CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 9 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 159/2020/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2020
VỀ QUẢN LÝ NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về quản lý người
giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp bao gồm Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty và ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức
đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở).”.
2. Sửa đổi điểm
b khoản 1 Điều 6 như sau:
“b) Quyết định quy hoạch Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty;”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm
soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước là đảng viên thì đánh giá, xếp loại
chất lượng đảng viên trước; đánh giá, xếp loại chất lượng quản lý sau. Trường hợp
không đạt kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm
theo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng quản lý thì cấp có thẩm quyền căn cứ
các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng xem xét, quyết định lại mức đánh
giá, xếp loại chất lượng đảng viên.”.
4. Sửa đổi Điều
18 như sau:
“Điều 18. Nguyên tắc, điều kiện thực hiện quy hoạch
1. Bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân
chủ, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, liên
thông, công khai, minh bạch; quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý phải
đồng bộ với quy hoạch cấp ủy trong doanh nghiệp; quy hoạch cấp dưới làm cơ sở
cho quy hoạch cấp trên.
2. Mỗi giai đoạn 05 năm chỉ xây dựng quy hoạch một
lần và định hướng cho giai đoạn kế tiếp. Xây dựng quy hoạch giai đoạn kế tiếp
được thực hiện vào năm thứ hai của giai đoạn hiện tại. Hàng năm tiến hành rà
soát, bổ sung quy hoạch cho quy hoạch giai đoạn hiện tại và giai đoạn kế tiếp
trong quý I và báo cáo kết quả phê duyệt quy hoạch trong quý II, chậm nhất vào
tháng 6; trường hợp rà soát, bổ sung quy hoạch lần thứ 2 trong năm phải báo cáo
ít nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quy
hoạch.
3. Nhân sự được xem xét để đưa vào quy hoạch:
a) Về tiêu chuẩn đối với nhân sự quy hoạch, cơ bản
thực hiện như tiêu chuẩn bổ nhiệm đối với chức danh quản lý. Tại thời điểm quy
hoạch, cấp có thẩm quyền có thể xem xét, phê duyệt quy hoạch đối với trường hợp
cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh bổ nhiệm theo quy định.
Đối tượng 1 phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính
trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm; đối tượng 2 có thể chưa bảo đảm tiêu chuẩn
lý luận chính trị nhưng sau khi được quy hoạch phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
để hoàn thiện theo quy định.
Đối tượng 1 và đối tượng 2 của các chức vụ, chức
danh được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Về độ tuổi, nhân sự được quy hoạch giai đoạn kế
tiếp phải đủ tuổi công tác 02 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất phải trọn thời hạn bổ
nhiệm 01 lần kế tiếp. Khi rà soát, bổ sung quy hoạch hàng năm cho giai đoạn hiện
tại, nhân sự đưa vào quy hoạch phải còn đủ tuổi công tác ít nhất từ 72 tháng trở
lên. Thời điểm tính tuổi quy hoạch thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Đối với nhân sự đang giữ chức vụ, chức danh quản
lý thì chỉ quy hoạch vào chức vụ, chức danh cao hơn.
4. Nhân sự quá tuổi quy hoạch hoặc bị kỷ luật bằng
hình thức khiển trách trở lên hoặc bị cấp có thẩm quyền kết luận không bảo đảm
tiêu chuẩn chính trị của chức danh quy hoạch thì đương nhiên ra khỏi quy hoạch.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng quy hoạch,
kế hoạch bố trí nhân sự làm Kiểm soát viên, xác định chức vụ, chức danh tương
đương Kiểm soát viên và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.”.
5. Sửa đổi khoản
1 Điều 23 như sau:
“1. Trên cơ sở kết quả giới thiệu nguồn quy hoạch tại
các bước trong quy trình; căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng
theo quy định, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ rà soát, tổng hợp, báo cáo tập
thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận và bỏ phiếu kín quyết định nhân sự được quy
hoạch cho từng chức danh. Một chức danh lãnh đạo quản lý quy hoạch không quá 03
người; không quy hoạch 01 người vào quá 03 chức danh”.
6. Sửa đổi Điều
26 như sau:
“Điều 26. Hồ sơ quy hoạch
1. Tờ trình về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch và
bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu ở các bước do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền ký.
2. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo quy định
hiện hành, được cấp có thẩm quyền xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6 cm, chụp
trong thời gian không quá 06 tháng.
