ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 308/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
22 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 305/QĐ-BVHTTDL ngày 05
tháng 02 năm 2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thi đua khen thưởng thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 40/TTr-SVHTTDL ngày 15 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này danh mục 02 (Hai) thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung trong lĩnh vực Thi đua, khen thưởng đã được công bố tại Quyết định số
95/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long (Phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung như sau:
- Công khai đầy đủ danh mục, nội dung các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long.
- Căn cứ cách thức thực hiện của thủ tục hành chính
được công bố tại Quyết định này bổ sung vào Danh mục thủ tục hành chính thực hiện
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; Danh mục thủ tục
hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy trình nội bộ đối với các thủ tục hành chính
được công bố kèm theo Quyết định này trong thời hạn chậm nhất 10 ngày làm việc
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện đúng nội dung các thủ tục hành
chính được công bố kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Phòng VH-XH;
- Trung tâm: PVHCC, TH-CB;
- Lưu: VT, 06.PVHCC.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG
LĨNH VỰC THI ĐUA KHEN THƯỞNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số: 308/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần
I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG[1]
STT
|
Mã TTHC
|
Tên TTHC
|
Thời hạn giải
quyết
|
Địa điểm thực
hiện
|
Phí, lệ phí
|
Căn cứ pháp lý
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
|
1
|
1.001032.000.00.00.H61
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
|
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
tỉnh không quá 90 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
Nhà nước không quá 120 ngày.
|
Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ:
Số 12C, Đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long)
hoặc trực tuyến tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Vĩnh Long (địa chỉ: https://dichvucong.vinhlong.gov.vn).
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long.
|
Không quy định
|
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
- Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
|
2
|
1.000971.000.00.00.H61
|
Thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
|
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
tỉnh không quá 90 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
Nhà nước không quá 120 ngày.
|
Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ:
số 12C, Đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long)
hoặc trực tuyến tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Vĩnh Long (địa chỉ: https://dichvucong.vinhlong.gov.vn).
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long.
|
Không quy định
|
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
- Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
|
Phần
II
NỘI DUNG CỤ THỂ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục xét tặng danh hiệu
Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (Mã TTHC:
1.001032.000.00.00.H61)
1.1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ tự mình hoặc ủy quyền bằng
văn bản theo quy định của pháp luật cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ: số 12C, Đường Hoàng Thái Hiếu,
Phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long) hoặc trực tuyến tại Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tinh Vĩnh Long (địa chỉ:
https://dichvucong.vinhlong.gov.vn).
- Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ
* Đối với trường hợp nộp trực tiếp:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì
công chức tiếp nhận hồ sơ lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính giao cho người nộp hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định
thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định
và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi cho người
nộp để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần).
* Đối với trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính công
ích:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, công chức tiếp nhận hồ sơ
sẽ thông báo ngày trả kết quả bằng điện thoại hoặc lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả gửi qua đường bưu điện hoặc email cho người nộp biết.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định,
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, công chức tiếp nhận
hồ sơ sẽ lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc
gửi email hoặc thông báo bằng điện thoại cho người nộp biết để bổ sung hoàn chỉnh
hồ sơ (đảm bảo tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần).
* Đối với trường hợp hồ sơ nộp tại Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long:
Tại địa chỉ: https://dichvucong.vinhlong.gov.vn chọn
mục “Dịch vụ công trực tuyến” và thực hiện theo đúng trình tự hướng dẫn.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì công
chức tiếp nhận hồ sơ thông báo ngày trả kết quả bằng tin nhắn (SMS) hoặc qua hộp
thư điện tử cho người nộp biết và chuyển Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình xử
lý.
+ Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ theo quy định
thì công chức tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, hệ
thống gửi lại cho tổ chức để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức chỉ bổ
sung hồ sơ không quá một lần).
+ Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận
hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ.
- Bước 3: Xử lý hồ sơ
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ.
* Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp tỉnh:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa phương trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân để lẩy ý kiến
của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Báo địa phương.
+ Tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể đang cư trú trong thời gian 30 ngày tỉnh từ ngày công khai danh
sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa
phương.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo
quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng
báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 75% ý kiến
đồng ý của cộng đồng dân cư nơi cư trú và đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ.
