ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3331/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 08 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC
THI, TUYỂN SINH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SÓC
TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 2658/TTr-SGDĐT ngày 02 tháng 12 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính sửa
đổi, bổ sung lĩnh vực thi, tuyển sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng.
Trường hợp thủ tục hành chính nêu tại
Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục hành chính mới được ban hành
thì áp dụng đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để
công bố.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế thủ tục “Đăng ký xét tuyển trình độ
đại học, tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non” ban hành kèm theo Quyết định số 3629/QĐ-UBND ngày
20 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc công bố
thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý
của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Diễm Ngọc
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC THI, TUYỂN SINH
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3331/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sóc Trăng)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC
THI, TUYỂN SINH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SÓC
TRĂNG
Số
TT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Trang
|
Lĩnh vực thi, tuyển sinh
|
|
1
|
Đăng ký xét tuyển trình độ đại
học, trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non
|
4
|
|
TỔNG
SỐ: 01 TTHC
|
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC
THI, TUYỂN SINH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SÓC
TRĂNG
01. Thủ tục: Đăng
ký xét tuyển trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đăng ký xét tuyển
*Đối tượng xét tuyển thẳng:
Căn cứ đề án tuyển sinh đã công bố, cơ
sở đào tạo tổ chức cho thí sinh thuộc đối tượng được xét tuyển thẳng theo quy định
tại Điều 8 của Quy chế này đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực
tiếp tại cơ sở đào tạo.
* Đối tượng xét tuyển sớm:
- Cơ sở đào tạo có kế hoạch xét tuyển
sớm đối với một số phương thức tuyển sinh, tổ chức cho thí sinh đăng ký dự tuyển
bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo.
- Thí sinh đã dự tuyển vào cơ sở đào tạo
theo kế hoạch xét tuyển sớm sau đó phải tiếp tục đăng ký nguyện vọng trên hệ thống
theo kế hoạch chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Đối tượng xét tuyển theo kế hoạch
chung:
- Thí sinh dự tuyển đợt 1 đào tạo
chính quy (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của
cơ sở đào tạo) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống (qua Cổng thông tin
tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo
kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thí sinh được đăng ký nguyện vọng
vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng, nhưng phải sắp
xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp nhiều
nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển
và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.
- Thí sinh thể hiện nguyện vọng của
mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh (theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo) như sau:
a) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số
1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);
b) Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị
tuyển sinh (mã trường);
c) Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương
trình đào tạo (mã ngành);
d) Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã
phương thức);
đ) Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp)
đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc
phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT
- Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện các quy định tại Điều này
và quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Bước 2: Điểm tiếp nhận tại địa
phương rà soát dữ liệu của thí sinh
a) Tổ chức rà soát, kiểm tra và bổ
sung, cập nhật thông tin cá nhân, dữ liệu kết quả học tập cấp THPT của thí sinh
trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành;
b) Kiểm tra dữ liệu, hướng dẫn thí sinh
khai đúng thông tin, bao gồm cả thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên;
c) Hỗ trợ việc đăng ký nguyện vọng cho
những thí sinh không có điều kiện đăng ký trực tuyến;
d) Hỗ trợ các cơ sở đào tạo có tuyển
sinh theo kế hoạch riêng trong việc xác nhận kết quả học tập cấp THPT cho những
thí sinh dự tuyển.
Bước 3: Nộp lệ phí xét tuyển
Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển
sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển.
Bước 4: Xét tuyển
Đối tượng xét tuyển thẳng:
Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển thẳng
cho những thí sinh đủ điều kiện, công bố kết quả theo kế hoạch chung.
*Đối tượng xét tuyển sớm:
Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển cho những
thí sinh đã hoàn thành thủ tục dự tuyển, nhưng không được yêu cầu thí sinh xác
nhận nhập học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung. Cơ sở đào tạo công bố và
tải danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT)
lên hệ thống để xử lý nguyện vọng cùng với các phương thức xét tuyển khác theo
kế hoạch chung, hoàn thành trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển trên hệ thống.
*Đối tượng xét tuyển theo kế hoạch
chung:
- Các cơ sở đào tạo tự chủ tổ chức xét
tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển riêng, hoặc tự nguyện phối hợp
theo nhóm để tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển
chung. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn lịch trình xét tuyển và hỗ trợ việc xử
lý nguyện vọng trên hệ thống.
- Sau khi kết thúc thời gian đăng ký
nguyện vọng trên hệ thống, cơ sở đào tạo tải thông tin, dữ liệu từ hệ thống để
phục vụ xét tuyển, bao gồm dữ liệu đăng ký nguyện vọng và kết quả thi tốt nghiệp
THPT, kết quả học tập cấp THPT của những thí sinh dự tuyển vào cơ sở đào tạo
theo các phương thức tuyển sinh.