3. Nhận xét, đánh giá của Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty; nhận xét, đánh giá của cấp ủy cùng cấp về phẩm chất đạo đức,
lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ; năng lực công tác và kết quả
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; uy tín và triển vọng phát triển.
4. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn
chính trị.
5. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định.
6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
tiêu chuẩn chức danh quy hoạch. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.”.
7. Sửa đổi Điều
28 như sau:
“Điều 28. Điều kiện bổ nhiệm
1. Bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện chung theo quy định
của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể của chức vụ, chức danh bổ
nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với nhân sự từ nguồn tại chỗ phải được quy
hoạch vào chức vụ, chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức vụ, chức danh
tương đương trở lên. Đối với nhân sự nguồn từ nơi khác phải được quy hoạch vào
chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa thực hiện
việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định.
4. Tuổi bổ nhiệm:
a) Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn
thì phải đủ tuổi để công tác trọn thời hạn bổ nhiệm. Thời điểm tính tuổi bổ nhiệm
thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
b) Nhân sự được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới
tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo
quy định tại điểm a khoản này.
5. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức
vụ theo quy định của pháp luật.
7. Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều
tra, truy tố, xét xử. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian cơ quan có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thì cấp có thẩm quyền trao đổi với cơ quan thanh
tra, kiểm tra về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm trước khi quyết định.
8. Có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức
vụ tương đương tối thiểu là 02 năm (24 tháng), nếu không liên tục thì được cộng
dồn (chỉ cộng dồn đối với thời gian giữ chức vụ tương đương). Trường hợp đặc biệt
do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
9. Người quản lý doanh nghiệp bị kỷ luật trong thời
gian giữ chức vụ thì không bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào chức vụ cao hơn
trong thời hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền.”.
8. Sửa đổi Điều
30 như sau:
“Điều 30. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối
với nguồn nhân sự tại chỗ
1. Đề xuất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy
trình:
Trên cơ sở chủ trương của cấp có thẩm quyền, yêu cầu
nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo doanh nghiệp họp thảo
luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
2. Trình tự bổ nhiệm được thực hiện như sau:
Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ gồm
5 bước; các hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu
tập có mặt. Cụ thể như sau:
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo doanh nghiệp
(lần 1)
Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của
doanh nghiệp và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận, thống
nhất về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự;
đồng thời, tiến hành rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự
trong quy hoạch (gồm cá nhân sự được quy hoạch chức danh tương đương trở lên);
thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy
ý kiến giới thiệu ở bước tiếp theo và định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với
yêu cầu của cơ quan, tổ chức.
Thành phần triệu tập: Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty và ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ
sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở).
Người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ
(nếu có) tham dự hội nghị nhưng không thuộc thành phần bỏ phiếu, trừ trường hợp
được xác định là thành viên của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng
Căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và danh
sách nhân sự đã được thông qua ở bước 1, người đứng đầu trao đổi định hướng
nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức để hội nghị thảo luận
và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần triệu tập: Thực hiện như quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Nghị định này.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên
giới thiệu 01 người cho một chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50%
tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp
không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt
từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt
30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo
cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội
nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành
biên bản, không công bố tại hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập
thể lãnh đạo tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên
lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự được giới thiệu
ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập
giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn
tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp
theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục
thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét,
chỉ đạo.
Trường hợp nhân sự giới thiệu ở bước này khác với
nhân sự được giới thiệu ở bước 2, tập thể lãnh đạo thảo luận, phân tích kỹ lưỡng,
đánh giá nhiều mặt để xem xét, quyết định việc lựa chọn nhân sự giới thiệu ở bước
tiếp theo bằng phiếu kín theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Người được lựa chọn phải được tối thiểu 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu.
Trường hợp không có người đạt 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu thì không tiếp tục
thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét,
chỉ đạo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội
nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành
biên bản, được công bố tại hội nghị này.
d) Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt
Tổ chức lấy ý kiến về danh sách nhân sự được giới
thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín.
Thành phần: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị
định này.
Trình tự hội nghị: Thông báo danh sách nhân sự được
giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; bản kê khai
tài sản, thu nhập; đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và
dự kiến phân công công tác; ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc
không ký tên).
Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị
phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên
bản, không công bố tại hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 3)
Trước khi tiến hành hội nghị, cơ quan, đơn vị có
văn bản đề nghị cấp ủy có thẩm quyền đánh giá, nhận xét bằng văn bản về nhân sự;
tiến hành xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự.
Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Trình tự thực hiện: Trên cơ sở ý kiến nhận xét,
đánh giá bằng văn bản của cấp ủy có thẩm quyền; kết quả lấy phiếu ở các hội nghị;
kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự
được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng
phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn đề nghị bổ
nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau đạt tỷ lệ 50% thì người đứng
đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các
ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội
nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành
biên bản.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ra
quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định.”.
9. Sửa đổi Điều
31 như sau:
“Điều 31. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối
với nguồn nhân sự từ nơi khác
Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm quyền dự kiến điều
động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị thì cơ
quan tham mưu về tổ chức, cán bộ tiến hành các công việc sau:
Bước 1: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ
quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo
nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm. Người được giới
thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số người được triệu tập; trường hợp
người được giới thiệu có số phiếu đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu xem xét,
quyết định; trường hợp người được giới thiệu có số phiếu đạt tỷ lệ dưới 50% thì
vẫn tiến hành các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Bước 3; lấy đánh giá, nhận xét của địa phương, cơ quan, đơn vị và hồ sơ nhân sự
theo quy định.
Gặp nhân sự để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công
tác.
Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định về nhân sự và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trường hợp nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định nhưng cơ quan, đơn vị nơi nhân sự công tác hoặc nơi tiếp nhận
nhân sự hoặc nhân sự còn có ý kiến chưa thống nhất thì cơ quan tham mưu về tổ
chức, cán bộ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 33 như sau:
“3. Trường hợp doanh nghiệp chưa kiện toàn chức
danh Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc,
căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu
trách nhiệm việc giao quyền Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc giao
phụ trách Hội đồng thành viên đối với người đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
cho đến khi có quyết định bổ nhiệm các chức danh trên; thời gian giao quyền,
giao phụ trách không quá 12 tháng và không tính vào thời gian giữ chức vụ nếu
được bổ nhiệm.”.
11. Sửa đổi Điều
34 như sau:
“Điều 34. Hồ sơ bổ nhiệm
1. Tờ trình về việc đề nghị bổ nhiệm do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký.
2. Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản
kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định,
được cấp có thẩm quyền xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4 x 6 cm và đóng dấu, ảnh
chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
4. Bản tự kiểm điểm 03 năm công tác gần nhất.
5. Đánh giá, nhận xét 03 năm gần nhất của cấp có thẩm
quyền về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ;
về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong
đó, thể hiện rõ sản phẩm cụ thể, thành tích công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi
phạm (nếu có); về uy tín và triển vọng phát triển.
6. Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cùng cấp.
7. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn
chính trị theo quy định.
8. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân
và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia
đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư
trú.
9. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mầu quy định.
10. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
tiêu chuẩn chức vụ, chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp
do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy
định.
11. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
12. Các kết luận kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và các tài liệu có liên quan (nếu có).”.
12. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 5 vào sau
khoản 4 Điều 35 như sau:
“1. Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy
định, cấp có thẩm quyền phải xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm
lại đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên. Trường hợp
chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để doanh nghiệp, cá nhân được
biết.
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên
sau khi được bổ nhiệm vì một trong các lý do: Sức khoẻ không bảo đảm; uy tín giảm
sút; không hoàn thành nhiệm vụ; vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước
thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thay thế, cho thôi giữ chức, miễn nhiệm,
cho từ chức, cách chức mà không chờ hết thời hạn giữ chức vụ, hết nhiệm kỳ công
tác.
5. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát
viên khi hết thời hạn bổ nhiệm mà đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật
nhưng không thuộc diện phải xem xét miễn nhiệm, cho từ chức theo quy định của Đảng
và pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, thảo
luận, đánh giá, cân nhắc nhiều mặt về phẩm chất, năng lực, uy tín, nguyên nhân,
động cơ vi phạm, khuyết điểm và tính chất, mức độ ảnh hưởng, tác động, kết quả
khắc phục hậu quả (nếu có) để xem xét, quyết định về việc bổ nhiệm lại hoặc kéo
dài thời gian giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý.”.
