ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 326/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
15 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
LĨNH VỰC NHÀ Ở LIÊN QUAN ĐẾN BÃI BỎ THÀNH PHẦN HỒ SƠ VỀ XUẤT TRÌNH SỔ HỘ KHẨU
GIẤY THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
133/QĐ-BXD ngày 03/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố sửa đổi, bổ
sung thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở liên quan đến bãi bỏ thành phần hồ
sơ về xuất trình sổ hộ khẩu giấy thuộc phạm vi và chức năng quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 691/TTr-SXD ngày 10/3/2023 và ý kiến của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 22/BC-VPUB ngày 13/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành
chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực nhà ở liên quan đến bãi bỏ thành phần hồ
sơ về xuất trình Sổ hộ khẩu giấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng căn cứ Danh mục thủ tục hành chính được
công bố tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm:
1. Cung cấp đúng, đầy đủ nội
dung, quy trình giải quyết các thủ tục hành chính để Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh niêm yết, công khai thực hiện;
2. Rà soát Danh mục thủ tục
hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ đảm bảo
theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế thủ
tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở liên quan đến bãi bỏ thành phần hồ sơ về xuất
trình sổ hộ khẩu giấy được quy định tại TTHC số 1, 2, 3 điểm a và số 3, 4 điểm
c mục III Phần B Danh mục thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số
1345/QĐ-UBND ngày 15/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục KSTTHC (VPCP);
- CT, PCT Phan Tấn Cảnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TT.CNTTTT (Sở TTTT);
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, TTPVHCC. CT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 326/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
TT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Thời gian giải quyết
|
Địa điểm thực hiện
|
Phí, lệ phí
|
Căn cứ pháp lý
|
1
|
Thủ tục giải quyết bán phần
diện tích nhà đất sử dụng chung đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
|
45 ngày làm việc
|
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận
|
Không
|
Quyết định số 133/QĐ-BXD ngày
03/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
|
2
|
Thủ tục giải quyết chuyển quyền
sử dụng đất liền kề nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều
71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
|
45 ngày làm việc
|
- Như trên -
|
Không
|
- Như trên -
|
3
|
Thủ tục giải quyết chuyển quyền
sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
|
45 ngày làm việc
|
- Như trên -
|
Không
|
- Như trên -
|
4
|
Thủ tục cho thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
|
25 ngày làm việc
|
- Như trên -
|
Không
|
- Như trên -
|
5
|
Thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước
|
40 ngày làm việc
|
- Như trên -
|
Không
|
- Như trên -
|
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục
giải quyết bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung quy định tại khoản 1 Điều
71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
1.1. Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh;
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng
văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không
có đủ các giấy tờ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận
hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận
qua đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo
quy định.
- Trường hợp cơ quan tiếp nhận
là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập
danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ
chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất
theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban
hành Quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung cho người đề nghị.
Quyết định này được gửi đến Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để
thông báo cho người đề nghị biết thực hiện các thủ tục tiếp theo.
- Sau khi người đề nghị nộp
nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào
Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.2. Cách thức thực hiện:
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
1.3. Thành phần hồ sơ, số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị theo mẫu quy định
tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ
Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc giấy tờ chứng minh thuộc
lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị
mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn.[1]
- Giấy chứng nhận đối với phần
diện tích nhà đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng
mua bán phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền.
- Người đề nghị nộp bản sao và xuất
trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định nêu trên để cơ quan tiếp nhận đối chiếu
(nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp
hồ sơ qua đường bưu điện).
Trường hợp đã được cấp số định
danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh
cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân khi thực hiện thủ tục
này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
1.4. Thời hạn giải quyết:
45 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
1.5. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Người đã mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Xây dựng
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.7. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung.
1.8. Lệ phí:
Không
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Đơn đề nghị quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
30/2021/NĐ-CP của Chính phủ
1.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính: không
1.11. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Nhà ở năm 2014;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
- Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà
ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
2. Thủ tục
giải quyết chuyển quyền sử dụng đất liền kề với nhà ở cũ thuộc ở hữu nhà nước
quy định tại khoản 2 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
2.1. Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh;
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng
văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không
có đủ các giấy tờ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận
hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận
qua đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo
quy định.
- Trường hợp cơ quan tiếp nhận
là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập
danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ
chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất
theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban
hành Quyết định chuyển quyền sử dụng đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước cho người đề nghị. Quyết định này được gửi đến Sở Xây dựng và đơn vị quản
lý vận hành nhà ở để thông báo cho người đề nghị biết thực hiện các thủ tục tiếp
theo.
