BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 352/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày
06
tháng 3
năm
2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn
cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1729/QĐ-BKHCN ngày
06 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về ban hành Quy chế
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
-
Bộ
trưởng và các Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ;
- Công Đoàn Bộ;
- Lưu VT, VTCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Quân
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 352 /QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức).
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Đào tạo là quá trình truyền
thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
học, bậc học,
gắn với việc cấp văn bằng được pháp luật Việt Nam công nhận (sau đây gọi là đào
tạo văn bằng cấp quốc gia).
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang
bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
bao gồm các khoá đào tạo, bồi dưỡng tập trung
và không tập trung, tập huấn, hội thảo, thực tập ở trong nước và ngoài nước.
4. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
là các khoá học có thời gian học đến 03 tháng tính từ ngày khai giảng đến khi
kiểm tra, đánh giá, kết thúc khoá học.
5. Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn
là các khoá học có thời gian học trên 03 tháng tính từ ngày khai giảng đến khi
kiểm tra, đánh giá, kết thúc khoá học.
6. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
là những hoạt động đào tạo, bồi dưỡng dự kiến thực hiện trong kỳ kế hoạch, được
cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của
công chức, viên chức, góp phần phát triển nhân lực khoa học và công nghệ.
Điều
3. Yêu cầu và nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
1. Công chức đang công tác tại Bộ Khoa
học và Công nghệ phải tham gia bồi dưỡng tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01 tuần/năm; một tuần được tính bằng 05
ngày học, một ngày học 08 tiết). Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng được
cộng dồn trong một năm.
2. Không cử công chức, viên chức đi dự
tuyển hoặc tham gia hai khóa đào tạo dài hạn trong cùng một thời gian hoặc cử
đi đào tạo văn bằng cấp quốc gia ở cấp học, bậc học mà công chức, viên chức đã
có, trừ trường hợp do thay đổi vị trí việc làm và phải được thủ trưởng đơn vị
xem xét, quyết định.
3. Công chức, viên chức được cử đi dự
tuyển nhưng không dự thi (trừ trường hợp có lý do chính đáng) hoặc không trúng
tuyển sẽ không được cử dự tuyển các khoá đào tạo tương tự khác trong vòng 12
tháng tiếp theo.
4. Công chức, viên chức đi đào tạo đại
học, sau đại học phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền cử đi đăng ký dự tuyển
và trước khi chính thức đi đào tạo phải ký cam kết thực hiện nghĩa vụ của công
chức, viên chức được cử đi đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục
1).
5. Đối với các trường hợp công chức,
viên chức tự đăng ký dự thi và trúng tuyển các khoá đào tạo trong nước thì phải
học ngoài giờ hành chính và tự túc toàn bộ chi phí đào tạo, đồng thời phải báo
cáo thủ trưởng đơn vị về việc đi học.
6. Công chức, viên chức tự đăng ký dự
tuyển các khoá đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thì không được xem xét cử đi đào
tạo nếu trúng tuyển. Trường hợp công chức, viên chức trúng tuyển khóa học với
chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm hiện tại hoặc phù
hợp với yêu cầu công tác của đơn vị, thì thủ trưởng đơn vị có thể xem xét, quyết
định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Trường hợp công chức, viên chức từ
cơ quan khác chuyển về công tác tại Bộ Khoa học và Công nghệ, nếu đã trúng
tuyển hoặc đang theo học các khoá đào tạo, bồi dưỡng dài hạn với chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm thì được tiếp tục theo học và được hưởng quyền
lợi theo quy định.
8. Công chức, viên chức được cử đi đào
tạo văn bằng cấp quốc gia ở trong nước bằng nguồn kinh phí của nhà nước phải học theo hệ chính quy; trường hợp theo học hệ không
chính quy chỉ được xem xét khi cơ sở đào tạo không có hình thức đào tạo chính quy
về chuyên ngành đào tạo.
