UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 362/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày
03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Văn bản số 3706/BNN-TCCB ngày
15/5/2015 về việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ; Văn bản số
8506/BNN-TCCB ngày 16/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ
chức của 03 Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng;
Căn cứ Thông báo số 27-TB/TU ngày 25/11/2015
của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp Thường trực Tỉnh ủy ngày 24/11/2015;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 2108/TTr-SNN ngày 16/9/2015, Đề án số 2107/SNN-ĐA
ngày 16/9/2015 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 139/BC-SNV ngày
17/9/2015 thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, với các nội dung chủ yếu
như sau:
1. Vị trí và chức năng
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản;
thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông
thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; quy hoạch
phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó
các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban
nhân dân thành phố thuộc tỉnh.
2.2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
2.3. Thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2.4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn
nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực
hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công
tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh
động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử
dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm
vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ
chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông
nghiệp.
2.5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc
lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng,
khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt;
tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống
kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện các nhiệm vụ về bảo tồn thiên nhiên theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện phương án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng của cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
đ) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển
và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp
và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng,
chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
g) Chịu trách nhiệm
phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững hoặc phương án điều chế rừng và thẩm
định, phê duyệt thiết kế khai thác rừng của tổ chức theo quy định; phê duyệt
thiết kế dự án lâm sinh theo phân cấp; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm
tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát
triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra: việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng
là tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện
các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp
xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
2.6. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và
phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp
dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm
khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai
thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn
vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa
do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và các
vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
d) Tổ chức đánh
giá nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
đ) Quản lý thức
ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản
theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm
thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực
hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tham mưu và
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước
thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản;
tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa
bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, bến cá thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ
thuỷ sản đầu mối.
2.7. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai
thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi thuộc
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các
quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông,
suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực
hiện việc phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc
xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định
phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
2.8. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển
nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát
triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình,
dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển
ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát
triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định
canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh
vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng
nông, lâm, thủy sản; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông
thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công
tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thuỷ sản.
2.10. Về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh
giá, phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện các
chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên
nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm
mất an toàn theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động
kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật.
2.11. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
2.12. Xây dựng và
hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
2.13. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy
phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.14. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi,
phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê phục
vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
2.15. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình
phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
2.16. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc
ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
2.17. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn,
phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thuỷ sản của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
2.18. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
2.19. Thực hiện
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
2.20. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh,
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
2.21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2.22. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.23. Thực hiện
nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát
triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
sa mạc hóa; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm;
phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2.24. Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.25. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.26. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng,
chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.27. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.28. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2.29. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
3. Về cơ cấu
tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu;
cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở.
3.2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng
Sở, cơ cấu gồm: Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó chánh Văn phòng, các chuyên
viên, văn thư, lưu trữ, thủ quỹ, lái xe và nhân viên phục vụ.
b) Thanh tra Sở, có con dấu, tài khoản để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; cơ cấu gồm: Chánh Thanh tra, không quá 02 Phó chánh thanh tra, các
Thanh tra viên hoặc chuyên viên.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó
trưởng phòng, các chuyên viên, kế toán.
d) Phòng Tổ chức
cán bộ, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng, các chuyên
viên.
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình, cơ cấu gồm: Trưởng
phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng, các chuyên viên.
3.3. Các Chi cục thuộc Sở:
3.3.1. Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
a) Vị trí, chức
năng:
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được thành lập trên cơ sở sáp nhập giữa phòng Trồng trọt
và Chi cục Bảo vệ thực vật, giúp Giám đốc Sở tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng
đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội
địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi
lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Chi cục được đặt tại trụ sở làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất trồng trọt, giống cây
trồng nông nghiệp, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, phân bón hữu cơ và phân
bón khác, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được phê duyệt. Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
- Về sản xuất trồng
trọt:
+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt
hàng vụ, hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; chủ trì thực hiện và tổng kết,
đánh giá kế hoạch sản xuất;
+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất trồng
trọt tập trung sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Hướng dẫn, kiểm
tra, thực hiện các quy trình sản xuất an toàn, công nhận, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật và thực hiện sản xuất trồng trọt theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
(GAP) trên địa bàn;
+ Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ,
thời vụ sản xuất trên địa bàn;
+ Thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến sản xuất, sơ chế rau, quả, chè an toàn: tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ
cho người sản xuất; thẩm định, trình Giám đốc Sở cấp giấy chứng nhận và công bố
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
+ Hướng dẫn các địa
phương thực hiện các biện pháp khắc phục thiên tai trong sản xuất trồng trọt.
- Về quản lý giống
cây trồng:
+ Hướng dẫn cơ cấu
giống, sử dụng giống cây trồng; quản lý, khai thác cây đầu dòng, vườn cây đầu
dòng; ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng thuộc
lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn;
+ Theo dõi, giám sát việc khảo
nghiệm, sản xuất thử, đề xuất công nhận và đề xuất công nhận đặc cách giống mới;
+ Đề xuất công nhận cấp, cấp lại,
hủy bỏ hiệu lực giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng trên địa bàn;
báo cáo và công bố công khai theo quy định;
+ Hướng dẫn, kiểm
tra cấp mã số cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
nông nghiệp; quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất giống
nông hộ trên địa bàn;
+ Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng.
- Về quản lý phân
bón:
+ Dự
báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm trên địa bàn
tỉnh;
+ Theo dõi, giám sát, nhận xét,
đánh giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận công bố
hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
+ Hướng dẫn sử dụng các loại phân
bón đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và hạn chế gây ô
nhiễm môi trường.
- Về quản lý sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp:
+ Quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phương án sử dụng đất có hiệu quả; giải pháp
bảo vệ, chống xói mòn nâng cao độ phì đất sản xuất nông nghiệp;
+ Hướng dẫn xây dựng, thẩm định
phương án sử dụng lớp đất mặt; phương án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất trồng
lúa và đất trồng trọt khác;
+ Hướng dẫn xây dựng, thực hiện kế
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản trên đất lúa.
- Về bảo vệ thực vật:
+ Tổ chức thực hiện điều tra, khảo
sát thực nghiệm, phát hiện, dự tính dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức
độ gây hại của những sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn tỉnh; thông báo kịp
thời và đề xuất chủ trương, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật
gây hại. Xây dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ sở dữ liệu
và biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại;
+ Kiểm tra, xác minh và tham mưu
trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công bố dịch, công bố hết dịch hại thực vật theo quy định của pháp
luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
+ Tham mưu cho chính quyền địa
phương, cơ quan quản lý về tổ chức, chỉ đạo, chính sách phòng chống sinh vật
gây hại thực vật;
+ Tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng
dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ thực vật, tổ chức,
cá nhân thông báo;
+ Đề xuất các biện pháp khắc phục hậu
quả do thiên tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp và ổn định
đời sống nhân dân.
- Về kiểm dịch thực vật:
+ Kiểm
tra, giám sát các lô vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng dịch hoặc đi
qua vùng dịch theo quy định của pháp luật;
+ Điều tra sinh vật gây hại sản phẩm
thực vật lưu trữ trong kho; giám sát, đánh giá sinh vật gây hại giống cây trồng,
sinh vật có ích nhập nội; giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, các ổ
dịch, vùng dịch hại thuộc diện điều chỉnh;
+ Tổ chức và quản lý công tác khử
trùng sản phẩm thực vật bảo quản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật:
+ Thực hiện việc quản lý sản xuất,
buôn bán, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, quảng cáo, thu hồi thuốc bảo vệ thực vật
trên địa bàn; tiếp nhận công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức,
cá nhân theo quy định;
+ Hướng dẫn thu gom bao, gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng theo quy định.
