghỉ hưu, thôi việc theo quy định;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên dưới 70% quyết định số lượng hợp đồng
thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không
sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu
so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ
quản lý ngành, lĩnh vực ban hành theo ý kiến của cơ quan quản lý đơn vị;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên từ 70% trở lên quyết định số lượng hợp
đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn
thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
2. Về tuyển dụng, tiếp nhận
viên chức
a) Rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển
dụng, tiếp nhận viên chức báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Ký hợp đồng làm việc đối với
người trúng tuyển sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ
quan có thẩm quyền; chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự không đạt
yêu cầu theo quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức hạng III trở xuống thuộc thẩm
quyền quản lý theo phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
viên chức đã được cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt. Quyết định bố trí, phân
công công tác; trình cơ quan quản lý trực tiếp biệt phái, chuyển công tác đối với
viên chức.
4. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, đánh giá đối với các chức danh trưởng
phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương đương trực thuộc sau khi có ý
kiến bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Đánh giá, xếp loại chất lượng
đối với đơn vị, tập thể lãnh đạo, quản lý; viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên,
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Về hợp đồng lao động
a) Quyết định số lượng hợp đồng
thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ trong trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch
vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ đáp ứng yêu cầu;
b) Quyết định số lượng hợp đồng
lao động thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức
đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị.
2. Về tuyển dụng, tiếp nhận
viên chức
a) Rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển
dụng viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (qua Sở Nội vụ thẩm định);
b) Tổ chức tuyển dụng viên chức
theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ký hợp đồng làm việc đối với
người trúng tuyển sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ
quan có thẩm quyền; chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự không đạt
yêu cầu.
3. Về bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên
chức; thực hiện chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp
a) Xây dựng đề án xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chỉ tiêu
thăng hạng (qua Sở Nội vụ thẩm định); tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống theo
chỉ tiêu được phê duyệt và quy định của pháp luật;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống thuộc thẩm
quyền quản lý; quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý.
4. Về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, phân công công tác, chuyển công tác, biệt phái, tiếp nhận,
nghỉ hưu, thôi việc
a) Phê duyệt quy hoạch, quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức, miễn nhiệm, phân công công tác, biệt phái đối
với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý;
b) Xây dựng quy định cụ thể
tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Quyết định phân công công tác,
biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý;
d) Thông báo nghỉ hưu, quyết định
nghỉ hưu, cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động và giải
quyết các chế độ, chính sách khác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Về đào tạo, bồi dưỡng viên
chức
a) Đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng viên chức hằng năm, giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (qua Sở
Nội vụ tổng hợp);
b) Quyết định cử viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
6. Đánh giá, xếp loại chất lượng
đối với đơn vị, tập thể lãnh đạo, quản lý; viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên,
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Về hợp đồng lao động
a) Quyết định số lượng hợp đồng
thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ trong trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch
vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ đáp ứng yêu cầu;
b) Quyết định số lượng hợp đồng
lao động thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức
đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị.
2. Về tuyển dụng, tiếp nhận
viên chức
a) Rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển
dụng viên chức trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt kế hoạch tuyển
dụng;
b) Tổ chức tuyển dụng viên chức
theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ký hợp đồng làm việc đối với
người trúng tuyển sau khi có kết quả tuyển dụng viên chức; chấm dứt hợp đồng
làm việc đối với người tập sự không đạt yêu cầu.
3. Về bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên
chức; thực hiện chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp
a) Rà soát, đăng ký nhu cầu
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chỉ tiêu thăng hạng; quyết định xét
chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống
theo chỉ tiêu được phê duyệt và quy định của pháp luật. Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức đối với viên chức trúng tuyển kỳ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, xếp lương và phụ cấp đối với viên chức hạng I xếp lương loại
A2 và từ hạng II trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định xét chuyển chức
danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phương án bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức đã được cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp phê duyệt.
4. Về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, phân công công tác, chuyển công tác, biệt phái, tiếp nhận,
nghỉ hưu, thôi việc: Thực hiện theo khoản 4 Điều 12 Quy định này.
5. Về đào tạo, bồi dưỡng viên
chức
a) Đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng viên chức hằng năm, giai đoạn gửi cơ quan quản lý trực tiếp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định cử viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
6. Đánh giá, xếp loại chất lượng
đối với đơn vị, tập thể lãnh đạo, quản lý; viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch
hội đồng quản trị
1. Xây dựng quy hoạch các chức
danh lãnh đạo, quản lý quy định tại điểm l, điểm m khoản 1 và điểm đ, điểm e
khoản 2 Điều 5 Quy định này (trừ các côn g ty cổ phần) trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; phê duyệt quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
quản lý.
2. Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm,
miễn nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc đối với chức danh quy định tại điểm
l, điểm m khoản 1 và điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 5 Quy định này sau khi có ý kiến
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài, Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh
1. Ban Điều phối các dự án vốn
nước ngoài
Áp dụng thực hiện các quy định
của pháp luật hiện hành về quản lý vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. Thực hiện các nội dung về hợp đồng lao động;
tuyển dụng, tiếp nhận viên chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thực hiện chính sách tiền
lương, chế độ phụ cấp; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, phân công
công tác, chuyển công tác, biệt phái, tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc; đào tạo,
bồi dưỡng; đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh
đạo, quản lý và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điều 12
Quy định này.
2. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Áp dụng thực hiện các quy định
của pháp luật hiện hành về quản lý vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. Các nội dung về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh của bộ máy giúp việc (trừ chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan quản
lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ quy định phân cấp và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện nội dung phân cấp phù hợp với Quy định này và quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Chủ tịch hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh: Thực hiện công tác quản lý đối với người quản lý doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật, quy định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Sở Nội vụ hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện Quy định này; kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị bãi bỏ các văn
bản ban hành không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của Nhà nước về quản lý tổ
chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động,
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 17. Sửa
đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ tổng hợp,
tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.