9. Công chức, viên chức được cử đi
đào tạo văn bằng cấp quốc gia sau khi hoàn thành một bậc đào tạo, sau 24 tháng
mới được xem xét cử đi đào tạo ở bậc cao hơn (nếu có). Trường hợp được cơ sở
đào tạo đề nghị chuyển thẳng thì thủ trưởng đơn vị quản lý, sử
dụng xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Chương II
XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH, NỘI DUNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức của đơn vị, gửi Vụ Tổ chức cán bộ (theo mẫu tại các Phụ lục 2, 3, 4, 5, 6)
để tổng hợp.
2. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì tổng hợp nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Vụ
Tài chính thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức của Bộ, gửi các bộ, cơ quan liên quan trước ngày 25
tháng 7 hàng năm; thông báo và hướng dẫn các đơn vị thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng sau khi được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Điều 5. Nội dung đào
tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong
nước gồm:
a) Lý luận chính trị;
b) Chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; kỹ năng nghề nghiệp chuyên
ngành;
d) Tin học, ngoại ngữ;
đ) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
quản lý, chức danh nghề nghiệp;
e) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an
ninh.
2. Nội dung bồi dưỡng ở nước ngoài
gồm:
a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng
quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành;
b) Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập
quốc tế về khoa học và công nghệ.
Điều 6. Chương trình
và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng phải có
chương trình đào tạo được xây dựng theo mẫu chung thống nhất và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng. Mỗi chương
trình đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng cụ thể thành chương trình khung và tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng.
a) Chương trình khung phải quy định rõ
đối tượng, mục tiêu, yêu cầu, hình thức, thời gian, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng, cấu trúc chương trình và đề cương nội dung chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 7);
b) Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cần
được biên soạn phù hợp với chương trình khung, từ ngữ sử dụng trong tài liệu
phải là từ ngữ phổ thông. Tài liệu cần được trình bày khoa học, dễ đọc, dễ
hiểu, dễ tra cứu. Tài liệu phải kết hợp cả phần lý thuyết và bài tập thực hành
(nếu có); các chuyên đề hoặc bài giảng cụ thể được biên tập theo kết cấu mở, dễ
cập nhật các thông tin mới từ các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định cụ
thể của Bộ, ngành, địa phương.
2. Các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức biên soạn
a) Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch, bao gồm:
- Tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và
tương đương;
- Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên
và tương đương;
- Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên
chính và tương đương;
b) Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo cấp phòng và tương đương.
3. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng do
Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học
và công nghệ;
b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng chuyên ngành.
Điều 7. Quản lý
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:
a) Tổ chức thẩm định, đánh giá;
b) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn
thực hiện;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Vụ Tổ chức cán bộ quản lý các
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 6
Quy chế này.
3. Các Tổng cục, Cục và tương đương
quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 6 Quy
chế này theo lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Điều 8. Biên soạn
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Trường Quản lý Khoa học và Công
nghệ tổ chức biên soạn, trình thẩm định và phê duyệt các tài liệu bồi dưỡng quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quy chế này (trừ các tài liệu đã giao cho các
Tổng cục, Cục và tương đương).
2. Các Tổng cục, Cục và tương đương có
trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong quá trình biên soạn, thẩm định
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 6 Quy
chế này.
Điều 9. Thẩm định
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do
các đơn vị biên soạn quy định tại Điều 8 Quy chế này phải được thẩm định trước
khi đưa vào sử dụng.
2. Hội đồng thẩm định chương trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng (sau đây viết tắt là Hội đồng) có 07 hoặc 09 thành
viên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và 02 ủy viên phản biện.
Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
thẩm định; chế độ làm việc của Hội đồng; quy trình tổ chức thẩm định thực hiện
theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 03/2011/TT-BNV
ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng công chức.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm
chủ trì tổ chức thẩm định các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Trường Quản lý
Khoa học và Công nghệ biên soạn. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định thành lập, thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh
đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Thư ký Hội đồng là công chức của Vụ
Tổ chức cán bộ;
c) Các ủy viên Hội đồng gồm đại diện
Trường Quản lý Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế, lãnh đạo các đơn vị có liên
quan, các nhà nghiên cứu khoa học, chuyên gia và giảng viên có kinh nghiệm, uy
tín và trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung chương trình, tài liệu được
thẩm định.