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và được thu phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, thực hiện công tác quản
lý an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực
vật theo phân công của Giám đốc Sở và quy định pháp luật.
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản
lý dự trữ địa phương về giống cây trồng nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, vật
tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng, trình phê duyệt và thực
hiện các dự án điều tra cơ bản về giống cây trồng, bảo tồn giống cây trồng; thực
hiện điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với hệ thống khuyến nông để thực hiện công tác khuyến nông
trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật theo phân công của Giám đốc Sở; thực
nghiệm và chuyển giao áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ về trồng trọt và bảo vệ
thực vật vào sản xuất.
- Thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trồng
trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
vi phạm về việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông báo, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình, kết quả công tác trồng trọt, bảo vệ thực vật
và các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định với cơ quan
quản lý trực tiếp và cơ quan chuyên ngành cấp trên; cập nhật, lưu trữ và khai
thác cơ sở dữ liệu về trồng trọt, bảo vệ thực vật theo quy định phục vụ công
tác chỉ đạo; tổng kết, đánh giá hoạt động trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc,
tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và quy định của pháp luật. Thực hiện hợp đồng và hướng dẫn, quản lý
nhân viên kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật cấp cơ sở theo quy định của pháp
luật.
- Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực trồng trọt.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ
chức:
- Lãnh đạo gồm: Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Trồng trọt;
+ Phòng Bảo vệ thực vật.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng, các công chức chuyên môn, nghiệp vụ (phòng Hành chính - Tổng hợp
có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe và nhân viên phục vụ).
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện, thành phố có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ, có trụ sở làm việc; mỗi
Trạm có Trạm trưởng, 01 Phó trạm trưởng, các viên chức.
Giữ nguyên số lượng các Trạm Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật như hiện nay, gồm 06 Trạm:
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Lâm Bình;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Na Hang;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Chiêm Hoá;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Hàm Yên;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
Yên Sơn - Thành phố;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Sơn Dương.
3.3.2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y
a) Vị trí, chức
năng:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y (sau
đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được thành lập trên cơ sở sáp nhập phòng Chăn nuôi với Chi cục Thú y,
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y
trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Chi cục được đặt tại trụ sở làm việc của Sở Nông nghiệp và và Phát triển nông
thôn.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về chăn nuôi, thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Về hướng dẫn sản xuất chăn nuôi:
+ Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh,
khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi; xây dựng, tổ chức thực hiện và tổng
kết, đánh giá kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;
+ Xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn
với hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi
tại địa phương;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy trình về chăn nuôi áp dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra cơ sở
sản xuất được cấp giấy chứng nhận VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận
VietGAP của tổ chức chứng nhận về chăn nuôi được chỉ định theo thẩm quyền; giải
quyết khiếu nại liên quan đến chứng nhận VietGAP về chăn nuôi trên địa bàn theo
quy định của pháp luật; tập huấn VietGAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ
chế trên địa bàn;
+ Tổ chức triển khai chương trình,
kế hoạch hoạt động sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực
chăn nuôi;
+ Đề xuất kế hoạch xây dựng và
phát triển các vùng chăn nuôi an toàn;
+ Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn
việc thực hiện quy chế quản lý cơ sở sản xuất chăn nuôi an toàn; tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Về quản lý giống vật nuôi:
+ Triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Tham gia quản lý quỹ gen vật
nuôi, vi sinh vật dùng trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
+ Tham gia quản lý khảo nghiệm giống
vật nuôi theo quy định;
+ Thực hiện công tác quản lý theo
quy định về danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; danh mục
nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm
xuất khẩu trên địa bàn;
+ Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật
nuôi trong phạm vi địa phương;
+ Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra
thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp
quy lĩnh vực giống vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
+ Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự
do (CFS) đối với giống vật nuôi (bao gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi);
môi trường pha chế, bảo quản tinh, phôi vật nuôi để xuất khẩu;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản
lý, sử dụng quỹ dự phòng thiên tai, dịch bệnh đối với giống vật nuôi trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm
về giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn; hướng dẫn cơ quan
chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển đàn gia súc
giống trên địa bàn.
- Về quản lý thức ăn chăn nuôi:
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp thẩm quyền
phê duyệt; hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm
môi trường;
+ Giám sát hoạt động khảo nghiệm
thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương;
+ Tổ chức thực hiện các chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi, chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh thức ăn chăn nuôi của địa phương;
+ Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp
nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực
thức ăn chăn nuôi trên địa bàn;
+ Quản lý các mặt hàng thức ăn
chăn nuôi trong danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam
trong phạm vi địa phương theo quy định;
+ Tổ chức thực hiện quản lý các chất
cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức
ăn chăn nuôi tại địa phương;
+ Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự
do (CFS) đối với thức ăn chăn nuôi để xuất khẩu.
- Về môi trường chăn nuôi:
+ Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; định kỳ tổ chức đánh
giá hiện trạng môi trường trong chăn nuôi;
+ Tổ chức thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong chăn nuôi trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;
+ Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi;
+ Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi tại địa
phương;
+ Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực môi trường
chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và
quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh
học phục vụ chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
- Phòng, chống dịch bệnh động vật,
thủy sản (sau đây gọi chung là dịch bệnh động vật):
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật;
chương trình kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc
đột xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất
con giống trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý,
cơ sở giống quốc gia, cơ sở giống có vốn đầu tư nước ngoài);
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Thực hiện việc chẩn đoán, xét
nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh
động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi
trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;
+ Hướng dẫn các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là nhân viên chăn nuôi, thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn,
xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ;
+ Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh
động vật theo quy định pháp luật;
+ Phối hợp với cơ quan quản lý
chuyên ngành về kiểm lâm trực thuộc Sở trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh
thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên
địa bàn tỉnh;
+ Giám sát hoạt động của các cá
nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh và báo cáo về hoạt động hành
nghề thú y theo quy định;
+ Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành
nghề thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và huy động các
cá nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh
cho động vật, tham gia chống dịch bệnh động vật theo quy định;
+ Quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật từ nguồn dự trữ quốc gia, địa
phương và các nguồn khác.
- Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật:
+ Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án,
chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
+ Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
+ Thực hiện việc kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật vận chuyển tại các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; quản lý, giám
sát động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
+ Tổ chức thực hiện việc kiểm soát
giết mổ động vật; quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo
quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
+ Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản
phẩm động vật ở dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu thông trên thị trường;
thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động
vật; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cách ly kiểm dịch,
thu gom, giết mổ động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản
phẩm động vật thuộc phạm vi quản lý;
+ Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật theo uỷ quyền của Cục Thú y; các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất,
kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giống quốc gia do Trung
ương quản lý); cơ sở giết mổ động vật; cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản
sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; cơ sở,
khu tập trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
+ Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú
y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử
trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển
lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
+ Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện
hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có
hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật,
sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật không
đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng
có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây
dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động
vật phục vụ xuất khẩu; cơ sở, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.
