ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2017/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 13 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ KIỂM DỊCH THỰC
VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch
thực vật ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật;
Căn cứ Nghị định số
66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường;
chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở
sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Căn cứ Thông tư số
21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BNNPTNT ngày 14/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm dịch thực vật nội địa;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT
ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2248/TTr-SNN ngày 14/6/2017
về việc đề nghị ban hành Quy định về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuốc bảo
vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng trong các lĩnh vực buôn
bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; hoạt động phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật; công bố dịch hại thực vật, xây dựng các
vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc
buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hoạt động phòng chống sinh
vật gây hại thực vật, công bố dịch hại thực vật, xây dựng
các vùng không nhiễm sinh vật gây hại.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Phát hiện sớm, kết luận nhanh chóng, chính
xác; xử lý triệt để, ngăn chặn kịp thời sự xâm nhập, lan rộng của đối tượng phải
kiểm soát, sinh vật gây hại lạ.
2. Phòng, chống sinh vật gây hại thực hiện theo
phương châm phòng là chính; áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp sinh vật gây hại
theo hướng bền vững, trong đó ưu tiên biện pháp sinh học, sử dụng giống cây trồng
chống chịu, biện pháp kỹ thuật canh tác, thực hành nông nghiệp tốt.
3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải thực hiện
nguyên tắc bốn đúng bao gồm đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ,
đúng cách; tuân thủ thời gian cách ly; bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, an
toàn thực phẩm và môi trường, bảo vệ hệ sinh thái.
Chương II
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 4. Trách nhiệm của chủ thực vật trong
phòng chống sinh vật gây hại thực vật
1. Theo dõi, phát hiện kịp thời sinh vật gây hại;
khi phát hiện sinh vật gây hại lạ hoặc sinh vật gây hại có nguy cơ gây thiệt hại
nghiêm trọng phải báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật.
2. Thường xuyên thực hiện các biện pháp quản lý
tổng hợp sinh vật gây hại bao gồm: Sử dụng giống cây trồng chống chịu, vệ sinh
đồng ruộng; bố trí thời vụ, sử dụng phân bón, mật độ hợp lý và các biện pháp
khác thân thiện với môi trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh
trưởng, phát triển, tăng sức đề kháng, hạn chế sự phát sinh, phát triển của
sinh vật gây hại, bảo vệ và phát triển sinh vật có ích.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia dự án cánh đồng
lớn theo Quyết định số 58/2014/QĐ-UBND ngày
24/11/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết
định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc điều chỉnh,
sửa đổi nội dung quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được ban hành tại Quyết định số
58/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh; Quyết định
số 50/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai ngoài việc thực hiện Khoản 1
và Khoản 2 Điều này, phải chủ động áp dụng thực hành nông nghiệp tốt
(GAP) hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
Điều 5. Trách nhiệm của chủ thực vật khi sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật
1. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi đã áp dụng
các biện pháp quy định tại Điều 4 Quy định này nhưng mật độ sinh vật gây hại vẫn
gia tăng có nguy cơ gây thiệt hại đến năng suất, chất lượng cây trồng. Việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật phải được chủ thực vật ghi chép đầy đủ các nội dung,
có lưu giữ hóa đơn mua hàng.
2. Không được tự ý cộng nhiều loại thuốc bảo vệ
thực vật trong một bình phun khi chưa có khuyến cáo của cơ quan chuyên ngành về
bảo vệ thực vật hoặc hướng dẫn trên nhãn thuốc; sau khi sử dụng phải thu gom vỏ
bao bì thuốc bảo vệ thực vật để vào địa điểm quy định.
3. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
sử dụng tùy tiện, không đảm bảo thời gian cách ly, sử dụng không đúng kỹ thuật
được khuyến cáo để lại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản vượt mức
cho phép; sử dụng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất
xứ, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người, vật nuôi và môi trường; khắc phục
hậu quả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
Nhà nước
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các địa phương tổ chức thông tin, tuyên truyền, bồi dưỡng, tập
huấn về công tác bảo vệ thực vật và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với chủ
thực vật; tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật của chủ thực vật; xử phạt nghiêm các trường hợp cố tình sử dụng thuốc
bảo thực vật sai quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa chủ trì, phối hợp cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a) Xây dựng chương trình, dự án, vùng sản xuất
trồng trọt áp dụng các quy trình, các kinh nghiệm truyền thống, thành tựu khoa
học công nghệ trong trồng trọt và bảo vệ thực vật; mở rộng việc sản xuất theo
quy trình VietGAP, trước mắt ưu tiên tập trung trên những cây trồng tham gia dự
án cánh đồng lớn nhằm giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học,
thúc đẩy sản xuất bền vững;
b) Triển khai Thông tư Liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng;
c) Tổ chức ký cam kết an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo quy định tại Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT
ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT;
d) Chủ động thanh tra, kiểm tra việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, xử phạt nghiêm các trường hợp cố tình sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật sai quy định.