4. Các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều
8 Quy chế này chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 6 Quy chế này. Hội đồng do Tổng cục
trưởng, Cục trưởng và tương đương thành lập, thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh
đạo Tổng cục, Cục và tương đương;
b) Thư ký Hội đồng là công chức của bộ
phận tổ chức cán bộ của Tổng cục, Cục và tương đương;
c) Các ủy viên Hội đồng gồm đại diện
Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Trường quản lý Khoa học và Công
nghệ, lãnh đạo các đơn vị có liên quan, các nhà nghiên cứu khoa học, chuyên gia
và giảng viên có kinh nghiệm, uy tín và trình độ chuyên môn phù hợp với nội
dung chương trình, tài liệu được thẩm định.
5. Đối với các chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành có thời gian bồi dưỡng từ 04
ngày trở xuống thì thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng xem xét, phê duyệt ban hành theo đề nghị của các bộ
phận chức năng trực thuộc sau khi có ý kiến góp ý của các đơn vị chức năng.
6. Trách nhiệm của bộ phận giúp việc
tổ chức thẩm định
a) Bộ phận giúp việc tổ chức thẩm định
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm bố trí các điều kiện, phương tiện
làm việc cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng thẩm định;
b) Trình cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định;
c) Tiếp nhận các tài liệu phục vụ cho
cuộc họp của Hội đồng thẩm định và gửi đến từng ủy viên Hội đồng ít nhất trước
cuộc họp thẩm định 7 (bẩy) ngày làm việc;
d) Chuẩn bị và gửi hồ sơ thẩm định
chương trình, tài liệu đến cấp có thẩm quyền;
đ) Gửi các chương trình, tài liệu bồi
dưỡng đã được ban hành về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để quản lý, theo dõi;
e) Lưu giữ, bảo quản các tài liệu liên
quan đến hoạt động thẩm định.
7. Kinh phí tổ chức thẩm định
Kinh phí tổ chức thẩm định lấy từ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được dự toán trong kinh phí biên soạn
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 10. Thẩm quyền
ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đối với các chương trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Trường Quản lý Khoa học và Công nghệ biên soạn.
2. Các Tổng cục
trưởng, Cục trưởng và tương đương ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối
với các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do đơn vị biên soạn.
Chương III
TỔ
CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 11. Xây dựng và
tổ chức thực hiện khóa đào tạo, bồi dưỡng
Các khóa đào tạo, bồi dưỡng được thực
hiện theo quy trình, gồm các bước sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức khoá đào
tạo, bồi dưỡng, gồm các nội dung sau đây: đối tượng, mục tiêu, nội dung, chương
trình, hình thức tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức khoá đào tạo, bồi dưỡng
(nếu khoá đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức tại nhiều địa điểm thì cần ghi rõ
từng địa điểm và thời gian tổ chức tại các địa điểm); số lượng học viên, ban tổ
chức, giảng viên, khách mời (nếu có); kinh phí; trách nhiệm của các đơn vị có
liên quan đến việc tổ chức khoá đào tạo, bồi dưỡng.
2. Thông báo triệu tập học viên, gồm
các nội dung: mục đích, nội dung, hình thức đào tạo; thành phần và số lượng học
viên; thời gian, địa điểm tổ chức, kinh phí và những vấn đề cần lưu ý (cơ cấu,
độ tuổi, giới tính...);
Thông báo triệu tập học viên phải được
gửi tới học viên và các đơn vị có liên quan trước khi khoá đào tạo, bồi dưỡng
khai giảng ít nhất 10 ngày.
