ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2018/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 06 tháng
11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
VÀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT, THẨM ĐỊNH, THẨM TRA CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ ĐỂ BẢO TRÌ, CẢI TẠO, SỬA CHỮA, NÂNG CẤP,
MỞ RỘNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRỤ SỞ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 5/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Thông tư số 60/2017/TT-BTC
ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng,
thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 92/2017/TT-BTC
ngày 18/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 64/2018/TT-BTC
ngày 30/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sửa đổi bổ sung một số điều của thông
tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 99/TTr-STC ngày 12/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý nguồn kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư và phân cấp thẩm quyền phê duyệt,
thẩm định, thẩm tra các công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư để bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trụ sở các
cơ quan, đơn vị và các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 16/11/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công Báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP1,2,3,4,5.
B/82.QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ VÀ PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT, THẨM ĐỊNH, THẨM TRA CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP
CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ ĐỂ BẢO TRÌ, CẢI TẠO, SỬA CHỮA, NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CƠ SỞ VẬT
CHẤT TRỤ SỞ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 06/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc quản
lý nguồn kinh phí nêu tại Điều 3 Quy định này và phân cấp thẩm quyền phê duyệt,
thẩm định, thẩm tra các công trình sử dụng nguồn kinh phí nêu tại Điều 3 Quy định
này để bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trụ sở các
cơ quan, đơn vị và các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này không điều chỉnh đối
với:
a) Các dự án có sử dụng nguồn vốn đầu
tư công;
b) Các dự án đầu tư xây dựng mới;
c) Các dự án sử dụng toàn bộ nguồn vốn
từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư;
d) Các dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp,
mở rộng có tính chất đặc thù đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
riêng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước; các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; các đơn vị sự nghiệp công lập (sau
đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) thuộc địa phương quản lý.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trụ sở
trong khuôn viên các cơ quan, đơn vị và các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
nguồn kinh phí nêu tại Điều 3 Quy định này.
Điều 3. Nguồn
kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư
1. Nguồn chi thường xuyên ngân sách
nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của
cơ quan, đơn vị.
2. Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện các
chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Nguồn thu từ phí được sử dụng theo
quy định của pháp luật; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
4. Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự
nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Nguồn kinh phí từ Quỹ Bảo trì đường
bộ để thực hiện các nội dung chi có tính chất đầu tư theo quy định.
6. Nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư khác theo quy định.
Điều 4. Quản lý
nguồn kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư
1. Nguồn kinh phí nêu tại Điều 3 Quy
định này chỉ được sử dụng cho việc bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng
cơ sở vật chất trụ sở các cơ quan, đơn vị và các công trình hạ tầng kỹ thuật,
bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình có quy mô nhỏ, tính chất kỹ
thuật đơn giản phù hợp với quy hoạch
đã được duyệt.
2. Kinh phí để thực hiện bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cơ sở
vật chất thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán
hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Đối với nguồn kinh phí quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Quy định này, các cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn chỉ được
thực hiện trong phạm vi mức vốn được giao hàng năm và khả năng cân đối vốn của
đơn vị, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
4. Đối với công trình có chi phí thực
hiện dưới 500 triệu đồng, cơ quan được giao quản lý, sử dụng kinh phí lập thiết
kế - dự toán (không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật); đối với công trình có
chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên, cơ quan được giao quản lý, sử dụng
kinh phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án (không phải lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư). Thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt thiết kế - dự toán; báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án thực hiện
theo Điều 5, Điều 6 Quy định này.
5. Kinh phí để thực hiện bảo trì, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất và các công trình hạ tầng kỹ
thuật phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật và tại
Quy định này.
Chương II
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT, THẨM ĐỊNH, THẨM TRA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH
Điều 5. Phân cấp
thẩm quyền phê duyệt thiết kế-dự toán; báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ
thuật hoặc dự án đối với các công trình có chi phí thực hiện từ 01 tỷ đồng trở
lên.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh được giao quản lý, sử dụng kinh phí quyết định phê duyệt thiết kế-dự toán
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối
với các công trình có chi phí thực hiện dưới 01 tỷ đồng; thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình có chi
phí thực hiện từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng đối với nguồn kinh phí giao
cho các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được giao quản lý, sử dụng kinh phí quyết định
phê duyệt thiết kế-dự toán các công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc đầu tư các công trình sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã và các công trình sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp thuộc các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc
gia được giao.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thể phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư các công trình sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp thuộc ngân sách cấp huyện.
5. Các công trình phải được thẩm định
trước khi phê duyệt; thẩm quyền thẩm định đối với các công trình nêu tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này thực hiện theo Điều 6 Quy định này.
Điều 6. Phân cấp thẩm
quyền thẩm định thiết kế - dự toán; báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án
1. Các sở quản lý chuyên ngành về xây
dựng thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đối với các công trình có
chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
5 Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng nguồn kinh phí tự tổ chức thẩm định thiết kế - dự toán đối
với các công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng.
Điều 7. Phân cấp
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các công trình quy định tại Khoản
1 Điều 5 Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết
định phê duyệt thiết kế - dự toán; báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các công
trình quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Quy định này tự thẩm định và phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với những công trình do mình phê duyệt.
Điều 8. Phân cấp
thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán
1. Đối với các công trình có chi phí
thực hiện dưới 500 triệu đồng: Các cơ quan, đơn vị tổng hợp chung trong báo cáo
quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày
25/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo,
và tổng hợp quyết toán năm.
2. Đối với các công trình có chi phí
thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Ngoài việc lập quyết toán hàng năm theo
quy định như Khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị lập báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sửa
đổi bổ sung một số điều của thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ
Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết
toán thực hiện theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc phân cấp và ủy quyền quản lý công trình đầu tư
bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND
ngày 12/5/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình v/v bãi bỏ Khoản 1 và sửa đổi, bổ sung
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình v/v phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng
các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và
nội dung cụ thể tại Quy định này.
Điều 10. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu cơ
quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác với nội dung của Quy định
này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Trong quá trình
triển khai thực hiện có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời bằng
văn bản gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung theo quy định./.