+ Cấp và thu hồi trang sắc phục kiểm
dịch động vật; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật
theo quy định;
- Quản lý thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất (sau đây gọi là thuốc thú y) dùng trong
thú y, trừ các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản:
+ Quản lý việc kinh doanh, sử dụng
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc
thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật; thông báo danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng theo quy định của
pháp luật;
+ Thẩm định điều kiện vệ sinh thú
y đối với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử
nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;
+ Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc
thú y trên địa bàn tỉnh;
+ Xử lý thuốc thú y giả, kém chất
lượng, cấm sử dụng, không có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam, không có nhãn mác hoặc có nhãn mác nhưng không đúng theo quy định của
pháp luật.
- Quản lý phí, lệ phí; cấp, thu hồi
các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
+ Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm
cả xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe động vật;
+ Phẫu thuật động vật;
+ Kinh doanh thuốc thú y;
+ Các hoạt động tư vấn, dịch vụ
khác có liên quan đến thú y;
+ Cấp, thu hồi các loại giấy chứng
nhận về thú y theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức quản lý việc thu, nộp và
sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức,
nhân viên chăn nuôi, thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại về chăn nuôi, thú y theo quy định; nghiên
cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y; thẩm định
chuyên ngành các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực chăn
nuôi, thú y.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình sản xuất chăn nuôi, thú y theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi, Cục Thú
y.
- Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức, viên chức,
tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
- Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực chăn nuôi thú y theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ
chức:
- Lãnh đạo, gồm: Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Quản lý giống và kỹ thuật
chăn nuôi;
+ Phòng Quản lý thuốc và thức ăn
chăn nuôi;
+ Phòng Quản lý dịch bệnh;
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng, các công chức chuyên môn, nghiệp vụ (phòng Hành chính - Tổng hợp
có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe và nhân viên phục vụ).
- Các Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện,
thành phố: Có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi thú y trên địa bàn;
có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ, có trụ sở làm việc; mỗi Trạm có Trạm
trưởng, 01 Phó trạm trưởng và các viên chức.
Giữ nguyên số lượng các Trạm Chăn
nuôi và Thú y như hiện nay, gồm 07 Trạm:
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Lâm Bình;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Na
Hang;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Chiêm Hoá;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Hàm Yên;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Yên Sơn;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Sơn Dương;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y thành phố
Tuyên Quang.
- Các Trạm Kiểm dịch động vật tại
các đầu mối giao thông; duy trì 06 Trạm Kiểm dịch động vật như hiện nay, gồm:
+ Trạm Kiểm dịch động vật (Hợp
Thành, Phan Lương, Sơn Nam - huyện Sơn Dương; Đội Bình, Mỹ Bằng - huyện Yên
Sơn; Yên Phú - huyện Hàm Yên) thực hiện theo quy định tại Quyết định số
110/2002/QĐ-UB ngày 06/5/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập các Trạm
kiểm dịch động vật và Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thành lập Trạm Kiểm dịch động vật Phan Lương tại xã Lâm Xuyên,
huyện Sơn Dương.
+ Giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm dịch động vật và cử cán bộ tham gia làm
việc tại các Trạm kiểm dịch động vật theo quy định.
3.3.3. Chi cục
Kiểm lâm
a) Vị trí, chức
năng:
Chi cục Kiểm lâm (sau đây gọi tắt
là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
thành lập trên cơ sở sáp nhập giữa Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm, giúp
Giám đốc Sở tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp và tổ
chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Chi cục được đặt tại trụ sở làm việc của Chi cục Kiểm lâm hiện nay.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Về quản lý rừng:
+ Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
+ Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
+ Tham mưu tổ chức thực hiện giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, quyền sử dụng
rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam đang định cư ở nước
ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp. Quản
lý hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng theo quy định.
+ Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
+ Thực hiện theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Về phát triển rừng:
+ Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng, làm
giàu rừng;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, nuôi dưỡng và làm giàu rừng;
+ Phối hợp thẩm định hoặc thẩm định
để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô
hình khuyến lâm, phát triển lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao;
+ Triển khai thực hiện công tác trồng
cây phân tán trên địa bàn tỉnh;
+ Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng.
- Về giống cây lâm nghiệp:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và phát triển hệ thống
vườn giống, rừng giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
giống, các nguồn giống, vườn giống cây trồng lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển
và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
phương án, biện pháp, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp theo quy định.
- Về sử dụng rừng:
+ Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện phương án điều chế rừng tự nhiên, phương án quản lý rừng bền
vững, cấp chứng chỉ rừng, kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản khác và chế biến lâm sản;
+ Thẩm định, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt hồ sơ thiết kế khai thác gỗ rừng tự nhiên, khai thác, tỉa thưa gỗ
rừng trồng, khai thác lâm sản ngoài gỗ theo quy định;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Bảo tồn thiên nhiên:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng và rừng
phòng hộ trên địa bàn;
+ Tham mưu quản lý các khu rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học, các
loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi phạm trong hoạt động gây nuôi, trồng
cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã và bảo vệ môi trường rừng theo quy định
của pháp luật;
+ Hướng dẫn, kiểm tra về bảo tồn thiên nhiên; giáo dục môi trường gắn với
cộng đồng tại các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Bảo vệ rừng:
+ Tham
mưu cho Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động
lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp
thời ngăn chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống
cần thiết và cấp bách;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp
chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng
và đất lâm nghiệp;
+ Dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng
lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất
lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
+ Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ thuộc tỉnh quản lý;
+ Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối
với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng
dân cư trên địa bàn.
- Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng ở địa phương:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động
kiểm tra xử lý, xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định
của pháp luật;
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
- Xây dựng lực lượng và tuyên truyền:
+ Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức ngành
lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lâm nghiệp trên địa
bàn;
+ Cấp phát, quản lý trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định
pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ chức hoạt động du lịch sinh thái
phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành về lâm nghiệp theo quy định của pháp
luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong
lĩnh vực lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
- Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức,
viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
- Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ
chức:
- Lãnh đạo gồm: Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Trước mắt duy trì số lượng cấp
Phó Chi cục trưởng hiện có của Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp để đảm bảo
ổn định và chỉ được bổ sung thêm Phó Chi cục trưởng khi số lượng Phó Chi cục
trưởng hiện có chưa đạt đủ số lượng quy định.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo
tồn thiên nhiên;
+ Phòng Sử dụng và phát triển rừng;
+ Phòng Tổ chức, tuyên truyền và
xây dựng lực lượng.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng
phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ (phòng Hành chính - Tổng hợp có kế
toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe và nhân viên phục vụ).
- Đội kiểm lâm cơ động và phòng
cháy, chữa cháy rừng: có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản
tại Kho bạc nhà nước để giao dịch theo quy định của pháp luật.
+ Cơ cấu tổ chức của Đội Kiểm lâm
cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có Đội trưởng; 01 Phó Đội trưởng và các bộ
phận giúp việc: Xử lý vi phạm, Kế toán, tổng hợp, Kiểm lâm viên, Văn
thư, thủ quỹ, thủ kho, lái xe.
+ Trụ sở của Đội Kiểm lâm cơ động
và phòng cháy, chữa cháy rừng nằm tại trụ sở của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên
Quang.
- Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố, gồm:
+ Hạt Kiểm lâm huyện Na Hang;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Lâm Bình;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Chiêm Hoá;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Hàm Yên;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Yên Sơn;
+ Hạt Kiểm lâm thành phố Tuyên
Quang;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Sơn Dương;
Các Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hạt Kiểm lâm, gồm: Hạt trưởng, 01
Phó hạt trưởng (Đối với Hạt Kiểm lâm huyện Yên Sơn, Chiêm Hóa không quá 02
Phó hạt trưởng) và các bộ phận giúp việc: Quản lý, bảo vệ rừng và bảo
tồn thiên nhiên; Thanh tra - Pháp chế; Hành chính - Tổng hợp; Tổ kiểm lâm cơ động
và phòng cháy, chữa cháy rừng; Trạm Kiểm lâm, Chốt bảo vệ rừng.
- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng: Trước
mắt giữ nguyên các Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng hiện có:
+ Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Na
Hang;
+ Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Cham
Chu;
+ Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Tân
Trào.
Các Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch theo quy
định. Cơ cấu tổ chức, gồm: Hạt trưởng, 01 Phó Hạt trưởng và các bộ phận giúp việc:
Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên; Thanh tra - Pháp chế; Hành chính -
Tổng hợp; Tổ kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng; Trạm Kiểm lâm, Chốt
bảo vệ rừng.
3.3.4. Chi cục Thủy sản
a) Vị trí, chức
năng:
Chi cục Thủy sản (sau đây gọi tắt
là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
giúp Giám đốc Sở tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực
thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thuỷ sản, chất lượng giống thuỷ sản, khai
thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Chi cục được đặt tại số 18, phố Lý Thánh Tông, phường Minh Xuân, thành phố
Tuyên Quang.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ
thuật về thủy sản đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Thẩm định các dự án đầu tư trong
lĩnh vực thuỷ sản; thực hiện đánh giá tác động của các dự án quy hoạch trong
lĩnh vực thủy sản.
- Tổ chức, thực hiện công tác điều
tra, thông tin, thống kê, quản lý cơ sở dữ liệu và báo cáo về thủy sản, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Về khai thác thủy sản:
+ Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản; cung cấp thông tin về dự báo vùng khai thác, mùa, vụ khai thác thủy sản theo
quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn tổ chức sản xuất, chuyển
đổi cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản; hướng dẫn việc
phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai trong khai thác thủy sản;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy phạm kỹ thuật, định
mức kinh tế - kỹ thuật; các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, bến cá, chợ thủy
sản đầu mối, vùng, tuyến khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Về bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản:
+ Tuyên truyền, phổ biến những quy
định của pháp luật về danh mục các loài thủy sản cần được bảo tồn, bảo vệ, cần
được tái tạo; các biện pháp bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thủy sản, bảo tồn
quỹ gen, đa dạng sinh học thủy sản; danh mục các loài thủy sản đã được ghi
trong sách đỏ Việt Nam và các loài thủy sản khác bị cấm khai thác, cấm khai
thác có thời hạn; các quy định về phương pháp khai thác, nghề, phương tiện, mùa
vụ, khu vực khai thác để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn vùng nước nội địa
của tỉnh; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do tỉnh quản lý thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
+ Hướng dẫn thực hiện việc thành lập,
quản lý các khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy
sinh và quy định về tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ
tài nguyên thiên nhiên thủy sinh theo phân cấp; tổ chức quản lý khu bảo tồn có
tầm quan trọng quốc gia, quốc tế theo quy định pháp luật.
- Về hướng dẫn sản xuất nuôi trồng
thủy sản:
+ Hướng dẫn mùa vụ, đối tượng và
cơ cấu thủy sản nuôi trồng tại địa phương, quy trình sản xuất, thu hoạch, phối
hợp với các cơ quan có liên quan điều phối nước phục vụ nuôi trồng; tham gia thực
hiện phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
điều kiện sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm nuôi trồng theo quy định;
+ Thống kê, kiểm tra, đánh giá
phân loại và công bố kết quả kiểm tra theo quy định phục vụ cho truy xuất nguồn
gốc sản phẩm;
+ Triển khai áp dụng VietGap và
các quy phạm nuôi tốt vào nuôi trồng thủy sản, đánh số và thực hiện truy xuất
nguồn gốc sản phẩm thủy sản nuôi trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
+ Phối hợp thẩm định hoặc thẩm định
các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, việc thuê, gia hạn, thu hồi đất, mặt nước
để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật do Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao;
+ Hướng dẫn, kiểm tra sản xuất giống
thủy sản theo quy định của pháp luật. Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện
các biện pháp phòng trừ dịch bệnh thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Về giống thủy sản:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất
lượng giống thủy sản;
+ Thống kê, kiểm tra, đánh giá,
phân loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
theo quy định;
+ Kiểm tra, giám sát về chất lượng
giống thủy sản;
+ Thực hiện quản lý truy xuất nguồn
gốc giống thủy sản và quản lý chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
- Về thức ăn, nguyên liệu, chất bổ
sung thức ăn thủy sản:
+ Hướng dẫn các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thức ăn thủy sản thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh
và chất lượng thức ăn thủy sản;
+ Thống kê, kiểm tra, đánh giá,
phân loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản
theo quy định;
+ Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy
sản, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quản lý truy xuất nguồn
gốc sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
- Về quản lý môi trường nuôi, các
sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản:
+ Hướng dẫn các cơ sở sản xuất,
kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện quy
định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng các sản phẩm xử lý, cải tạo
môi trường nuôi trồng thuỷ sản;
+ Thống kê, kiểm tra đánh giá phân
loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải
tạo môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định;
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm xử
lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quản lý truy xuất nguồn
gốc sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý môi trường và chất lượng
nước các vùng nuôi trồng thủy sản, thực hiện các nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo
môi trường dịch bệnh thủy sản;
+ Phối hợp cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ và được thu phí và lệ phí thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành về thủy sản theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản theo quy định của
pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các hoạt động tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về thủy sản theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật về thủy sản; phối hợp thực hiện phòng, chống thiên tai. Chấp
hành chế độ báo cáo, thống kê hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Tổng cục Thủy sản,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức, viên chức,
tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc lĩnh thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ
chức:
- Lãnh đạo gồm: Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Nuôi trồng, Khai thác và
Phát triển nguồn lợi thủy sản;
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ (phòng Hành chính - Tổng hợp
có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe và nhân viên phục vụ).
3.3.5. Chi cục Thuỷ lợi
a) Vị trí, chức
năng:
Chi cục Thuỷ lợi (sau đây gọi tắt
là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức
thực thi pháp luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước
sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chi cục có tư
cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của
pháp luật. Trụ sở của Chi cục được đặt tại trụ sở làm việc của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về công tác thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông
thôn đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng,
chống thiên tai, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
- Về khai thác, sử dụng và bảo vệ
công trình thủy lợi:
+ Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành quy trình vận hành, phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện khai thác, sử
dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước từ các công trình
thủy lợi; giải quyết các tranh chấp phát sinh theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu với Sở, trình cấp có thẩm
quyền cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động phải có phép trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả nước thải vào hệ thống thủy lợi theo quy định
của pháp luật;
+ Là thành viên Hội đồng bàn giao
cơ sở các công trình thủy lợi; thẩm định, thẩm tra hoặc tham gia thẩm định các dự
án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi khi được cấp có thẩm
quyền giao;
+ Phát hiện, ngăn chặn, phối hợp với
chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm về khai thác, sử dụng và bảo
vệ công trình thủy lợi.
- Về công tác nước sạch nông thôn:
+ Hướng dẫn, quản lý khai thác, sử
dụng và bảo vệ các công trình nước sạch nông thôn; phối hợp thẩm định, điều chỉnh,
bổ sung, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa
chữa công trình nước sạch nông thôn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Là thành viên hội đồng bàn giao
cơ sở công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tham gia thẩm định các
dự án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, công trình nước sạch nông thôn.