3. Quản lý, tổ chức khoá đào tạo, bồi
dưỡng
Ngay sau khi khoá đào tạo, bồi dưỡng
khai giảng, cần tiến hành các công việc sau đây: thành lập Ban tổ chức lớp, Ban
đại diện lớp, phân tổ nhóm học tập; phổ biến nội quy lớp học; phân công nhiệm
vụ, kiểm tra việc chấp hành nội quy học tập, thời gian học tập của học viên,
thời gian lên lớp của giảng viên; tổ chức thực hiện theo chương trình của khóa
đào tạo, bồi dưỡng.
4. Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng
Kết thúc một khoá đào tạo, bồi dưỡng,
Ban tổ chức lớp tiến hành đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung
sau đây: Nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, tài liệu, kết quả
truyền đạt, tiếp thu kiến thức, công tác tổ chức khoá đào tạo, bồi dưỡng;
Đối tượng tham gia đánh giá: Học viên,
cán bộ giảng dạy;
Phương pháp đánh giá: thông qua phiếu
đánh giá hoặc phỏng vấn trực tiếp;
Trên cơ sở ý kiến đánh giá về khóa đào
tạo, bồi dưỡng của các học viên, giảng viên Ban tổ chức lớp học xây dựng Báo
cáo tổng kết khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 12. Cấp chứng
chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng
1. Chứng chỉ và giấy chứng nhận
Chứng chỉ được sử dụng cho các khóa
đào tạo, bồi dưỡng mà chương trình, tài liệu đã được thẩm định theo quy định
của pháp luật, có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc.
Giấy chứng nhận được sử dụng cho các
khóa đào tạo, bồi dưỡng khác.
2. Điều kiện để được cấp chứng chỉ
Chứng chỉ cấp cho những học viên đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Tham gia học tập các nội dung quy
định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng và thời gian nghỉ học có lý do
không được quá 20% thời gian quy định của chương trình;
b) Có đủ các bài kiểm tra, viết thu
hoạch, đề án đạt từ 5 điểm trở lên (chấm theo thang điểm 10) theo quy định;
c) Chấp hành tốt nội quy học tập.
3. Điều kiện để được cấp giấy chứng
nhận
Giấy chứng nhận được cấp cho những học
viên bảo đảm các điều kiện sau:
a) Tham gia học tập các nội dung quy
định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng và thời gian nghỉ học có lý do
không được quá 20% thời gian quy định của chương trình;
b) Có đủ các bài kiểm tra, viết thu
hoạch (nếu có);
c) Chấp hành tốt nội quy học tập.
4. Chứng chỉ, giấy chứng nhận được cấp
1(một) lần sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp bị mất, hư
hỏng, người được cấp có đơn đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xem xét
cấp lại giấy xác nhận.
5. Loại chứng chỉ, thẩm quyền in, cấp
và quản lý chứng chỉ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV
ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều 13. Quản lý, lưu
trữ hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng
1. Toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan
đến khóa đào tạo, bồi dưỡng được lưu trữ tại đơn vị, cơ sở tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng của công
chức, viên chức được thông báo về đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức.
3. Đơn vị quản lý hồ sơ công chức,
viên chức có trách nhiệm cập nhật kết quả đào tạo và bản sao chứng chỉ khóa đào
tạo, bồi dưỡng vào hồ sơ công chức, viên chức và phần mềm quản lý công chức,
viên chức (nếu có).
Điều
14. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách
nhiệm
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức hằng năm gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Bộ
trưởng phê duyệt;
b) Thực hiện đúng quy định về chọn, cử
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế này; ký
bản cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với công chức, viên chức của đơn vị được cử
đi văn bằng cấp quốc gia;
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây
dựng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho công chức, viên
chức của đơn vị;
d) Định kỳ vào thời điểm 30 tháng 6 và
31 tháng 12 hằng năm, báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) các nội dung dưới đây:
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức của đơn vị và các đối tượng khác (theo mẫu tại các Phụ lục 8, 9);
- Việc thu hồi kinh phí bồi thường,
đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức do vi phạm Quy chế quản
lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của Bộ (nếu có).