Chương III
BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 7. Trách nhiệm của chủ
cơ sở và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Khi bán hàng phải đeo thẻ bán hàng do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp; hướng dẫn cụ thể, chính xác, đúng quy định
cho người mua và người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
2. Hàng năm bắt buộc tham gia lớp tập huấn cập
nhật văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn và kiểm tra kết
quả do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Hàng năm tổ chức các lớp
tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao
trình độ chuyên môn, cấp và quản lý thẻ bán hàng cho chủ cơ sở và người bán
hàng.
2. Phối hợp các ngành chức năng tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
Đẩy mạnh việc kiểm tra, đánh giá, phân loại và xử
lý nghiêm những sai phạm của các cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy
định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Đảm bảo tỷ lệ cơ sở được xếp loại B, loại C đến cuối
năm 2017 ở mức không quá 10% và 5%, lần lượt không quá 7% và 3% vào cuối năm
2018, duy trì không quá 5% loại B và không có loại C từ năm 2019 trở đi.
Chương IV
CÔNG BỐ DỊCH HẠI THỰC VẬT
Điều 10. Điều kiện, trình tự, thủ tục công bố
dịch hại thực vật, công bố hết dịch hại thực vật và kinh phí chống dịch hại thực
vật
Thực hiện theo Điều 4 và Điều 7 của Nghị định số
116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
mức hỗ trợ chống dịch hại thực vật từ ngân sách địa phương đối với những nội
dung hỗ trợ chưa có quy định về định mức, tiêu chuẩn.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch khống
chế, dập tắt dịch hại; chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị để tổ chức chống dịch.
3. Thông báo kịp thời về tình hình dịch hại;
khuyến cáo sử dụng những loại thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng tốt, bảo đảm
an toàn, hiệu quả.
4. Thanh tra, kiểm tra trong quá trình chống dịch,
đánh giá hiệu quả chống dịch báo cáo cấp có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân có liên quan ở nơi công bố dịch
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã huy động nguồn lực để tổ chức
triển khai các biện pháp chống dịch hại; thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật và chủ thực vật trong quá trình chống dịch.
2. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và tổ chức, cá
nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật tổ chức các đợt phun thuốc bảo vệ thực vật
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc bảo vệ
thực vật
a) Phải có bảng niêm yết giá bán thuốc bảo vệ thực
vật, không được tự ý nâng giá, đầu cơ nhằm mục đích trục lợi trong thời gian
công bố dịch hại thực vật;
b) Phải ưu tiên bán các loại
thuốc bảo vệ thực vật do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo.
4. Chủ thực vật phải thực hiện đúng các biện
pháp chống dịch theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương V
XÂY DỰNG CÁC VÙNG KHÔNG NHIỄM SINH VẬT GÂY HẠI ĐỐI VỚI
NÔNG SẢN THỰC VẬT XUẤT KHẨU
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn tỉnh.
2. Trình cấp có thẩm quyền ban hành quy trình quản
lý những sinh vật gây hại là đối tượng kiểm dịch của các Quốc gia, vùng lãnh thổ
nhập khẩu nông sản thực vật của tỉnh Đồng Nai.
3. Tuyên truyền các thông tin liên quan đến quy
định kiểm dịch thực vật; tập huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất nông
sản thực vật xuất khẩu áp dụng các tiêu chuẩn, biện pháp kỹ thuật nhằm tạo
ra hàng hóa xuất khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quy hoạch
vùng không nhiễm sinh vật gây hại và việc áp
dụng các biện pháp duy trì vùng không nhiễm dịch hại đã thiết lập.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
1. Chỉ đạo triển khai quy hoạch và
xây dựng vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên các cây trồng có tiềm năng xuất
khẩu tại địa phương, đáp ứng quy định kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu.
2. Vận dụng các chính sách, quy định hiện hành để
hỗ trợ người sản xuất hình thành nên các vùng sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu
nhằm đảm bảo không nhiễm một số sinh vật gây
hại là đối tượng kiểm dịch của các Quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu
nông sản thực vật từ tỉnh Đồng Nai.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc
thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình
tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Quy định
này, các tổ chức, cá nhân có liên quan còn phải thực hiện quy định của Luật Bảo
vệ và Kiểm dịch thực vật và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 16. Giải quyết phát sinh,
vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh, vướng mắc, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.