- Về công tác đê điều:
+ Tham mưu cho Sở hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có đê tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều
và hộ đê; tham mưu kế hoạch, giải pháp phòng, chống sạt lở bờ sông thuộc phạm
vi quản lý;
+ Tham mưu cho Sở hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có đê tổ chức thực hiện công tác
hộ đê, xử lý kỹ thuật các sự cố đê điều, phối hợp với các ngành, địa phương
liên quan đề xuất phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục hậu quả sự cố đê điều.
Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ và bảo vệ đê điều, an
toàn cho dân cư khi sạt lở đê, bờ sông;
+ Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động có cấp phép liên quan đến đê điều
theo quy định; hướng dẫn các địa phương tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân;
+ Tham mưu cho Sở hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có đê tổ chức cắm mốc chỉ giới
trên thực địa; xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình,
nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và ở bãi sông theo quy định;
+ Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng chống lụt bão, sạt lở ven sông, suối trên địa
bàn;
+ Theo dõi các nguồn vốn đầu tư,
tu bổ, nâng cấp, duy tu, sửa chữa công trình đê điều và phòng
chống lụt bão; tham mưu, tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển, tu bổ, duy tu đê điều và quản lý việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng
vật tư dự trữ, trang thiết bị phòng chống lụt, bão;
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện
trạng đê điều, cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt, đề xuất
phương án phòng tránh, xử lý khắc phục hậu quả các sự cố;
+ Phối hợp với chính quyền địa
phương trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm Luật Đê điều;
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quy định tại Điều 38; Điều 39 và Điều 40 của Luật Đê điều và Khoản
2, Điều 7 Nghị định 113/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đê điều.
- Về công tác phòng, tránh giảm nhẹ
thiên tai và phòng, chống tác hại do nước gây ra:
+ Tham mưu, trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn biện pháp huy động nguồn lực, vật tư, phương tiện
để phòng, chống, khắc phục hậu quả do bão, lũ, hạn hán, úng, ngập, sạt lở,
thiên tai khác và ô nhiễm nguồn nước gây ra; xử lý sự cố công trình thủy lợi,
đê điều; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Tổ chức theo dõi, cập nhật về
tình hình mưa, bão, lũ, tố, lốc, động đất; phối hợp với các ngành, các tổ chức,
các địa phương kịp thời đề xuất với Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh phương án xử lý
sự cố các công trình thủy lợi, đê điều và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả
do thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản lý;
+ Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
các quy định về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân,
bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp
cho nhân dân; biện pháp phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai;
+ Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn theo yêu cầu của Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thường trực Cơ quan quản lý quỹ
phòng chống thiên tai của tỉnh.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ đầu tư công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa các công
trình thủy lợi; nâng cấp, duy tu, sửa chữa, tu bổ và làm mới đê điều, công
trình phòng chống lụt bão; nâng cấp, sửa chữa công trình nước sạch nông thôn)
khi được cấp có thẩm quyền giao.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông
thôn theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về
chuyên ngành quản lý.
- Thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, trong lĩnh vực
thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy
lợi.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục Thủy lợi.
- Quản lý tổ chức, biên chế công
chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực
khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và quy định của pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục
tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ
chức:
- Lãnh đạo gồm: Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Quản lý công trình thủy lợi
và nước sạch nông thôn;
+ Phòng Quản lý đê điều và phòng,
chống thiên tai;
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ (phòng Hành chính - Tổng hợp
có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe và nhân viên phục vụ).
3.3.6. Chi cục Phát triển nông thôn
a) Vị trí, chức
năng:
Chi cục Phát triển nông thôn (sau
đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế
trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định
cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông
thôn.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Chi cục được đặt tại trụ sở làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn:
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật
về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch
và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã
hội; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển
ngành nghề nông thôn.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật
đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
- Về kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, nông thôn:
+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác nông,
lâm, thủy sản, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổng hợp, trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính
sách, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế
hợp tác nông, lâm, thủy sản gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Là cơ quan đầu mối tổng hợp và tham
mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực phát triển nông thôn theo
quy định của pháp luật.
- Về phát triển nông thôn:
+ Tổ chức thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Phối hợp thẩm định hoặc thẩm định
các chương trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn; thẩm định hoặc
tham gia thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn theo quy định do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
- Về quy hoạch và bố trí, ổn định
dân cư, di dân tái định cư:
+ Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương xây dựng
các chương trình, dự án về bố trí dân cư, di dân tái định cư; bố trí ổn định
dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, các khu rừng đặc dụng, do ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu, di cư tự do;
+ Thẩm định các chương trình, dự
án liên quan đến bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông thôn. Xây dựng hạ
tầng nông thôn khu, điểm tái định cư. Thực hiện các dự án điều tra cơ bản và
thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư thuộc thẩm quyền;
+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc thực hiện công tác định canh, bố trí dân cư, di dân tái định cư trong
nông thôn theo quy định.
- Về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn:
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn;
+ Thực hiện nhiệm vụ về đào tạo
nghề phi nông nghiệp cho lao động các làng nghề nông thôn theo quy định.
- Về giảm nghèo và an sinh xã hội
nông thôn:
+ Tham mưu xây dựng chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề, dịch vụ nông thôn cho các đối tượng thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương trình: 30a, 135,
xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy; đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương trình: 30a, 135,
xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh;
+ Tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương trình: 30a, 135, xóa bỏ và
thay thế cây có chứa chất ma túy;
+ Hướng dẫn việc triển khai chương
trình bảo hiểm nông nghiệp theo quy định.
- Về cơ điện nông nghiệp, phát triển
ngành nghề, làng nghề nông thôn:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành
nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
+ Hướng dẫn và tổ chức hội chợ,
triển lãm, hội thi sản phẩm nông, lâm, thủy sản và sản phẩm làng nghề nông
thôn.
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo thị trường
nông, lâm, thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp
tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông, lâm, ngư trên địa bàn tỉnh.
- Đầu mối xây dựng, nghiên cứu, tổng
kết và nhân rộng các mô hình về phát triển hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế hợp
tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp; bố trí dân cư,
di dân tái định cư; phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo trong nông nghiệp
và nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; xoá bỏ thay
thế cây có chứa chất ma tuý.
- Triển khai các đề tài, dự án
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi của Chi cục trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành
theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan quản lý việc đăng ký công bố hợp quy của tổ chức, cá
nhân về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
- Tổ chức điều tra, thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về các lĩnh vực quản
lý được giao.
- Quản lý tổ chức, biên chế công
chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực
khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và quy định của pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục
tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ
chức:
- Lãnh đạo gồm: Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Kinh tế hợp tác và trang
trại;
+ Phòng Phát triển nông thôn và bố
trí dân cư;
+ Phòng Cơ điện, ngành nghề nông
thôn;
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ (phòng Hành chính - Tổng hợp
có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe và nhân viên phục vụ).
3.3.7. Chi cục
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản
a) Vị trí, chức
năng:
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật
về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục
Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Chi cục được đặt tại trụ sở làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
- Đầu mối tham mưu, tổng hợp giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng,
an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
+ Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản trên địa bàn;
+ Đầu mối tổng hợp đánh giá, phân
loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
+ Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; tổ
chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Cục chuyên ngành;
+ Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
+ Tổ chức quản lý an toàn thực phẩm
đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo
thực phẩm theo quy định.