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
trong phạm vi lĩnh vực quản lý được giao có trách nhiệm tham gia vào việc biên
soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và giảng dạy các khóa đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ khi được yêu cầu.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
a) Xây dựng, ban hành văn bản hướng
dẫn các đơn vị về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
Tổng hợp tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của Bộ, gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; phối hợp với Vụ Tài
chính tổng hợp, phân bổ dự toán ngân sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của Bộ hằng năm và các nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
c) Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Quản lý, theo dõi công chức, viên
chức của Bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài;
đ) Cử hoặc trình Lãnh đạo Bộ quyết
định cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
e) Thẩm tra trình Lãnh đạo Bộ quyết
định cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, quốc
phòng-an ninh, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và tiêu chuẩn chức danh;
g) Định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo
Bộ trưởng và các cơ quan có thẩm quyền về kết quả đào tạo, bồi dưỡng của Bộ
theo quy định.
4. Vụ Kế hoạch - Tổng hợp có trách
nhiệm
Tổng hợp kế hoạch ngân sách nhà nước
dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm của Bộ, kể cả
các nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng do các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện trên cơ sở đề xuất của Vụ Tổ chức cán bộ.
5. Vụ Tài chính có trách nhiệm
a) Tổng hợp, phân bổ dự toán ngân sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và các nhiệm vụ liên quan đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị trên cơ sở đề xuất của Vụ Tổ chức
cán bộ, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
b) Chủ trì hướng dẫn việc tính và thu
hồi chi phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đối với các trường hợp vi
phạm Quy chế này.
6. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm
a) Chủ động vận động tài trợ cho các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;
b) Huy động, điều phối các nguồn lực
hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng từ các chương trình, đề án, dự án hợp tác
với nước ngoài.
7. Trường Quản lý Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm
a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ; chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức biên soạn giáo trình, tài
liệu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
c) Cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận cho
học viên tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng do Trường tổ chức theo quy định;
d) Quản lý, theo dõi học viên tham
dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo
Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả triển khai các khóa đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và việc sử dụng kinh phí đào tạo tạo bồi
dưỡng.
Chương IV
CỬ
VÀ TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 15. Cử công
chức, viên chức đi đào tạo văn bằng cấp quốc gia
1. Công chức, viên chức được cử đi đào
tạo văn bằng cấp quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Điều kiện chung:
- Chấp hành tốt nội quy cơ quan, hoàn
thành tốt công việc được giao;
- Có trong kế hoạch đào tạo của đơn vị
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm.
b) Điều kiện cụ thể:
- Đối với đào tạo sau đại học
+ Độ tuổi và thời gian công tác của
công chức, viên chức cử đi đào tạo sau đại học được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước;
+ Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp
03 lần thời gian đào tạo đối với công chức, gấp 02 lần thời gian đào tạo đối
với viên chức;
+ Có ít nhất 03 năm liên tục tính đến
thời điểm cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với công chức và 02 năm
liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với viên chức;
+ Đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ và
các tiêu chí khác theo yêu cầu của khóa học.
- Đối với đào tạo trung cấp, cao đẳng,
đại học
+ Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp
xếp lại;
+ Công chức đã được bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy
định;
+ Viên chức chưa hoàn thành trình độ
đại học, cao đẳng hoặc trung cấp theo yêu cầu của vị trí việc làm;
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với
lĩnh vực công tác, phục vụ trực tiếp cho công việc được giao;
+ Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp
03 lần thời gian đào tạo đối với công chức, gấp 02 lần thời gian đào tạo đối
với viên chức.
2. Không áp dụng quy định tại điểm b,
khoản 1 Điều này đối với công chức, viên chức được cử đi học theo các chương
trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc
nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Luật ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; công chức, viên chức đi học tự chi trả
các khoản kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính.
Điều
16. Cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức, viên chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm theo yêu cầu vị trí việc làm, trừ các khoá
bồi dưỡng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này và một số
khoá bồi dưỡng khác theo quy định của cơ sở đào tạo.