13. Bổ sung khoản 7, khoản 8
vào sau khoản 6 Điều 36 như
sau:
“7. Người quản lý doanh nghiệp khi hết thời hạn bổ
nhiệm mà đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo
thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, phẩm chất, năng lực,
uy tín, nguyên nhân, động cơ vi phạm, khuyết điểm và tính chất, mức độ ảnh hưởng,
tác động, kết quả khắc phục hậu quả (nếu có) để xem xét, quyết định về chủ
trương bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý.
8. Người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên không
được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí
công tác khác; không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại đối với người quản
lý doanh nghiệp nhà nước:
c) Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận và quyết
định nhân sự:
Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận kết quả lấy
phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt; phân tích kết quả lấy phiếu ở hội
nghị cán bộ chủ chốt. Người được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50%
tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt. Trường
hợp đạt tỷ lệ từ 50% trở xuống thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc tiếp tục thực hiện quy trình;
Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu
có);
Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự
bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng
số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ
50% thì do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định; trường hợp
đạt tỷ lệ dưới 50% thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Đối tượng điều động, luân chuyển:
b) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát
viên hết thời hạn bổ nhiệm lần hai mà theo quy định không được bổ nhiệm quá 02
lần liên tục ở một doanh nghiệp.”.
16. Bổ sung Điều 40a vào sau
Điều 40 như sau:
“Điều 40a. Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển
1. Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm
chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính
trị, năng lực công tác và triển vọng phát triển.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của
chức vụ đảm nhiệm khi luân chuyển.
4. Còn thời gian công tác ít nhất 10 năm công tác
tính từ thời điểm luân chuyển; trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
5. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
được giao.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:
“Điều 52. Từ chức
1. Việc xem xét cho từ chức đối với người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín
để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
b) Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy
ra sai phạm nghiêm trọng.
c) Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy
phiếu theo quy định của Đảng.
Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm
thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
d) Vì các lý do chính đáng khác của cá nhân.
2. Quy trình xem xét cho từ chức:
a) Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, người
quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có đơn
từ chức. Trường hợp không có đơn từ chức thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn từ chức, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ trao đổi với người quản
lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có đơn từ
chức và báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm.
c) Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm
quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ; trường hợp
cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
3. Khi đơn từ chức chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền đồng ý thì người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện
phần vốn nhà nước có đơn từ chức vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
4. Người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và
người đại diện phần vốn nhà nước sau khi từ chức, nếu có nguyện vọng công tác
thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào năng lực, đạo đức,
kinh nghiệm để xem xét bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Miễn nhiệm
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà cấp có
thẩm quyền xác định là năng lực hạn chế, uy tín giảm sút.
b) Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong
cùng một thời hạn bổ nhiệm.
c) Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy
phiếu theo quy định của Đảng.
Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm
thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
d) Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở
mức không hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm
những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu
đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác.
e) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu
chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải
miễn nhiệm.
g) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần
vốn nhà nước là người đứng đầu để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ
trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm:
a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với người quản
lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước quy định tại
khoản 1 Điều này, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có trách
nhiệm trao đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên đề xuất cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định; đối với người đại diện phần vốn nhà nước thì cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện công việc này.
b) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn
nhiệm trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất; trường hợp
cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc. Tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, xác định rõ căn cứ
miễn nhiệm theo đề xuất của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ trước khi biểu
quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm phải được từ 50% trở lên tổng
số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì người đứng
đầu cơ quan, đơn vị quyết định; trường hợp đạt tỷ lệ dưới 50% thì báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên xem xét, quyết định.
3. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát
viên, người đại diện phần vốn nhà nước bị miễn nhiệm không được hưởng lương
theo chức vụ, chức danh kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm. Sau khi bị miễn
nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét bố trí công tác
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc không bố trí
chức vụ tương đương hoặc cao hơn; người bị miễn nhiệm có trách nhiệm chấp hành
quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp bị miễn nhiệm do xếp loại
chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp thì cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.”.
19. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 54 như sau:
“1. Cấp có thẩm quyền xem xét cho thôi làm người đại
diện phần vốn nhà nước thuộc một trong các trường hợp sau:
g) Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử người
đại diện khi có lý do cho thôi làm người đại diện phần vốn nhà nước khác theo
quy định của Đảng và pháp luật.