- Thực hiện quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối:
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân
loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo phân công của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật;
+ Chủ trì tổ chức kiểm tra, chứng
nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Giám sát, kiến nghị các giải
pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm
nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra,
chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản phi thực phẩm.
- Về chế biến, thương mại nông,
lâm, thủy sản:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất và thị trường sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn sản xuất của các cơ sở chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản;
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo thị trường
nông, lâm, thủy sản theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
+ Phối hợp với Chi cục Phát triển
nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại,
nghiên cứu, dự báo thị trường nông, lâm, thủy sản.
+ Hướng dẫn, kiểm tra về chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công
bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định.
- Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xử lý vi phạm thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức hoạt động kiểm
nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức điều tra, thống kê và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản theo quy định.
- Đề xuất các chương trình, dự án
đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm
vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan đến
nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại địa
phương.
- Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, tài
chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
c) Cơ cấu tổ
chức:
- Lãnh
đạo Chi cục gồm: Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các
phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Quản lý chất lượng, chế biến
và thương mại nông sản;
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ (phòng Hành chính - Tổng hợp
có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe và nhân viên phục vụ).
3.4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
3.4.1. Trung tâm Khuyến nông:
- Vị trí, chức năng
Trung tâm Khuyến nông (sau đây
gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, được đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, giúp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn (gọi chung là khuyến
nông) trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự hướng dẫn của Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Trung tâm được đặt tại trụ sở làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Nhiệm vụ, quyền hạn
+ Đề xuất với Giám đốc Sở về kế hoạch
phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án về khuyến nông
trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng, trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
đề xuất với Giám đốc Sở về chính sách, chiến lược, các văn bản quy phạm pháp luật
về khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
+ Ký hợp đồng khuyến nông với các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Chủ trì thực hiện một số chương
trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, dự án khuyến nông theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn về nội dung, phương
pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến
nông.
+ Chủ trì xây dựng chương trình,
tài liệu hướng dẫn khuyến nông; tổ chức tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ,
cộng tác viên khuyến nông và nông dân.
+ Tổ chức hoạt động thông tin
tuyên truyền về khuyến nông theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức và tham gia tổ chức các
hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi
kinh nghiệm về khuyến nông.
+ Tư vấn và cung cấp dịch vụ khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
+ Tham gia đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn trên địa bàn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật.
+ Phối hợp với các tổ chức trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác phòng, chống dịch bệnh,
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
+ Quản lý và sử dụng quỹ hoạt động
khuyến nông (nếu có) theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo kết quả thực hiện các
chương trình, dự án về khuyến nông theo quy định.
+ Quản lý đội ngũ công chức, viên
chức và người lao động, tài sản, tài chính và các trang thiết bị của Trung tâm
theo đúng quy định của nhà nước.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
+ Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc
và không quá 02 Phó Giám đốc;
+ Các phòng nghiệp vụ, gồm: Hành
chính - Tổng hợp; Kỹ thuật; Thông tin, tuyên truyền; mỗi phòng có Trưởng phòng,
01 Phó trưởng phòng và các viên chức (phòng Hành chính - Tổng hợp có kế
toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe).
3.4.2. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn:
- Vị trí, chức năng
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tự đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động, có chức năng thực hiện các chương, dự án, kiểm nghiệm chất
lượng nước sinh hoạt nông thôn, thông tin và truyền thông; quản lý, khai thác
các công trình cấp nước được cấp có thẩm quyền giao; khảo sát, lập dự án báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, giám sát thi công công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn; nghiên cứu ứng dụng, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công
nghệ, tư vấn cung ứng vật tư, vật liệu, trang thiết bị về lĩnh vực nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Trung tâm được đặt tại trụ sở làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện
và quản lý sự nghiệp cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn
tỉnh từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế,
của nhà nước (Trung ương và địa phương) và các tổ chức, cá nhân hưởng nước
đóng.
+ Trên cơ sở chính sách kinh tế-xã
hội, các quy định và hướng dẫn của Nhà nước, phối hợp với các cơ quan xây dựng
quy định, cơ chế hoạt động phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phương
nhằm đạt hiệu quả tối đa theo mục tiêu về cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn.
+ Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
theo nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm. Làm chủ đầu tư thực hiện
tu sửa, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn từ nguồn kinh phí
của nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được cấp có thẩm quyền giao;
+ Ngoài nguồn vốn tài trợ của các
tổ chức quốc tế, vốn đầu tư của Nhà nước Trung tâm được phép tổ chức huy động,
động viên các nguồn vốn do các tổ chức, cá nhân người hưởng nước đóng góp, nhằm
mở rộng, phát triển chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
+ Cập nhật, theo dõi, quản lý
cơ sở dữ liệu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn phục vụ
nhiệm vụ quản lý nhà nước theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
+ Kiểm nghiệm chất lượng nước
sinh hoạt.
+ Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn và theo dõi, giám sát chất lượng nước sinh hoạt nông
thôn.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Nghiên cứu ứng dụng, cung cấp,
lắp đặt và chuyển giao công nghệ, tư vấn cung ứng vật tư, vật liệu, trang
thiết bị về về cấp nước sạch, xử lý nước, chất thải và vệ sinh môi
trường nông thôn.
+ Thực hiện quản lý, khai
thác các công trình cấp nước khi được cấp có thẩm quyền giao; cung
ứng vật tư, vật liệu, trang thiết bị trong xây dựng và thực hiện khảo sát,
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, giám sát thi công công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn khi có đủ năng lực theo quy định của pháp luật.
+ Thông tin khoa học, công nghệ,
môi trường, đăng tải bản tin, bài viết về lĩnh vực liên quan đến nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên trang thông tin điện tử của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các trang thông tin khác theo
quy định của pháp luật.
+ Liên kết, phối hợp với các
tổ chức, cá nhân để tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh
vực chuyên môn của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.
+ Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê, kiểm tra, thanh tra theo quy định.
+ Quản lý đội ngũ công chức, viên
chức và người lao động, tài sản, tài chính và các trang thiết bị của Trung tâm
theo đúng quy định của nhà nước.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
+ Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc
và không quá 02 Phó giám đốc;
+ Các phòng nghiệp vụ, gồm: Hành
chính - Tổng hợp; Kỹ thuật; mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và
các viên chức (phòng Hành chính - Tổng hợp có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái
xe).
+ Đội dịch vụ: Là bộ phận tự hạch
toán, tự trang trải kinh phí hoạt động; có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để giao dịch theo quy định của
pháp luật. Cơ cấu có Đội trưởng, 01 Phó đội trưởng, viên chức và người lao động.
+ Ban quản lý khai thác công trình
cấp nước nông thôn: Là bộ phận tự hạch toán, tự trang trải kinh phí hoạt động;
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước
để giao dịch theo quy định của pháp luật. Cơ cấu có Trưởng ban, 01 Phó trưởng
ban, viên chức và người lao động.
3.4.3. Ban quản lý rừng phòng hộ Na Hang:
- Vị trí, chức năng
Ban Quản lý rừng phòng hộ Na Hang
là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động; có chức năng quản lý, bảo vệ và phát triển
các khu rừng phòng hộ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý rừng phòng hộ Na Hang
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của
pháp luật. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang.