2. Cử công chức, viên chức đi đào tạo
cao cấp lý luận chính trị: Công chức, viên chức lãnh đạo quản lý có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 0,4 trở lên và công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch cán bộ
cấp Vụ và tương đương, cấp phòng thuộc Vụ và tương đương. Các công chức, viên
chức này phải đáp ứng ứng điều kiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương và
cơ sở đào tạo.
3. Cử công chức, viên chức đi bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh, thực hiện theo quy định tại Nghị định số
116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng -
an ninh.
4. Cử công chức, viên chức đi bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thực hiện theo quy
định của Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao quản lý công chức,
viên chức chuyên ngành.
5. Cử công chức, viên chức đi bồi
dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước, áp dụng đối với các trường
hợp:
a) Có ít nhất 12 tháng làm việc tại Bộ
Khoa học và Công nghệ kể từ khi có quyết định tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao
động;
b) Đang công tác trong lĩnh vực liên
quan đến nội dung dự kiến bồi dưỡng;
c) Tốt nghiệp đại học trở lên;
d) Đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ và
các tiêu chí khác theo yêu cầu của khoá bồi dưỡng;
đ) Còn đủ tuổi để công tác ít nhất 1
năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian
dưới 2 tháng; đủ tuổi để công tác ít nhất 5 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt
đầu đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 2 tháng trở lên;
e) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
năm trước đó.
Điều 17. Thủ tục cử
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các trường hợp thuộc chỉ
tiêu của Bộ
a) Vụ Tổ chức cán bộ thông báo khóa
học
Căn cứ nội dung, yêu cầu của khóa đào
tạo, bồi dưỡng, Vụ Tổ chức cán bộ gửi thông báo bằng văn bản về các đơn vị liên
quan đề nghị cử cán bộ tham dự.
b) Các đơn vị cử ứng viên đăng ký dự
tuyển
Trên cơ sở chỉ tiêu được phân bổ, căn
cứ điều kiện, tiêu chuẩn của khóa học, thủ trưởng các đơn vị quản lý, sử dụng
công chức, viên chức thông báo cho công chức, viên chức của đơn vị và các đơn
vị trực thuộc (nếu có) để tổng hợp nhu cầu, lựa chọn ứng viên phù hợp và gửi
văn bản giới thiệu ứng viên đăng ký dự tuyển về Vụ Tổ chức cán bộ theo thời hạn
thông báo.
c) Vụ Tổ chức cán bộ trình Lãnh đạo Bộ
ký quyết định cử cán bộ đi học
Căn cứ chỉ tiêu được phân bổ và số
lượng ứng viên do các đơn vị giới thiệu, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, đề xuất Lãnh
đạo Bộ xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo bằng văn bản
kết quả chọn, cử cán bộ cho đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức. Công
chức, viên chức được cử đi dự tuyển có trách nhiệm hoàn thiện, nộp hồ sơ dự
tuyển theo yêu cầu của Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Đối với một số trường hợp đặc biệt,
do yêu cầu của khóa học cần cử đích danh cán bộ đi học để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của cơ quan thì Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi, thống nhất với thủ
trưởng đơn vị có liên quan trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
2. Đối với các trường hợp đơn vị, cá
nhân tự liên hệ chỉ tiêu đi đào tạo, bồi dưỡng
Trường hợp đơn vị, cá nhân tự liên hệ
chỉ tiêu đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước, Thủ trưởng đơn vị căn cứ
quy định tại Điều 20 và các quy định tại Quy chế này xem xét, cử (hoặc không
cử) công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 18. Hồ sơ cử đi
đào tạo, bồi dưỡng
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm:
a) Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào
tạo;
b) Đơn đăng ký dự tuyển;
c) Văn bản giới thiệu của thủ trưởng
đơn vị sử dụng công chức, viên chức;
d) Sơ yếu lí lịch có xác nhận của thủ
trưởng đơn vị;
đ) Bản thuyết trình về nội dung nghiên
cứu, học tập đối với trường hợp đi thực tập hoặc đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước
ngoài;
e) Các giấy tờ khác theo yêu cầu của
khóa học.
