|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
36/2025/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 30
tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 116/TTr-SNNMT ngày 09 tháng 5
năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và
Môi trường.
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; phát triển nông thôn; đất đai;
tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của UBND tỉnh liên quan đến ngành nông nghiệp
và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường và các văn
bản khác theo phân công của UBND tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nông nghiệp,
phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường và giảm nghèo thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh.
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển
nông thôn, tài nguyên, môi trường và giảm nghèo đối với Sở Nông nghiệp và Môi
trường và UBND cấp dưới theo quy định.
d) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, chi cục trực thuộc Sở;
dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nông
nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường và giảm nghèo thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh theo phân công.
b) Dự thảo quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
môi trường tỉnh đặt tại địa bàn cơ sở với UBND cấp dưới; các nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và môi trường công tác trên địa bàn cấp dưới với
UBND cấp dưới.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường và giảm
nghèo được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về trồng trọt, bảo vệ thực vật:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp với địa phương, cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa
bàn; kế hoạch phát triển trồng trọt của địa phương; chính sách hỗ trợ sản xuất,
buôn bán, sử dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kế hoạch
phòng chống sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật nội địa.
b) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại
trên địa bàn; tổ chức phòng, chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất
khi xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây ra; thực
hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất; tổ chức thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động
trồng trọt trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng
trọt; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
hoạt động trồng trọt; phát triển vùng sản xuất cây trồng, sản xuất nông sản thực
phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải
tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp, chống xói mòn, sa mạc hóa và sạt lở đất;
thực hiện cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
đ) Tổ chức thực hiện công tác
thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống cây trồng; quản lý giống
cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư hàng hóa thuộc
lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Về chăn nuôi, thú y:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chiến lược, kế hoạch
phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương; quyết định của
Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của xã, phường, khu dân cư
không được phép chăn nuôi; quyết định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ
khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; về chính
sách, cơ cấu tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y xã, phường; chính sách hỗ
trợ, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy định, chính sách, hướng dẫn
về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch
bệnh động vật; chính sách hỗ trợ, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật.
b) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng
và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng chăn nuôi, sản xuất, chế
biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật tập trung, sơ chế, chế biến các sản phẩm
có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và bảo vệ môi trường; thống kê,
đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn
định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật;
xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động vật và thông tin dự
báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa phương.
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
hoạt động chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện công tác
thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật
nuôi, quản lý thức ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và
thú y theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về thuốc thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa
bàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
g) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm
tra vệ sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của pháp
luật.
h) Kiểm tra Nhà nước về chất lượng
thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu
hành trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát duy
trì điều kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu hủy đối
với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa,
quy mô nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của pháp luật.
6. Về lâm nghiệp:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chương trình, dự án phát
triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các
loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng
rừng sản xuất; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành
lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa
rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt
động, quản lý Quỹ bảo vệ, phát triển rừng và Môi trường; phương án huy động các
lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Giúp UBND tỉnh tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức
thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở
dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ
sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức
sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch
lâm nghiệp; chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định
của UBND tỉnh.
d) Thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ của kiểm lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra về sản
xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản kết hợp trồng rừng theo quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp;
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống
trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật,
công bố công khai danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc
hủy bỏ công nhận; trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự
nhiên và khoanh nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống
dịch bệnh gây hại rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng.
g) Tổ chức thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất thuộc địa
phương quản lý, thiết kế, dự toán công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật.
h) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
tại địa phương; tổ chức quản lý Quỹ bảo vệ, phát triển rừng và Môi trường.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của UBND cấp dưới và chủ rừng trong quản lý, bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
trong các loại rừng.
7. Về thủy sản:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định công nhận
và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn
từ hai xã trở lên; quyết định thành lập quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản tỉnh căn cứ nhu cầu và nguồn lực huy động của địa phương; quy định bổ sung
nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thủy sản chưa có tên trong danh mục theo
quy định của pháp luật.
b) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ
chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản;
quản lý đối với khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ chức thực hiện điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề, nghề
cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động tái tạo nguồn lợi
thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản; điều tra, xác định bổ
sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn
lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu
bảo tồn đất ngập nước, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản; xây dựng cơ sở
dữ liệu về thủy sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủy sản.
c) Thực hiện quản lý giống thủy
sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; giám sát
hoạt động khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản; quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện tuần tra,
kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý theo quy định.