- Nhiệm vụ:
+ Bảo toàn và phát triển rừng bền vững
vốn rừng; sử dụng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định
giao, cho thuê rừng và theo quy chế quản lý rừng;
+ Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng
gắn với bảo tồn đa dạng sinh học theo quy hoạch, kế hoạch, dự án, phương án đã
được phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ chi trả môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
+ Giao lại rừng khi nhà nước có
quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn sử dụng rừng;
+ Định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng
theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quy định của Luật Bảo
vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật; không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Lập dự án và làm chủ đầu tư dự
án bảo vệ và phát triển rừng, dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất trên địa bàn quản
lý theo địa giới hành chính xã.
+ Quản lý đội ngũ viên chức và người
lao động, tài sản, tài chính và các trang thiết bị của Ban theo đúng quy định của
nhà nước.
- Quyền hạn:
+ Được sử dụng rừng ổn định, lâu
dài phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho
thuê đất;
+ Được kết hợp nghiên cứu khoa học,
kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, môi trường theo dự án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Được bồi thường thành quả lao động,
kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng; được hưởng lợi ích do các công
trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại;
+ Được nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp đối với rừng được giao, được thuê;
+ Được khoán bảo vệ rừng theo kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của Nhà nước;
+ Được cho các tổ chức kinh tế
thuê cảnh quan để kinh doanh du lịch sinh thái - môi trường theo dự án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Được tiến hành hợp tác với các tổ
chức, các nhà khoa học trong việc nghiên cứu khoa học theo kế hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
+ Được khai thác lâm sản trong rừng
phòng hộ theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng; được khai thác lâm sản
đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong khu rừng phòng hộ được giao cho
Ban Quản lý khu rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý rừng phòng hộ Na Hang:
+ Lãnh
đạo Ban quản lý gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc;
+ Các phòng nghiệp vụ, gồm: Hành
chính - Tổng hợp; Kế hoạch - Kỹ thuật; mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng
phòng và các viên chức (phòng Hành chính - Tổng hợp có kế toán, văn thư, thủ
quỹ, lái xe).
+ Có 03 Trạm Bảo vệ và Phát triển
rừng: Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng xã Năng Khả, Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng
Sinh Long, Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng thị trấn Na Hang; mỗi Trạm có Trạm
trưởng, viên chức và nhân viên tuần rừng.
3.4.4. Ban quản lý rừng phòng hộ Lâm Bình:
- Vị trí, chức năng:
Ban quản lý rừng phòng hộ Lâm Bình
là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng quản lý, bảo vệ và phát
triển các khu rừng phòng hộ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Ban quản lý rừng phòng hộ Lâm Bình
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của
pháp luật. Trụ sở làm việc: Tại xã Lăng Can, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Nhiệm vụ:
+ Bảo toàn và phát triển rừng bền vững
vốn rừng; sử dụng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định
giao, cho thuê rừng và theo quy chế quản lý rừng;
+ Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng
gắn với bảo tồn đa dạng sinh học theo quy hoạch, kế hoạch, dự án, phương án đã
được phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ chi trả môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
+ Giao lại rừng khi nhà nước có
quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn sử dụng rừng;
+ Định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng
theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quy định của Luật Bảo
vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật; không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Lập dự án và làm chủ đầu tư dự
án bảo vệ và phát triển rừng, dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất trên địa bàn quản
lý theo địa giới hành chính xã.
+ Quản lý đội ngũ viên chức và người
lao động, tài sản, tài chính và các trang thiết bị của Ban theo đúng quy định của
nhà nước.
- Quyền hạn:
+ Được sử dụng rừng ổn định, lâu
dài phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho
thuê đất;
+ Được kết hợp nghiên cứu khoa học,
kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, môi trường theo dự án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Được bồi thường thành quả lao động,
kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng; được hưởng lợi ích do các công
trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại;
+ Được nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp đối với rừng được giao, được thuê;
+ Được khoán bảo vệ rừng theo kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của Nhà nước;
+ Được cho các tổ chức kinh tế
thuê cảnh quan để kinh doanh du lịch sinh thái - môi trường theo dự án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Được tiến hành hợp tác với các tổ
chức, các nhà khoa học trong việc nghiên cứu khoa học theo kế hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
+ Được khai thác lâm sản trong rừng
phòng hộ theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng; được khai thác lâm sản
đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong khu rừng phòng hộ được giao cho
Ban Quản lý khu rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý rừng phòng hộ Lâm Bình:
+ Lãnh đạo Ban quản lý gồm: Giám đốc
và không quá 02 Phó giám đốc;
+ Các phòng nghiệp vụ, gồm: Hành
chính - Tổng hợp; Kế hoạch - Kỹ thuật; mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng
phòng và các viên chức (phòng Hành chính - Tổng hợp có kế toán, văn thư, thủ
quỹ, lái xe).
+ Có 08 Trạm Bảo vệ và Phát triển
rừng: Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng xã Bình An, Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng
xã Thổ Bình, Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng xã Hồng Quang, Trạm Bảo vệ và Phát
triển rừng xã Phúc Yên, Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng xã Khuân Hà, Trạm Bảo vệ
và Phát triển rừng xã Thượng Lâm, Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng xã Xuân Lập,
Trạm Bảo vệ và Phát triển rừng xã Lăng Can; mỗi Trạm có Trạm trưởng, viên chức
và nhân viên tuần rừng.
+ Trạm bảo vệ rừng khu vực hồ thủy
điện (Na Hang); có Trạm trưởng, viên chức và nhân viên tuần rừng.
3.4.5. Trung tâm Điều tra, quy hoạch - Thiết kế Nông lâm nghiệp:
- Vị trí và chức năng:
Trung tâm Điều
tra, quy hoạch - Thiết kế nông lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, nhân sự và tài chính; có chức năng thực hiện công tác điều tra, lập quy hoạch
và thiết kế về nông lâm nghiệp, hạ tầng nông thôn.
Trung tâm Điều tra, quy hoạch -
Thiết kế nông lâm nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản
để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Trung tâm đặt tại Tổ
28, phường Tân Quang, thành phố Tuyên Quang.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Tổ chức điều
tra, đánh giá tài nguyên nông lâm nghiệp (rừng, đất, nước, khí hậu...),
theo dõi diễn biến rừng và tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh, lập bản đồ chuyên
ngành nông lâm nghiệp phục vụ việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản
lý tài nguyên nông lâm nghiệp của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Đo đạc, lập quy hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nông lâm nghiệp;
quy hoạch và dự án đầu tư, phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn; quy hoạch các
vùng sản xuất hàng hoá nông lâm nghiệp tập trung, các dự án định canh, định cư,
phát triển các vùng kinh tế mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
+ Thiết kế trồng rừng, khai thác rừng,
trồng cây ăn quả, trồng cây phân tán; thiết kế vườn ươm, các công trình bảo vệ
rừng, xây dựng các trang trại, khuôn viên, lục hoá đô thị, cơ quan, hạ tầng
nông thôn.
+ Tham gia nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông lâm nghiệp và nông thôn miền núi; thực
hiện các dự án nông lâm nghiệp được giao.
+ Dịch vụ giống cây nông lâm nghiệp:
Sản xuất và cung ứng giống cây nông lâm nghiệp phục vụ trồng rừng, trồng cây
phân tán, cây lục hoá đô thị và cơ quan.
+ Thực hiện các hoạt động tư vấn:
Thiết kế, thẩm định thiết kế - dự toán, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, giám
sát thi công các công trình thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp.
