ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2024/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
11 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, VỊ TRÍ VIỆC
LÀM VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm
2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng
02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2542/TTr-SNV ngày 20 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm và công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định
số 27/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công chức,
viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, NCKSTTHC. N
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, công chức, viên chức trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở) và Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bình Thuận.
2. Văn phòng, thanh tra, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở; văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận; chi cục và tổ chức tương đương thuộc
sở (sau đây gọi chung là chi cục).
3. Phòng thuộc cơ cấu tổ chức của
chi cục.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện).
5. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc chi cục.
6. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Công chức theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức.
8. Viên chức theo quy định của
Luật Viên chức.
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp
1. Thực hiện nghiêm nguyên tắc
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và quản lý tổ chức, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời, có phân cấp quản lý cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan Nhà nước cấp dưới.
3. Phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các cấp, các đơn vị, địa phương nhằm đảm bảo và kết hợp chặt chẽ
nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng trong công tác tổ chức bộ máy
và quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
4. Thủ trưởng các sở, Trưởng
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy và công chức,
viên chức chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung được phân cấp.
5. Trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 4. Nội
dung phân cấp
1. Tổ chức bộ máy, gồm: Thành lập,
tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập.
2. Phê duyệt, điều chỉnh vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
3. Sử dụng và quản lý công chức,
viên chức, gồm:
a) Điều động, biệt phái công chức;
biệt phái viên chức.
b) Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức.
c) Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch
và xếp lương đối với công chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức
danh nghề nghiệp và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, quyết định các loại phụ cấp
gồm: Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp chức vụ lãnh đạo và các loại phụ cấp
khác (trừ phụ cấp công vụ) theo quy định đối với công chức, viên chức.
d) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo
dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, tạm
đình chỉ công tác, đình chỉ chức vụ, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với
công chức, viên chức.
đ) Tiếp nhận, chuyển công tác
công chức, viên chức.
e) Cử công chức, viên chức đi
đào tạo, bồi dưỡng.
g) Quản lý hồ sơ công chức,
viên chức.
Điều 5. Quản
lý, phân cấp quản lý các chức danh cán bộ, công chức, viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giúp
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý các chức danh cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản
lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giúp
Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý các chức danh: Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai, Trưởng Ban Tôn
giáo.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho sở, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận và ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý các chức danh công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý ngoài các đối
tượng tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
Điều 6.
Phân cấp về tổ chức bộ máy
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho sở:
a) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở.
b) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể phòng thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục.
c) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý các khu công
nghiệp Bình Thuận.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7.
Phân cấp về phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho sở quyết định phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên thuộc sở và thuộc chi cục.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm
và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8.
Phân cấp về sử dụng và quản lý công chức, viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Sở Nội vụ:
a) Quyết định chuyển ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương đối với công chức, quyết định thay đổi chức
danh nghề nghiệp hạng II (viên chức loại A2, nhóm A2.1, A2.2) đối với viên chức,
trừ đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên.
b) Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; quyết định các loại phụ cấp theo
quy định đối với công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (viên chức loại A3, nhóm A3.1, A3.2).
c) Quyết định tiếp nhận, điều động,
chuyển công tác công chức, tiếp nhận, chuyển công tác viên chức từ huyện đến sở
và ngược lại, từ huyện đến Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận và ngược
lại, từ huyện này qua huyện khác, từ sở này qua sở khác, từ sở qua Ban Quản lý
các khu công nghiệp Bình Thuận và ngược lại, từ trong tỉnh ra ngoài tỉnh và ngược
lại, từ khối Nhà nước sang khối Đảng và ngược lại.
d) Quyết định cử công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo nguồn ngân sách tỉnh giao cho Sở Nội vụ quản
lý.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho sở, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận:
a) Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng IV lên hạng III đối với viên chức làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc sở sau khi có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về chỉ tiêu thăng hạng.
b) Quyết định việc bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch và xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với
công chức; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề
nghiệp và xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống đối với viên chức,
trừ đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Nội vụ và của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
c) Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, quyết định các loại phụ cấp theo
quy định đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống,
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống, trừ đối tượng thuộc thẩm
quyền quyết định của Sở Nội vụ và của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên.
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, cho từ chức, cho thôi giữ chức
vụ, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ chức vụ, miễn nhiệm đối với công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý giữ chức danh chi cục trưởng các chi cục trừ các đối tượng
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, phó chi cục trưởng các
chi cục thuộc sở, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác,
đình chỉ chức vụ, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý; quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi
giữ chức vụ, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ chức vụ, miễn nhiệm đối với viên
chức quản lý, trong phạm vi các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ đối
tượng thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên.
đ) Quyết định điều động, chuyển
công tác, biệt phái, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý, trừ đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Nội vụ và của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư,
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
e) Quyết định cử công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý tham gia đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan cấp trên
tổ chức.
g) Lập, quản lý hồ sơ công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng IV lên hạng III đối với viên chức làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về chỉ tiêu thăng hạng.
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch và xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với
công chức; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề
nghiệp và xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống đối với viên chức,
trừ đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Nội vụ và của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
c) Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; quyết định các loại phụ cấp theo
quy định đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống,
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống, trừ đối tượng thuộc thẩm
quyền quyết định của Sở Nội vụ và của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên.
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, cho từ chức, tạm đình chỉ công
tác, đình chỉ chức vụ, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý; quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu, cho
thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ chức vụ, miễn nhiệm đối với
viên chức quản lý, trong phạm vi các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ
đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên.
đ) Quyết định điều động, chuyển
công tác, biệt phái, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý, trừ đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Nội vụ và của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư,
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
e) Quyết định cử công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý tham gia đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan cấp trên
tổ chức.
g) Lập, quản lý hồ sơ công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.