đ) Quản lý khai thác thủy sản nội
địa trên địa bàn tỉnh theo quy định.
e) Tổ chức quản lý mua, bán, sơ
chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Về thủy lợi:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định phê duyệt,
công bố kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc
phân cấp quản lý công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận,
phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc
phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác
thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy
ra sự cố; quy mô thủy lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn do địa
phương quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì xây dựng phương án
phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan
đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi
và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật và của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa
nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước,
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc
nhiệm vụ của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh.
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ,
giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, thống
kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định của pháp luật
và phân công của UBND tỉnh.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an
toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý
việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
h) Theo dõi, giám sát, quan trắc
diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức
thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước
từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết
nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục
vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước,
sa mạc hóa, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh
báo về hạn hán, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
i) Chủ trì xây dựng, trình UBND
tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống thiên tai:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: phương án ứng phó thiên tai;
kế hoạch phòng, chống thiên tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống
thiên tai của địa phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện,
trang thiết bị chuyên dùng phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám
sát chuyên dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều
tra cơ bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình
huống khẩn cấp về thiên tai theo phân công của UBND tỉnh; quyết định về lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê Nhân dân; chế độ, chính sách
đối với lực lượng quản lý đê Nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác đê; cấp
phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi nổi, cù
lao liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo công
trình giao thông có liên quan đến đê điều.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và
phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống
đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa,
duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh.
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
việc đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm
tra xây dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều;
tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu
tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô
thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân
cư nông thôn và công trình.
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều;
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan
tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo quy định.
g) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực phòng chống thiên tai; tham mưu UBND tỉnh quản lý về công tác phòng
chống thiên tai.
h) Tổ chức quản lý Quỹ phòng chống
thiên tai.
10. Về phát triển nông thôn:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, biện
pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông
thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn
và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ;
đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn; công tác giảm nghèo.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án
liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp
tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp;
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản; phát triển vùng
nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong
sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo
hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân cư và di dân,
tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển
nông thôn trên địa bàn.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh; bố trí dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn gắn
với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
d) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và an
sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông
nghiệp; chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân
cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh
và quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các chương
trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.
11. Về chế biến và phát triển
thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Tham mưu, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh
vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
c) Thực hiện công tác thu thập
thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối.
đ) Quản lý về chế biến các sản
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
12. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh.
b) Thống kê, đánh giá, phân loại
về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả
đánh giá, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định.
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi,
xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành và quy định của pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối
với khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản
trên địa bàn theo phân công của UBND tỉnh.
13. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp dưới trong
quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp dưới trình UBND tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
c) Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh
quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá
đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu
được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối
với từng loại đất.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương xem xét tham mưu UBND tỉnh việc hỗ trợ đối với các trường hợp,
dự án cụ thể theo quy định; giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất
theo quy định.
đ) Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của
UBND tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa
chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình UBND tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất.
h) Chủ trì việc tổ chức xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
trình UBND tỉnh quyết định.
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập
nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
l) Kiểm tra việc thực hiện phát
triển, quản lý, khai thác quỹ đất theo quy định.
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng đất đai của tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Về tài nguyên nước:
a) Lập và tổ chức thực hiện
phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu
quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập
và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị
ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
b) Khoanh định vùng hạn chế,
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng
khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và
thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước
của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa
phương.
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm
nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ,
bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi
lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông.
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc
đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
e) Tổ chức điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn.
g) Tổ chức điều tra, đánh giá,
xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và
các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh
mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng
nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước.
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức
chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn
sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không
được san lấp theo quy định.
i) Tổng hợp tình hình khai
thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện
cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền.
l) Giải quyết các vấn đề phát
sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát
đối với lưu vực sông nội tỉnh.
15. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Lập phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường khi phát hiện có thông tin
khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh.
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản;
hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án
đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm
định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh.
đ) Tổ chức thẩm định, trình
UBND tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn
diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường
theo quy định.
16. Về môi trường:
a) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường; tổ chức thẩm định cấp, cấp lại, cấp đổi, cấp điều
chỉnh giấy phép môi trường; thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện
kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra,
xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; phối hợp kiểm tra, xác nhận
hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; tổ
chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự
án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại
giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
theo sự phân công của UBND tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua,
bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ;
thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát
nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận
hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc
tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động
quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo quy định.
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý
các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải
nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá,
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm,
cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo
phân công của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề
trên địa bàn theo phân công của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều
tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành
lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện
pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen
các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động
tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của
pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê,
quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về
đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến
đa dạng sinh học của tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản
lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự
trữ sinh quyển thế giới).
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường
sau sự cố theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất
lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ
liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;
tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược,
quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật.