* Trình tự xét tặng tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân
dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo
quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng
báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
đến Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận
được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, cơ quan thường
trực Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có
hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 80% phiếu
đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường
trực Hội đồng cấp Nhà nước.
* Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian
15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp
Bộ để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo
quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng
báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05
ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng
cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 80% phiếu
đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
- Bước 4: Trả kết quả
+ Tổ chức nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long, địa chỉ:
số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long hoặc
qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trao trả kết quả: Từ
07 giờ đến 11 giờ và 13 giờ đến 17 giờ từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ
các ngày nghỉ theo quy định).
1.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ
+ Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo Mẫu số 1a tại Phụ lục
kèm theo Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ).
+ Các tài liệu chứng minh về tri thức, kỹ năng,
thực hành, truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, gồm:
Băng, đĩa hình, ảnh, tài liệu mô tả trí thức và kỹ năng đang nắm giữ hoặc các
tài liệu khác liên quan (nếu có).
+ Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu
chính hoặc trực tuyến) các quyết định khen thưởng từ hình thức Giấy khen trở
lên (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết:
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
tỉnh không quá 90 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
Nhà nước không quá 120 ngày.
1.5. Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân là người Việt Nam đang nắm giữ, thực hành, truyền
dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình: Tiếng
nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội
và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian; nghề thủ công huyền thống.
1.6. Cơ quan giải quyết TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long.
1.7. Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định trao
tặng danh hiệu vinh dự nhà nước của Chủ tịch nước.
1.8. Phí, lệ phí: Không quy định.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể (theo Mẫu số 1a tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 92/2022/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ).
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân” có các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu trong cuộc
sống; tâm huyết, tận tụy với nghề; mẫu mực trong thực hành, bảo vệ di sản văn
hóa phi vật thể; được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
- Có tài năng hoặc kỹ năng nghề nghiệp đặc biệt
xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình di sản văn hóa phi vật thể được tôn vinh; có
cống hiến to lớn được ghi nhận cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị loại
hình di sản văn hóa phi vật thể do cá nhân đang nắm giữ, thể hiện ở việc hiểu
biết, nắm giữ tri thức, bí quyết, kỹ năng thực hành về loại hình di sản văn hóa
phi vật thể; có sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị về lịch sử, văn
hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật, góp phần bảo vệ và làm giàu các
giá trị của di sản văn hóa phi vật thể, phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của
đất nước; truyền dạy được nhiều cá nhân đã hoặc đang tham gia bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc cộng dồn
từ 20 năm trở lên liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể.
- Đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
1.11. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
- Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Ghi chú: Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi,
bổ sung.
Mẫu số 1a
Ảnh màu
4x6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh):
...............................................................................................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh:
.................................................................
3. Mã định danh cá nhân:
.............................................................................................
4. Tên di sản văn hóa phi vật thể nắm giữ:
....................................................................
5. Năm bắt đầu thực hành di sản văn hóa phi vật thể:
...................................................
6. Số năm tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật
thể: .............................................
7. Loại hình di sản văn hóa phi vật thể đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
...................................................................................................................................
8. Năm được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
9. Số điện thoại cá nhân:
.............................................................................................
10. Địa chỉ liên hệ:
.......................................................................................................
II. TRI THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐANG NẮM GIỮ
1. Mô tả chi tiết về tri thức và kỹ năng đang nắm
giữ: ...................................................
2. Những đóng góp hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa phi vật thể:
- Trước khi được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
...................................................................................................................................
- Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
...................................................................................................................................
III. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ TRUYỀN DẠY
1. Kê khai về quá trình học tập (nêu cụ thể cá nhân
được ai truyền dạy, nay còn sống hay đã chết (mất), địa chỉ, điện thoại của người
đó (nếu có). Năm bắt đầu được truyền dạy, các mốc lớn về thời gian được truyền
dạy.
2. Kê khai chi tiết về số lượng học trò đã truyền dạy
(không kê số lượng học trò, học viên tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội
nghị mà cá nhân tham gia trao đổi, nói chuyện hoặc thực hành di sản văn hóa phi
vật thể).