2. Hồ sơ cử đi đào tạo, bồi dưỡng gồm:
a) Đơn xin đi học;
b) Văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn
vị sử dụng công chức, viên chức;
c) Sơ yếu lí lịch có xác nhận của thủ
trưởng đơn vị; Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc;
d) Bản cam kết thực hiện nghĩa vụ của
công chức, viên chức được cử đi đào tạo có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (đối
với các trường hợp đi đào tạo văn bằng cấp quốc gia);
đ) Thông báo kết quả trúng tuyển hoặc
giấy triệu tập đi học của cơ sở đào tạo;
e) Thư mời của cơ sở đào tạo nước
ngoài (được dịch và công chứng) đối với các trường hợp đi đào tạo ở nước ngoài,
trong đó nêu rõ lý do, thời gian đào tạo, nguồn kinh phí (trường hợp thư mời
không xác định rõ nguồn kinh phí phải có giấy xác nhận nguồn kinh phí kèm
theo);
g) Các giấy tờ khác theo yêu cầu của
khóa học.
Điều 19. Gia hạn thời
gian đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ngoài
Công chức, viên chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài nếu hết thời hạn theo Quyết định của cấp có thẩm quyền
mà chưa hoàn thành khóa học phải gửi hồ sơ xin gia hạn thời gian đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài đến cơ quan cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ít
nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn đào tạo, bồi dưỡng (theo quyết định). Hồ sơ
xin gia hạn gồm có:
a) Đơn xin gia hạn kèm theo báo cáo
chi tiết lịch trình và kết quả học tập đến thời điểm xin gia hạn;
b) Văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn
vị sử dụng công chức, viên chức (trường hợp thuộc thẩm quyền ra quyết định của
Bộ);
c) Thư đồng ý gia hạn của cơ sở đào
tạo nước ngoài (được dịch và công chứng) trong đó nêu rõ lý do, thời gian gia
hạn, nguồn kinh phí (trường hợp thư không xác định rõ nguồn kinh phí phải có
giấy xác nhận nguồn kinh phí kèm theo).
Điều
20. Thẩm quyền cử, gia hạn công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định:
a) Cử Thứ trưởng, người đứng đầu đơn
vị trực thuộc Bộ, cấp phó của người đứng đầu đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc
Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước; cấp phó của người đứng đầu
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Trường
hợp đoàn đi có từ hai người trở lên, trong đó có đối tượng thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng thì Bộ trưởng quyết định cử đoàn đi;
b) Cử công chức, viên chức thuộc các
Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Đoàn thanh niên,
Văn phòng Công đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài;
c) Cử công chức, viên chức tham gia
các khóa đào tạo, bồi dưỡng thuộc chỉ tiêu của Bộ;
d) Gia hạn thời gian đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài đối với các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
này.
Trên cơ sở quy định tại Điều này, Bộ
trưởng ký Quyết định đối với các Thứ trưởng, người đứng đầu các đơn vị trực
thuộc Bộ; các Thứ trưởng căn cứ theo lĩnh vực được Bộ trưởng giao phụ trách, ký
Quyết định đối với những đối tượng còn lại.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
quyết định:
a) Cử công chức, viên chức không thuộc
đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này đi đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước và nước ngoài trừ các khóa đào tạo, bồi dưỡng thuộc chỉ tiêu của Bộ;
b) Gia hạn thời gian đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài đối với công chức, viên chức do đơn vị cử đi đào tạo, bồi
dưỡng.