2. Quy trình xem xét cho thôi làm người đại diện phần
vốn nhà nước:
b) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề xuất việc cho thôi làm người đại diện phần vốn nhà nước của cơ quan tham mưu
về tổ chức, cán bộ, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải thảo luận, biểu quyết bằng
phiếu kín. Việc quyết định cho thôi làm người đại diện phần vốn nhà nước do cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.”.
20. Sửa đổi khoản
2, khoản 4, khoản 6; bổ sung khoản 9, khoản 10,
khoản 11 vào sau khoản 8 Điều 56 như sau:
“2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một
hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu người quản
lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có từ
02 hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận về từng hành vi vi phạm và quyết
định chung bằng một hình thức cao nhất.
4. Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội
dung, động cơ, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể;
các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ; thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc
phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra; các trường hợp khác theo quy định
của Đảng và của pháp luật được tính là căn cứ đổ xem xét miễn trách nhiệm kỷ luật
hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.
6. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát
viên, người đại diện phần vốn nhà nước bị xử lý kỷ luật đảng thì trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa
xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 59 Nghị định này.
Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng
với kỷ luật về đảng. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất
thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật
xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 63 Nghị định này; nếu không thuộc một
trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ
luật bằng hình thức cách chức đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm
soát viên hoặc kỷ luật bãi nhiệm đối với người đại diện phần vốn nhà nước.
Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định
hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng
cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật
để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý
kỷ luật đảng viên trước khi quyết định.
Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về
đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian
đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định
xử lý kỷ luật mới (nếu còn). Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định
xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật
hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
9. Quyết định kỷ luật người quản lý doanh nghiệp
nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hiệu lực 12 tháng
kể từ ngày có hiệu lực thi hành; đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức
khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì việc quy hoạch, bổ nhiệm, ứng cử vào chức
vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ áp dụng hiệu lực theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
Trường hợp đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu
lực của quyết định xử lý kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về
đảng có hiệu lực. Trong thời gian này, nếu không tiếp tục có hành vi vi phạm
pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt
hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
Trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm
soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức
bị xử lý kỷ luật trong thời gian đang thi hành quyết định xử lý kỷ luật thì xử
lý theo quy định tại khoản 3 Điều này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt
hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới
có hiệu lực.
Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và
quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ nhân sự. Hình thức kỷ luật phải
ghi vào lý lịch của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người
đại diện phần vốn nhà nước.
10. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát
viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm trong thời gian công
tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị
mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật
thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử
lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị
trí người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn
nhà nước hiện đang đảm nhiệm. Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị
cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử
người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh
giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị
cũ nơi người có hành vi vi phạm khi công tác.
11. Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ
(vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô,
dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của
anh, chị, em ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm bị
xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc là người chủ trì cuộc
họp kiểm điểm.”.
21. Sửa đổi Điều
57 như sau:
“Điều 57. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết
thời hạn đó thì người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại
diện phần vốn nhà nước, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị
xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật
theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính
lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
2. Xác định thời điểm có hành vi vi phạm:
a) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm
chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt.
b) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời
điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện.
c) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời
điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận
của cấp có thẩm quyền.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời
hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 05 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến
mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp
dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát
viên, người đại diện phần vốn nhà nước là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức
phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ
chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận,
xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
5. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với người quản lý
doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước là khoảng
thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của người quản lý doanh nghiệp nhà
nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước hoặc từ khi cấp có thẩm
quyền kết luận người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại
diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của
cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp
vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh
làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý
kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Trường hợp hết thời hạn xử lý kỷ luật mà
chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban
hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời
hiệu.
6. Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
đối với:
a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các
trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định này;
b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục
tố tụng hình sự (nếu có);
c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định
xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
7. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước,
Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã
có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết
định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm pháp luật có dấu
hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định
và tài liệu có liên quan cho cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.”.
22. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 59 như sau:
“c) Là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ
thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; là nam giới (trong trường hợp vợ chết
hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi,
trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.”.
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 60 như sau:
“9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống
bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội;
quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến người quản lý doanh nghiệp
nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước.”.
24. Sửa đổi Điều
64 như sau:
“Điều 64. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
1. Việc xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp
nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước được thực hiện theo
các bước sau đây:
a) Tổ chức họp kiểm điểm;
b) Thành lập Hội đồng kỷ luật;
c) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
2. Không thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này đối với trường hợp:
a) Xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản
10 Điều 56 Nghị định này;
b) Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm
quyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Nghị định này.