- Nguyên tắc xét tuyển:
a) Điểm trúng tuyển được xác định để số
lượng tuyển được theo từng ngành, chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ
tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào;
b) Đối với một ngành đào tạo (hoặc một
chương trình đào tạo) theo một phương thức và tổ hợp môn, tất cả thí sinh được
xét chọn bình đẳng theo điểm xét không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng
đăng ký, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp nhiều thí sinh có cùng
điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự
nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn);
d) Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực,
đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên
được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
- Sau mỗi chu kỳ xét tuyển, cơ sở đào
tạo tải lên hệ thống danh sách thí sinh dự kiến đủ điều kiện trúng tuyển các
ngành, chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh). Hệ thống xử lý
nguyện vọng sẽ tự động loại bỏ khỏi danh sách những nguyện vọng thấp của thí
sinh đủ điều kiện trúng tuyển nhiều nguyện vọng, trả lại danh sách thí sinh dự
kiến trúng tuyển theo nguyện vọng cao nhất.
- Căn cứ kết quả xử lý nguyện vọng, cơ
sở đào tạo lặp lại quy trình xét tuyển ở chu kỳ sau, điều chỉnh điểm trúng tuyển
cho phù hợp với chỉ tiêu trong thời hạn quy định. Ở chu kỳ cuối, cơ sở đào tạo
quyết định điểm trúng tuyển vào các ngành, chương trình đào tạo (theo các
phương thức tuyển sinh) và tải lên hệ thống danh sách (chính thức) thí sinh đủ
điều kiện trúng tuyển. Trên cơ sở kết quả xử lý nguyện vọng cuối cùng, cơ sở
đào tạo quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển vào các ngành, chương trình
đào tạo.
- Cơ sở đào tạo công bố điểm trúng tuyển
(và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo
theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển
của cá nhân trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo (hoặc của nhóm cơ sở
đào tạo phối hợp xét tuyển).
Bước 5: Thông báo trúng tuyển
Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển
cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với
thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.
Bước 6: Xác nhận nhập học
*Đối tượng xét tuyển thẳng:
- Thí sinh trúng tuyển thẳng có thể
xác nhận nhập học sớm (khi đủ điều kiện), hoặc theo kế hoạch chung như những
thí sinh khác; cơ sở đào tạo không được yêu cầu bắt buộc thí sinh xác nhận nhập
học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung.
- Thí sinh trúng tuyển thẳng chưa xác
nhận nhập học vẫn được sử dụng quyền đăng ký xét tuyển trên hệ thống chung để
có thêm cơ hội trúng tuyển như những thí sinh khác.
*Đối tượng xét tuyển theo kế hoạch
chung:
- Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình
thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.
- Đối với những thí sinh không xác nhận
nhập học trong thời hạn quy định:
a) Nếu không có lý do chính đáng thì
coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;
b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác
nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND
quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học
hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;
c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ
thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động
phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định
việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào
học sau.
- Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một
cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển
bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.
Bước 7: Tổ chức đăng ký và xét tuyển
các đợt bổ sung
- Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí
sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội
đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ
sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình
thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành,
chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều
kiện trúng tuyển đợt trước.
- Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã
trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét
tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo.
- Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở
đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện,
tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức
tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy
báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học.
1.2. Cách thức thực hiện:
* Đối tượng xét tuyển thẳng:
Thực hiện đăng ký xét tuyển trực tuyến
trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc
qua Cổng dịch vụ công quốc gia) hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo.
* Đối tượng xét sớm:
Thực hiện đăng ký xét tuyển trực tuyến
trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc
qua Cổng dịch vụ công quốc gia) hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo.
* Đối tượng xét tuyển theo kế hoạch
chung:
Thực hiện đăng ký xét tuyển trực tuyến
trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc
qua Cổng dịch vụ công quốc gia).
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
1.3.1. Hồ sơ đăng ký xét tuyển bao gồm:
Đăng ký trực tuyến.
1.3.2. Số lượng: Không.
1.4. Thời hạn giải quyết
Đối với tuyển sinh đợt 1 cho hình thức
đào tạo chính quy, công tác tuyển sinh theo lịch tuyển sinh do Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định (thời gian đăng ký bắt đầu sau kỳ thi tốt nghiệp THPT và kết
thúc sau khi có kết quả thi và xét tốt nghiệp THPT).
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính
- Người đã được công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài
được công nhận trình độ tương đương;
- Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp
ngành nghề thuộc cùng nhóm ngành dự tuyển và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng
kiến thức văn hóa cấp THPT theo quy định của pháp luật.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Bộ Giáo dục và Đào tạo/Cơ sở đào tạo.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Danh sách thí sinh xác nhận nhập học.
1.8. Phí, lệ phí (nếu có):
Xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp lệ phí
trực tuyến, mức phí theo quy định của cơ sở đào tạo.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không
1.10. Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
* Đối tượng xét tuyển thẳng:
1. Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tuyển thẳng vào các ngành,
chương trình do cơ sở đào tạo quy định.
2. Thí sinh đạt thành tích cao trong
các kỳ thi, cuộc thi, giải đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, do Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, cử tham gia, được xét tuyển thẳng
trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp) vào các ngành phù hợp với
môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; cụ thể trong các
trường hợp sau:
a) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp
quốc gia, quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt
giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
b) Thí sinh đoạt giải chính thức trong
các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm
xét tuyển thẳng;
c) Thí sinh tham gia đội tuyển quốc
gia thi đấu tại các giải quốc tế chính thức được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới,
Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp
châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp
Đông Nam Á; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
d) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba
trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời
điểm xét tuyển thẳng.
