ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2020/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
22 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày
17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số
22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp
chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng
thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật
sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài
thương mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản; hòa giải thương mại; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp
khác và các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Tư pháp
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định và
các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong
lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp;
Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư
pháp.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiểm tra việc đề
nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
báo cáo việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia xây dựng dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ
quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
d) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp;
e) Hướng dẫn việc đánh giá tác động
thủ tục hành chính trong quá trình đề nghị xây dựng chính sách và soạn thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của
pháp luật;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành; hướng dẫn Phòng Tư pháp cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện kiểm tra, xử lý đối với
các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của
Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và
hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các đề án, văn bản, chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
và tổ chức thực hiện sau khi các đề án, văn bản, chương trình, kế hoạch được
ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên
quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo
viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn, cải tiến việc
xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, trường học;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp
vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy
định.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
và nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy
định;
c) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp
mà phát hiện không đúng quy định pháp luật hộ tịch tại thời điểm đăng ký;
đ) Giải quyết các việc về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết
hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; xin cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; thông báo
có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của
pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp,
thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền.
12. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp
luật; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước, thống kê việc thực hiện công
tác bồi thường nhà nước báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
d) Tham gia xác minh thiệt hại và
thương lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung
giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định của
pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ
gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân cùng cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện công tác quản lý nhà nước về
công tác bồi thường tại địa phương.
13. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp
pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp
viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, thu hồi và cấp lại thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Thực hiện công bố danh sách các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết hợp đồng trợ giúp
pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, khen thưởng, xử lý
vi phạm hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện
trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.
14. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật
sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án
xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của
luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt
động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại
Thẻ công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng; xóa đăng ký
hành nghề, ra quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên theo quy định;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng công chứng theo quy định;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên
là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản
cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc
theo chế độ hợp đồng;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của
Hội công chứng viên tại địa phương; xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
về công chứng theo quy định.
16. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn
phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt
động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất
lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại
địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội
dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh doanh
nghiệp đấu giá tài sản, văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá
viên theo quy định của pháp luật.
18. Về quản tài viên và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản:
a) Tổ chức đăng ký hành nghề, lập và
công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa
phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc
tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản;
c) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu
về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề
Quản tài viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ
hành nghề Quản tài viên.
19. Về hòa giải thương mại:
a) Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi
nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký thay
đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải
thương mại, chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải
viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải
viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Cổng thông tin điện tử
của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại
hàng năm tại địa phương.
20. Về trọng tài thương mại:
a) Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi
nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn
phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc
đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế
đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong Cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế
chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ
chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp.
29. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
30. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
31. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
34. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp, gồm: Giám đốc
và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
Tư pháp, là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo công tác của Sở; chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy chế làm việc và phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, nhà nước
về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp
quy định;
d) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các đơn vị tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tuyên truyền và Theo dõi thi
hành pháp luật;
- Phòng Hành chính và Bổ trợ tư pháp;
- Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi
phạm hành chính.
d) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Phòng Công chứng tỉnh Hậu Giang;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh Hậu Giang;
- Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh
Hậu Giang.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Sở Tư pháp
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11
năm 2020 và thay thế Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang; Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 04
tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 12 Điều
2 Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang; Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng và
ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Tư pháp; phân công nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và từng công chức, viên chức; đồng thời, sắp
xếp tổ chức, bố trí công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước
quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Vụ TCCB, VP, Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- VP: Tỉnh ủy, các Ban đảng;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. TP
QD\STP\QD chuc nang nhiem vu STP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Châu
|