- Sau khi người đề nghị nộp
nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào
Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.2. Cách thức thực hiện:
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Xây dựng.
2.3. Thành phần hồ sơ, số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị theo mẫu quy định
tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ
Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc giấy tờ chứng minh thuộc
lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị
mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn.[2]
- Giấy chứng nhận đối với nhà ở
đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ chứng minh đã được
thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán ở. Trường hợp thuộc diện đang
thuê nhà ở mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần diện tích đất liền kề thì
phải có hợp đồng thuê nhà ở.
- Người đề nghị nộp bản sao và
xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định nêu trên để cơ quan tiếp nhận đối
chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực
(nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
Trường hợp đã được cấp số định
danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh
cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân khi thực hiện thủ tục
này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
2.4. Thời hạn giải quyết:
45 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
2.5. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người đã mua nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước hoặc người đang thuê có nhu cầu mua nhà ở cũ và giải quyết phần diện
tích đất liền kề nhà ở cũ đang thuê.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Xây dựng
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2.7. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định chuyển quyền sử dụng đất liền kề với nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước.
2.8. Lệ phí:
Không
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Đơn đề nghị quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
30/2021/NĐ-CP của Chính phủ
2.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính: không
2.11. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Nhà ở năm 2014;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
- Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà
ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
3. Thủ tục
giải quyết chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong
khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 71 Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP
3.1. Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định đến đơn vị đang quản lý vận
hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng
văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không
có đủ các giấy tờ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận
hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận
qua đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo
quy định.
- Trường hợp cơ quan tiếp nhận
là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập
danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ
chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất
theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban
hành Quyết định chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên
đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ cho người đề nghị. Quyết định này được gửi
đến Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho người đề nghị
biết thực hiện các thủ tục tiếp theo.
- Sau khi người đề nghị nộp
nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào
Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
3.2. Cách thức thực hiện:
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh;
3.3. Thành phần hồ sơ, số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng nhà ở, đất ở không có tranh chấp, khiếu kiện,
phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở (theo mẫu quy định tại phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ);
- Chứng minh nhân dân hoặc
thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc giấy tờ chứng minh
thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề
nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn.[3]
- Người đề nghị nộp bản sao và
xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định nêu trên để cơ quan tiếp nhận đối
chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực
(nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
Trường hợp đã được cấp số định
danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh
cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân khi thực hiện thủ tục
này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
3.4. Thời hạn giải quyết:
45 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
3.5. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người đang sử dụng nhà ở xây
dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
3.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Xây dựng
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3.7. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp
xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
3.8. Lệ phí:
Không
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Đơn đề nghị quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
30/2021/NĐ-CP của Chính phủ
3.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính: không
3.11. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Nhà ở năm 2014;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
- Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà
ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
4. Thủ tục
cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
4.1. Trình tự thực hiện:
a) Trình tự, thủ tục thuê nhà ở
cũ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 Nghị định
99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Người đề nghị thuê nhà ở nộp
01 bộ hồ sơ tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh;
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không
thuộc đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người nộp
hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận
hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo Sở Xây dựng xem xét;
- Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện
tiếp nhận, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo
dự thảo quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định;
- Căn cứ vào đề nghị của cơ
quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định
phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản
lý nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng
thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền
quyết định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này
ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở.
- Sau khi có quyết định phê duyệt
đối tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp
đồng với người thuê nhà ở.
b) Trình tự, thủ tục ký hợp đồng
thuê nhà ở đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 57 của
Nghị định 99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản
1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại Sở Xây dựng (do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông
tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của
đơn vị mình; trường hợp Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin.
- Sau 25 ngày, kể từ ngày đăng
tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị
quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo Sở Xây dựng biết để
theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện
ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
c) Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người
đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại đơn vị quản lý vận hành
nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở
tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở
không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền
thuê và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người thuê; trường hợp đơn vị quản
lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra
và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc
chuyển nhượng quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ
quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người
đề nghị thuê nhà ở biết.
4.2. Cách thức thực hiện:
nộp hồ sơ tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh;
4.3. Thành phần hồ sơ, số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ;
- Giấy tờ chứng minh việc sử dụng
nhà ở;
- Bản sao thẻ Căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân
của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn;[4]
- Bản sao giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
Trường hợp đã được cấp số định
danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh
cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân khi thực hiện thủ tục
này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4.4. Thời hạn giải quyết:
không quá 25 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.5. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: người thuê nhà ở cũ
4.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng,
đơn vị quản lý vận hành nhà ở
1.7. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước và Hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
1.8. Lệ phí:
Không
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư
số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng (có đính kèm theo thủ tục).
- Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư
số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng (có đính kèm theo thủ tục).
4.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
Đối tượng được thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục
thuê nhà ở, không chiếm dụng nhà ở trái pháp luật, bao gồm các đối tượng được bố
trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27/11/1992 và các đối tượng sau:
- Người được phân phối thuê nhà
ở đối với nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27/11/1992 nhưng từ ngày 27/11/1992 mới
hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng.
- Người đang thuê nhà ở trước
ngày 27/11/1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu
phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở
khác sau ngày 27/11/1992.
- Người được bố trí sử dụng nhà
ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng
thời gian từ ngày 27/11/1992 đến trước ngày 05/7/1994.
- Người được bố trí sử dụng nhà
ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng
thời gian từ ngày 05/7/1994 đến trước ngày 19/01/2007.
4.11. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Nhà ở năm 2014;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
- Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà
ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
5. Thủ tục
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
5.1. Trình tự thực hiện:
- Người mua nhà ở phải nộp hồ
sơ đề nghị mua nhà tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh;
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh
sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức
họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất.
Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất,
Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định
giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở xem xét, quyết định. Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định
giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;
- Căn cứ vào báo cáo của cơ
quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định
bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán,
giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ
quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký
kết hợp đồng mua bán nhà ở;
- Sau khi nhận quyết định bán
nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời
gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở.
5.2. Cách thức thực hiện:
nộp hồ sơ cho Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh;
5.3. Thành phần hồ sơ, số
lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
- Bản sao thẻ Căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân
của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn;[5]
Trường hợp đã được cấp số định
danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh
cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân khi thực hiện thủ tục
này.
- Hợp đồng thuê nhà ở được lập
hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận
hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
- Trường hợp người có tên trong
hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có
xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành
viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.
- Trong trường hợp có thành
viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải
có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết
không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: 01.
5.4. Thời hạn giải quyết:
không quá 40 ngày kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.5. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: người đang thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
5.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
- Cơ quan thực hiện: Cơ quan quản
lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở
5.7. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định đối tượng được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước và Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
5.8. Lệ phí:
Không
5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
- Mẫu đơn đề nghị mua bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước theo phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng (có đính kèm theo thủ tục).
Mẫu Hợp đồng mua bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng (có đính kèm theo thủ
tục)
5.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
a) Yêu cầu, điều kiện 1:
Người đề nghị mua nhà ở cũ phải
là người đang thực tế sử dụng nhà ở, không chiếm dụng nhà ở trái pháp luật, bao
gồm các đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27/11/1992 hoặc các đối
tượng sau:
- Người được phân phối thuê nhà
ở đối với nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27/11/1992 nhưng từ ngày 27/11/1992 mới
hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng.
- Người đang thuê nhà ở trước
ngày 27/11/1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu
phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở
khác sau ngày 27/11/1992.
- Người được bố trí sử dụng nhà
ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng
thời gian từ ngày 27/11/1992 đến trước ngày 05/7/1994.
b) Yêu cầu, điều kiện 2:
- Người mua nhà ở cũ có hợp đồng
thuê và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này, trường hợp có nhiều thành viên
cùng đứng tên trong hợp đồng thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại
diện đứng tên để ký hợp đồng mua nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
- Đã đóng tiền thuê nhà đầy đủ
theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận
hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở;
- Phải có đơn đề nghị mua nhà ở
cũ;
- Nhà ở không thuộc phải không
thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện.
5.11. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Nhà ở năm 2014;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà
ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
[1] Phần chữ
in nghiêng không đậm tại mục thành phần hồ sơ của trang này là nội dung đã được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày
21/12/2022.
[2] Phần chữ
in nghiêng không đậm tại mục thành phần hồ sơ của trang này là nội dung đã được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày
21/12/2022.
[3] Phần chữ
in nghiêng không đậm tại mục thành phần hồ sơ của trang này là nội dung đã được
sử a đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày
21/12/2022.
[4] Phần chữ
in nghiêng không đậm tại mục thành phần hồ sơ của trang này là nội dung đã được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày
21/12/2022.
[5] Phần chữ
in nghiêng không đậm tại mục thành phần hồ sơ của trang này là nội dung đã được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày
21/12/2022.