3. Thí sinh có bằng trung cấp ngành sư
phạm loại giỏi trở lên, hoặc có bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá và có ít
nhất 02 năm làm việc đúng ngành được xét tuyển thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non
trình độ cao đẳng.
4. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo
căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành đào tạo để
xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp
cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ sung kiến thức trước
khi vào học chính thức):
a) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt
nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định,
có khả năng theo học một số ngành do cơ sở đào tạo quy định nhưng không có khả
năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;
b) Thí sinh là người dân tộc thiểu số
rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo
biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
c) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm
trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ
thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
d) Thí sinh là người nước ngoài có kết
quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Cơ sở đào tạo quy định hình thức ưu
tiên xét tuyển khác (được ưu tiên xét tuyển trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tốt
nghiệp trung cấp) đối với các trường hợp sau đây:
a) Thí sinh quy định tại khoản 1, 2 Điều
này dự tuyển vào các ngành theo nguyện vọng (không dùng quyền ưu tiên tuyển thẳng);
b) Thí sinh đoạt giải khuyến khích
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong cuộc thi
khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dự tuyển vào ngành phù hợp với môn thi hoặc nội
dung đề tài dự thi đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới
thời điểm xét tuyển;
c) Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc,
đồng các giải thể dục thể thao cấp quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí
sinh được Tổng cục Thể dục thể thao có quyết định công nhận là kiện tướng quốc
gia dự tuyển vào các ngành thể dục thể thao phù hợp; thời gian đoạt giải không
quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
d) Thí sinh đoạt giải chính thức trong
các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ
thuật dự tuyển vào các ngành nghệ thuật phù hợp; thời gian đoạt giải không quá
4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
đ) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba tại
các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế dự tuyển vào các
ngành phù hợp với nghề đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới
thời điểm xét tuyển.
6. Các cơ sở đào tạo quy định cụ thể
và công bố trong đề án tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, đối tượng, chỉ tiêu,
tiêu chí, phạm vi tuyển sinh, ngành, chương trình đào tạo để xét tuyển thẳng,
ưu tiên xét tuyển.
* Đối tượng xét tuyển theo kế hoạch
chung:
1. Ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo
giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề do Bộ
Giáo dục và Đào tạo công bố hàng năm cho các phương thức tuyển sinh đào tạo
hình thức chính quy sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT.
2. Đối với tuyển sinh đào tạo hình thức
khác chính quy hoặc phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp
THPT, thí sinh đạt ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc
lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề khi:
a) Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở
lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên, trừ các trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở
lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên đối với các ngành Giáo dục thể
chất và Huấn luyện thể thao, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật; ngành Giáo dục
Mầm non trình độ cao đẳng và các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ
thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ
thuật phục hồi chức năng.
3. Thí sinh là vận động viên Cấp 1, kiện
tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ
quốc gia và quốc tế, thí sinh ngành sư phạm Âm nhạc, Mỹ thuật có điểm thi năng
khiếu do cơ sở đào tạo tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm
10,0) khi đăng ký xét tuyển vào các ngành phù hợp không phải áp dụng ngưỡng đầu
vào.
4. Đối với thí sinh đã tốt nghiệp
trung cấp sư phạm dự tuyển vào cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, cơ sở đào tạo
quy định và chịu trách nhiệm giải trình về ngưỡng đầu vào.
5. Thí sinh đã tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên cùng nhóm ngành dự tuyển được áp dụng quy định ngưỡng đầu vào
như sau:
a) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học
nhóm ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ
hành nghề trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, ngưỡng đầu vào được
áp dụng một trong các tiêu chí sau:
- Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên
hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 8,0 trở lên;
- Tốt nghiệp THPT loại giỏi trở lên hoặc
học lực lớp 12 đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên
môn đào tạo;
- Tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại
học đạt loại giỏi trở lên;
- Tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc
trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm
công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
b) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học
các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật
xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm
Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, ngưỡng đầu
vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:
- Học lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm
trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 6,5 trở lên;
- Tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học
lực lớp 12 đạt loại trung bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên
môn đào tạo;
- Tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng, trình độ đại học đạt loại khá trở lên.
6. Đối với người đã trúng tuyển hoặc
đã tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên trước ngày 07 tháng 5 năm 2020 nếu dự
tuyển vào học đại học để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo
dục năm 2019, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định.
7. Căn cứ yêu cầu bảo đảm chất lượng,
cơ sở đào tạo xác định và công bố ngưỡng đầu vào cho các ngành, nhóm ngành và
phương thức tuyển sinh trước thời gian kết thúc đăng ký dự tuyển ít nhất 10
ngày. Đối với ngưỡng đầu vào ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức
khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo xác định không
được thấp hơn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều này.
8. Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy
định hiện hành;
9. Có đủ thông tin cá nhân, hồ sơ dự
tuyển theo quy định.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển
sinh đại học; tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.