+ Quản lý đội ngũ viên chức và người
lao động, tài sản, tài chính và các trang thiết bị của Trung tâm theo đúng quy
định của nhà nước.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
+ Lãnh
đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc;
+ Các phòng nghiệp vụ, gồm: Hành
chính - Tổng hợp; Kế hoạch - Kỹ thuật; mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng
phòng và các viên chức (phòng Hành chính - Tổng hợp có kế toán, văn thư, thủ
quỹ, lái xe).
- Về hoạt động
tài chính của Trung tâm: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
3.4.6. Trung tâm Thuỷ sản:
- Vị trí, chức năng
Trung tâm Thủy
sản (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính; có
chức năng nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng các công nghệ về giống thuỷ sản;
lưu giữ giống thủy sản đặc hữu ở địa phương, nhân các loại giống thuần cung cấp
cho các cơ sở sản xuất giống; tham gia đào tạo kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
về giống thuỷ sản; sản xuất, dịch vụ con giống thuỷ sản theo nhu cầu của mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Trụ sở của
Trung tâm đặt tại Thôn Thăng Long 4, xã An Tường, thành phố Tuyên Quang.
- Nhiệm vụ, quyền hạn
+ Xây dựng các
kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về giao khoán tư liệu sản xuất gắn với sản phẩm; kế
hoạch nghiên cứu, sản xuất và chuyển giao khoa học kỹ thuật về giống thủy sản.
+ Tiếp nhận, ứng dụng công nghệ mới
về sản xuất giống thuỷ sản; xây dựng mô hình trình diễn về giống; tập huấn,
chuyển giao công nghệ sản xuất giống thuỷ sản. Nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm
và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm thủy sản.
+ Tiếp nhận và nuôi dưỡng giống thủy
sản ông bà, giống mới từ Trung tâm giống thủy sản Quốc gia phát triển, chọn lọc
giống thủy sản bố mẹ và hậu bị đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, sạch bệnh từ
giống ông bà cung cấp cho các trại giống thuỷ sản trong khu vực sản xuất ra con
giống chất lượng tốt để nuôi thương phẩm; nhân các giống thuần, giống nhập, các
dòng cá bản địa có phẩm chất tốt để nhân ra sản xuất đại trà.
+ Quản lý chất lượng giống thuỷ sản
theo tiêu chuẩn của ngành, tiêu chuẩn nội bộ; sưu tầm, lưu giữ giống gốc, giống
thuần, di giống, thuần hóa giống, chọn tạo giống. Giữ gìn và phát triển quỹ gen
các loài thuỷ sản;
+ Phối hợp với các trường, viện
nghiên cứu để đào tạo, tập huấn, hướng dẫn cho công nhân kỹ thuật, nhân dân và
các thành phần kinh tế về nuôi trồng thuỷ sản.
+ Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thực hiện chương trình nghiên cứu, thực nghiệm về giống thuỷ
sản ở địa phương; thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ, nuôi khảo
nghiệm một số giống mới, xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản có năng xuất và
hiệu quả kinh tế trên địa bàn nhằm tổng kết đánh giá và nhân ra diện rộng.
+ Sản xuất và làm dịch vụ chuyên
ngành thuỷ sản: Cung cấp con giống thủy sản tốt, có năng suất chất lượng cao
cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng thủy sản; cung cấp các vật tư
máy móc, thiết bị về chuyên ngành thủy sản cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản
và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng thủy sản.
+ Quản lý đội ngũ viên chức và người
lao động, quản lý đất đai, mặt nước ao hồ nuôi trồng thủy sản, các vật tư, tài
sản, tài chính và các trang thiết bị của Trung tâm theo đúng quy định của nhà nước.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thủy
sản:
+ Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc
và không quá 02 Phó Giám đốc;
+ Các
phòng nghiệp vụ, gồm: Hành chính - Kế hoạch - Tổng hợp; Kỹ thuật - Kinh doanh;
mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và các viên chức (phòng Hành
chính - Tổng hợp có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe).
+ Bộ phận sản xuất gồm các Trại
cá: Na Hang, Sơn Dương, Hàm Yên, Hoàng Khai, thành phố Tuyên Quang; mỗi Trại cá
có Trại trưởng, 01 Phó Trại trưởng, các viên chức và người lao động.
3.4.7. Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang:
- Vị trí, chức năng:
Ban quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính; có chức năng quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi trên phạm vi toàn tỉnh.
Ban quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng. Trụ sở của
Ban đặt tại Số 4, đường Chiến thắng Sông Lô, phường Tân Quang, thành phố Tuyên
Quang.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Xây dựng kế hoạch tưới, tiêu và
hướng dẫn các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở quản lý vận hành công
trình, xây dựng và thực hiện kế hoạch tưới, tiêu đến từng công trình; nhận đặt
hàng dịch vụ tưới, tiêu; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ
hệ thống công trình thủy lợi của tỉnh theo đúng quy định của nhà nước và của tỉnh.
Tiếp nhận và tổ chức quản lý sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí đúng quy định.
+ Hướng dẫn kỹ thuật quản lý, vận
hành, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi cho nhân viên các Ban quản lý công
trình thuỷ lợi ở cơ sở; kiểm tra, theo dõi kết quả tưới, tiêu, chất lượng quản
lý khai thác và bảo vệ công trình của các Ban quản lý công trình thủy lợi.
+ Xây dựng kế hoạch tu sửa, nâng cấp
các công trình thủy lợi; kế hoạch thu, chi thủy lợi phí; kế hoạch phòng chống hạn
hán, lũ lụt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn các Ban quản lý công
trình thuỷ lợi ở cơ sở lập hồ sơ phát dọn, nạo vét, duy tu, sửa chữa, nâng cấp
công trình thuỷ lợi và kiểm tra giám sát chất lượng thi công; tổ chức nghiệm
thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng đối với việc sử dụng nguồn kinh phí
nhà nước cấp bù thuỷ lợi phí.
+ Làm chủ đầu tư thực hiện tu sửa,
nâng cấp các công trình thủy lợi nguồn vốn cấp bù thủy lợi phí và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện khảo sát, lập dự
án báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, giám sát thi công công trình thủy lợi khi
có đủ năng lực theo quy định của pháp luật.
+ Hàng năm tổ chức rà soát, tổng hợp
diện tích tưới, tiêu đề nghị nhà nước cấp bù thuỷ lợi phí gửi Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt làm cơ sở để thực hiện đặt hàng dịch vụ thuỷ lợi; lập báo cáo quyết toán
nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí với nhà nước theo đúng quy định.
+ Quản lý đội ngũ viên chức và người
lao động, tài sản, tài chính và các trang thiết bị của Ban theo đúng quy định của
nhà nước.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo
quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi:
+ Lãnh
đạo Ban quản lý gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
+ Các phòng nghiệp vụ, gồm: Hành
chính - Kế toán; Kế hoạch -Tổng hợp; Kỹ thuật quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi; mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và các viên chức (phòng
Hành chính- Kế toán có kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe).
+ Các Đội: Đội quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi Ngòi Là, Đội quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Hoàng
Khai; mỗi Đội có Đội trưởng và các viên chức.
4. Biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4.1. Biên chế
công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của
tỉnh.
4.2. Số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (trừ đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy) do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
4.3. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trình cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2 (thực hiện);
- PCVP UBND tỉnh;
- TP: TH, KTCNLN, NC;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|