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối
với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử
dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp
dưới, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi,
giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ
môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật.
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
xã trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo
quy định của pháp luật.
17. Về khí tượng thủy văn:
a) Chủ trì thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng.
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết
bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa
phương.
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa
bàn, phạm vi quản lý.
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh.
g) Tổ chức xây dựng, trình UBND
tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị
trí thuộc địa bàn quản lý.
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận
hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của
pháp luật.
i) Theo dõi, đánh giá việc khai
thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh
tế - xã hội.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí
tượng thủy văn trên địa bàn.
18. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức
thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch thực hiện
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý.
c) Thực hiện việc lồng ghép nội
dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổ chức triển khai các hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương,
rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát,
đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Quản lý hoạt động kinh doanh
tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương
theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
g) Tổ chức điều tra, khảo sát,
thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu.
i) Tham gia thực hiện các cam kết
quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của UBND tỉnh.
19. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định nội dung đo đạc và
bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà
nước do các sở, ngành, UBND các cấp của địa phương thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện việc đầu
tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình
hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý.
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập
nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ thuộc phạm vi quản lý.
d) Quản lý chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn,
cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ
hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân
được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
g) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm
trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật theo quy định.
h) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc
và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh hàng năm, gửi Bộ Nông nghiệp và
Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
20. Về viễn thám:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám thám trong điều tra cơ bản, quan trắc,
giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi
quản lý.
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ
liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp
và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn
thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý
của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật.
c) Thẩm định, quản lý chất lượng
sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện các hoạt động bảo
đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
21. Về giảm nghèo:
a) Tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành chương trình, nghị quyết, kế hoạch, quyết định thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, công tác rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, triển khai thực
hiện các chính sách giảm nghèo, các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và
hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh; cập nhật
dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm từ các địa phương.
c) Kiểm tra, giám sát các chính
sách, các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững; báo cáo, đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác giảm nghèo giai đoạn,
hằng năm.
d) Phối hợp thực hiện Phong
trào thi đua: “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” và Phong trào
thi đua: “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát” trên địa bàn tỉnh.
22. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
23. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh tế chia sẻ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
24. Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và tổ chức
xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
25. Quản lý, tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận, quyết định công nhận, chứng chỉ
hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
26. Về ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số nông nghiệp và môi trường:
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường
và giảm nghèo tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về
nông nghiệp và môi trường.
b) Xây dựng, quản trị, vận hành
hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường và giảm
nghèo thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an
toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định.
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ
liệu, thông tin nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường và giảm
nghèo thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ
công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội.
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến về nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường và
giảm nghèo thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Nông nghiệp
và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia.
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu,
tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài
nguyên, môi trường và giảm nghèo thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
27. Giúp UBND tỉnh xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về nông nghiệp và môi trường đối với
công chức phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc UBND cấp dưới, công chức chuyên
môn về nông nghiệp và môi trường thuộc UBND cấp dưới và các tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định pháp luật.
28. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, tài nguyên, môi trường, cấp nước sạch
nông thôn, đê điều, phòng, chống thiên tai, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, quy định của pháp
luật.
30. Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nông nghiệp,
phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường theo quy định pháp luật; chịu
trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
31. Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên, môi trường, giảm nghèo theo quy
định của pháp luật.
32. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh đối
với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
33. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với các phòng chuyên môn Nông nghiệp và Môi trường thuộc UBND cấp dưới;
chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp dưới và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp
và môi trường tỉnh đặt trên địa bàn cấp dưới với UBND cấp dưới; các nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và môi trường công tác trên địa bàn cấp
dưới với UBND cấp dưới.
34. Thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
35. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; bảo
vệ môi trường; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; chống sa mạc hóa; quản lý buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã,
nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ thường trực công tác khác theo phân công của
UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
36. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định.
37. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; mối quan
hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và
Môi trường và quy định của UBND tỉnh.
38. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND
tỉnh.
39. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của UBND tỉnh.
40. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
41. Thực hiện nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ Quyết định số
02/2022/QĐ-UBND ngày 05/01/2022 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số
34/2023/QĐ-UBND ngày 31/10/2023 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Điều
2, Điều 3, Quyết định số 06/2025/QĐ- UBND ngày 23/01/2025 của UBND tỉnh về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: NN và MT, NV (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ ( b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp
(để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh ( b/c);
- Đảng ủy UBND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp (để đăng CSDL VBQPPL);
- Các sở, ban, ngành;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CN và CTTĐT tỉnh (đăng Công báo);
- Thành viên UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Các phòng, đơn vị thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NVKS(LN10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiên Văn
|