3. Không thực hiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này đối với trường hợp:
a) Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;
b) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát
viên, người quản lý vốn nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án
phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham
nhũng;
c) Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường
hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 56 Nghị định này.
Các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm (nếu có) mà không phải điều tra,
xác minh lại.”.
25. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 65 như sau:
“a) Trường hợp người bị kiểm điểm là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty hoặc là Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn
nhà nước thì người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chủ trì
tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần họp kiểm điểm bao gồm đại diện
lãnh đạo, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ của cơ quan đại diện chủ sở hữu,
đại diện Hội đồng thành viên, Nhóm người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, đại diện cấp ủy, công đoàn doanh nghiệp hoặc đơn vị nơi người bị kiểm
điểm công tác;”.
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:
“1. Thời điểm nghỉ hưu của người quản lý doanh nghiệp
nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước là kết thúc ngày cuối
cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí
là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Trường hợp hồ sơ không xác định được ngày, tháng
sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác
định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Trường hợp Kiểm soát viên thôi việc thì được hưởng
chế độ trợ cấp thôi việc áp dụng như đối với công chức. Thời gian tính để hưởng
chế độ thôi việc là thời gian làm công chức; kinh phí thực hiện chế độ thôi việc
do doanh nghiệp chi trả”.
27. Sửa đổi cụm từ “Ban Thường
vụ cấp ủy” thành “cấp ủy cùng cấp” tại điểm a khoản 1, điểm
a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 21.
28. Sửa đổi cụm từ “15 ngày”
thành “30 ngày” tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 29,
điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 32.
Điều 2. Áp dụng Nghị định đối với
các đối tượng khác
Cơ quan có thẩm quyền thành lập, quản lý quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức khác theo quy định của pháp luật mà
không phải cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định việc áp dụng quy định về đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu đối với người quản lý quỹ, người quản lý tổ chức theo quy định tại Nghị định
số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp và Nghị định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Các trường hợp áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm và đã thực
hiện quy trình xử lý kỷ luật trước ngày 15 tháng 11 năm 2022;
b) Đã có kết luận của cấp có thẩm quyền về hành vi
vi phạm; đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng có hiệu lực trước ngày 15 tháng
11 năm 2022 nhưng chưa xử lý kỷ luật hành chính.
3. Đối với các hành vi vi phạm đã thực hiện quy
trình xử lý kỷ luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện quy trình để xử lý; đối
với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, còn trong
thời hiệu nhưng chưa xử lý thì áp dụng quy định của Nghị định này.
4. Không xem xét lại: Quyết định xử lý kỷ luật đã
có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ trường hợp giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ luật; quyết định khác về việc xử lý kỷ luật đã có
hiệu lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
5. Trường hợp đã giao quyền, giao phụ trách trước
ngày Nghị định này có hiệu lực và đã quá 12 tháng tính từ ngày quyết định giao
quyền, giao phụ trách có hiệu lực thì trong vòng 03 tháng kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực, cấp có thẩm quyền phải thực hiện bố trí nhân sự theo quy định
của Đảng và pháp luật; không tiếp tục thực hiện giao quyền, giao phụ trách đối
với vị trí này.
Trường hợp đã giao quyền, giao phụ trách trước ngày
Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa đủ 12 tháng tính từ ngày quyết định giao
quyền, giao phụ trách có hiệu lực và còn trên 03 tháng tính đến hết thời hạn 12
tháng thì thực hiện nốt đối với thời gian còn; trường hợp còn từ 03 tháng trở
xuống thì thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này; không tiếp tục thực hiện
giao quyền, giao phụ trách đối với vị trí này.
Trường hợp đã giao quyền, giao phụ trách trước ngày
Nghị định này có hiệu lực và người đang được giao quyền, giao phụ trách đã nhận
thông báo nghỉ hưu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định cho đến khi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp đặc biệt do chưa có nhân sự đủ tiêu chuẩn,
điều kiện thay thế cần kéo dài hơn so với thời gian quy định tại khoản này thì
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định về thời gian kéo dài phù hợp, bảo
đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật.
6. Trường hợp đã được quy hoạch hoặc đang thực hiện
quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, xử lý kỷ luật trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng quy định tại thời điểm thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|