Điều
21. Nghĩa vụ và quyền lợi của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Nghĩa vụ:
a) Tham gia khóa học đầy đủ, tích cực,
tuân thủ nghiêm túc nội quy học tập;
b) Trở về làm việc tại Bộ Khoa học và
Công nghệ sau khi tốt nghiệp theo đúng cam kết đã ký với cấp có thẩm quyền;
c) Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng ở
nước ngoài, sau khi kết thúc khóa học trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về
nước, phải báo cáo bằng văn bản cho thủ trưởng đơn vị, báo cáo nội dung khoá
học cho công chức, viên chức của đơn vị khi được thủ trưởng đơn vị yêu cầu; nộp
bản sao có chứng thực văn bằng chứng chỉ cho bộ phận quản lý nhân sự để lưu hồ
sơ.
2. Quyền lợi:
a) Được bố trí nghỉ làm việc để đi
học, ôn tập theo thông báo của cơ sở đào tạo. Nếu được cử đi học ngoài giờ hành
chính thì được đơn vị bố trí nghỉ làm việc trong thời gian ôn tập thi tốt
nghiệp theo quy định của cơ sở đào tạo;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc
toàn bộ chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo định mức được quy định cho mỗi khóa đào
tạo, bồi dưỡng theo khả năng cân đối kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hiện có;
c) Được hưởng nguyên lương và các chế
độ khác theo quy định trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong
nước. Thời gian đi học của công chức, viên chức được tính như thời gian làm
việc;
d) Trường hợp công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, tiền lương và các quyền lợi khác
thực hiện theo chế độ do Nhà nước quy định;
đ) Được biểu dương, khen thưởng theo quy
định nếu có kết quả học tập đạt loại xuất sắc.
Điều 22. Tiếp nhận
công chức, viên chức sau đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước ngoài về nước
Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn đào tạo (theo quyết định) trở về nước, công chức, viên chức
phải trình cấp có thẩm quyền xin tiếp nhận trở lại làm việc. Hồ sơ xin tiếp
nhận gồm có:
Đơn xin tiếp nhận;
Văn bản đề nghị tiếp nhận của thủ
trưởng đơn vị sử dụng công chức, viên chức (trường hợp thuộc thẩm quyền ra quyết
định của Bộ);
Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng
chỉ của khóa học;
Bản chụp hộ chiếu (có trang đóng dấu
nhập cảnh Việt Nam);
Báo cáo khóa học.
Điều 23. Thẩm quyền
tiếp nhận công chức, viên chức sau đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước ngoài
Bộ trưởng quyết định tiếp nhận trở lại
công tác đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 20.
Trên cơ sở quy định tại Điều này, Bộ
trưởng ký Quyết định đối với Thứ trưởng, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc
Bộ. Các Thứ trưởng căn cứ theo lĩnh vực được Bộ trưởng giao phụ trách ký những
trường hợp còn lại quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều 20.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ quyết
định tiếp nhận trở lại làm việc đối với công chức, viên chức được đơn vị cử đi
đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước ngoài.
Chương V
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
24. Vi phạm Quy chế quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Công chức, viên chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng nếu vi phạm Quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo các mức: phê bình, hạ kết quả xếp loại đánh giá công chức,
viên chức, danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
Điều 25. Đền bù chi
phí đào tạo, bồi dưỡng
Việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
của công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 143/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi
phí đào tạo; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và
đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và các văn bản có liên quan
khác theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
26. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ
trưởng kết quả thực hiện./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 352 /QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ)
Phụ lục 1
|
Bản cam kết thực hiện nghĩa vụ của
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo văn bằng cấp quốc gia
|
Phụ lục 2
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở trong nước
|
Phụ lục 3
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở nước ngoài
|
Phụ lục 4
|
Danh sách cán bộ, công chức, viên
chức đăng ký tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh (đối tượng
2)
|
Phụ lục 5
|
Danh sách cán bộ, công chức, viên
chức đăng ký tham gia đào tạo lý luận chính trị
|
Phụ lục 6
|
Danh sách cán bộ, công chức, viên
chức đăng ký tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch công chức
và chức danh nghề nghiệp
|
Phụ lục 7
|
Khung chương trình tài liệu bồi
dưỡng
|
Phụ lục 8
|
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở trong nước
|
Phụ lục 9
|
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở nước ngoài
|