Nêu cụ thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số điện thoại hên hệ.
IV. QUÁ TRÌNH THAM GIA THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ SAU KHI ĐƯỢC TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
1. Kê khai về quá trình tham gia thực hành di sản
văn hóa phi vật thể đang nắm giữ sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (nêu cụ thể về thời gian, địa
điểm của cá nhân khi tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể,...).
2. Kê khai chi tiết về số lượng số học trò đã truyền
dạy sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể (không kê số lượng học trò, học viên tham gia các lớp tập
huấn, hội thảo, hội nghị mà cá nhân tham gia trao đổi, nói chuyện hoặc thực
hành di sản văn hóa phi vật thể).
Nêu cụ thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số điện thoại liên hệ.
V. KHEN THƯỞNG
Kê khai thành tích khen thưởng từ sau khi được tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tính đến
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh
vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh.
1. Khen thưởng chung (Nêu các hình thức khen thưởng
từ Giấy khen trở lên):
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số quyết định tặng
khen thưởng (cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
…………………………..
|
|
2. Khen thưởng về đóng góp của cá nhân đối với di sản
văn hóa phi vật thể đang nắm giữ:
Năm
|
Tên Giải thưởng
(nội dung cụ thể)
|
Số quyết định tặng
khen thưởng (cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
…………………………………
|
|
|
VI. KỶ LUẬT: Nêu cụ thể các hình thức kỷ luật
(nếu có)
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự
thật.
Địa danh, ngày …. tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Địa danh,
ngày.... tháng.... năm ....
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
2. Thủ tục xét tặng danh hiệu
Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (Mã TTHC:
1.000971.000.00.00.H61)
2.1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ tự mình hoặc ủy quyền bằng văn bản theo
quy định của pháp luật cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể, nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ: số 12C, Đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1,
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long) hoặc trực tuyến tại Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ:
https://dichvucong.vinhlong.gov.vn).
- Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ
* Đối với trường hợp nộp trực tiếp:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì
công chức tiếp nhận hồ sơ lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính giao cho người nộp hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định
thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định
và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi cho người
nộp để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần).
* Đối với trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính công
ích:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, công chức tiếp nhận hồ sơ
sẽ thông báo ngày trả kết quả bằng điện thoại hoặc lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả gửi qua đường bưu điện hoặc email cho người nộp biết.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định,
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, công chức tiếp nhận
hồ sơ sẽ lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc
gửi email hoặc thông báo bằng điện thoại cho người nộp biết để bổ sung hoàn chỉnh
hồ sơ (đảm bảo tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần).
* Đối với trường hợp hồ sơ nộp tại Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long:
Tại địa chỉ: https://dichvucong.vinhlong.gov.vn chọn
mục “Dịch vụ công trực tuyến” và thực hiện theo đúng trình tự hướng dẫn.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì công
chức tiếp nhận hồ sơ thông báo ngày trả kết quả bằng tin nhắn (SMS) hoặc qua hộp
thư điện tử cho người nộp biết và chuyển Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình xử
lý.
+ Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ theo quy định
thì công chức tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, hệ
thống gửi lại cho tổ chức để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức chỉ bổ
sung hồ sơ không quá một lần).
+ Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận
hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ.
- Bước 3: Xử lý hồ sơ
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ.
* Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp tỉnh:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa phương trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân để lấy ý kiến
của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa
phương.
+ Tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể đang cư trú trong thời gian 30 ngày tỉnh từ ngày công khai danh
sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa
phương.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo quy
định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng
báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 75% ý kiến đồng
ý của cộng đồng dân cư nơi cư trú và đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành
viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ.
* Trình tự xét tặng tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân
dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo quy
định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng
báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ đến
Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được
văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, cơ quan thường trực
Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 80% phiếu đồng
ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực
Hội đồng cấp Nhà nước.
* Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian
15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp
Bộ để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo quy
định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng
báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05
ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng
cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 80% phiếu đồng
ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
- Bước 4: Trả kết quả
+ Tổ chức nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long, địa chỉ:
số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long hoặc
qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trao trả kết quả: Từ
07 giờ đến 11 giờ và 13 giờ đến 17 giờ từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ
các ngày nghỉ theo quy định).
2.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ
+ Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo Mẫu số 1b tại Phụ lục
kèm theo Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ).
+ Các tài liệu chứng minh về tri thức, kỹ năng,
thực hành, truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, gồm:
Băng, đĩa hình, ảnh, tài liệu mô tả tri thức và kỹ năng đang nắm giữ hoặc các
tài liệu khác liên quan (nếu có).
+ Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao và xuất trình bản chỉnh để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu
chính hoặc trực tuyến) các quyết định khen thưởng từ hình thức Giấy khen trở
lên (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết:
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
không quá 90 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ không quá 120 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
Nhà nước không quá 120 ngày.
2.5. Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân là người Việt Nam đang nắm giữ, thực hành,
truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình:
Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán
xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian; nghề thủ công huyền
thống.
2.6. Cơ quan giải quyết TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Vĩnh Long.
2.7. Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định trao
tặng danh hiệu vinh dự nhà nước của Chủ tịch nước.
2.8. Phí, lệ phí: Không quy định.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu
tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo Mẫu số 1b tại Phụ lục kèm
theo Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ)
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu
tú” có các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu trong cuộc
sống; tâm huyết, tận tụy với nghề; mẫu mực trong thực hành, bảo vệ di sản văn
hóa phi vật thể; được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
- Có tài năng hoặc kỹ năng nghề nghiệp đặc biệt
xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình di sản văn hóa phi vật thể được tôn vinh; có
cống hiến to lớn được ghi nhận cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị loại
hình di sản văn hóa phi vật thể do cá nhân đang nắm giữ, thể hiện ở việc hiểu
biết, nắm giữ tri thức, bí quyết, kỹ năng thực hành về loại hình di sản văn hóa
phi vật thể; có sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị về lịch sử, văn
hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật, góp phần bảo vệ và làm giàu các
giá trị của di sản văn hóa phi vật thể, phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của
đất nước; truyền dạy được nhiều cá nhân đã hoặc đang tham gia bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc cộng dồn
từ 15 năm trở lên liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể.
2.11. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
- Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Ghi chú: Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi,
bổ sung.
Mẫu số 1b
Ảnh màu
4x6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh): ………………………………………………… Giới
tính: ..................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh:
.................................................................
3. Mã định danh cá nhân:
.............................................................................................
4. Tên di sản văn hóa phi vật thể nắm giữ:
....................................................................
5. Năm bắt đầu thực hành di sản văn hóa phi vật thể:
...................................................
6. Số năm tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật
thể: .............................................
7. Loại hình di sản văn hóa phi vật thể đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
...................................................................................................................................
8. Số điện thoại cá nhân:
.............................................................................................
9. Địa chỉ liên hệ:
.........................................................................................................
II. TRI THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐANG NẮM GIỮ
1. Mô tả chi tiết về tri thức và kỹ năng đang nắm
giữ: ...................................................
2. Những đóng góp hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa phi vật thể: .....
III. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Kê khai về quá trình học tập (nêu cụ thể cá nhân được
ai truyền dạy, nay còn sống hay đã chết (mất), địa chỉ, điện thoại của người đó
(nếu có). Năm bắt đầu được truyền dạy, các mốc lớn về thời gian được truyền dạy.
IV. QUÁ TRÌNH THAM GIA THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ SAU KHI ĐƯỢC TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
1. Kê khai về quá trình tham gia thực hành di sản
văn hóa phi vật thể đang nắm giữ sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (nêu cụ thể về thời gian, địa
điểm của cá nhân khi tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể,...).
2. Kê khai chi tiết về số lượng số học trò đã truyền
dạy (không kê số lượng học trò, học viên tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội
nghị mà cá nhân tham gia trao đổi, nói chuyện hoặc thực hành di sản văn hóa phi
vật thể).
Nêu cụ thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số điện thoại liên hệ.
V. KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng chung (Nêu các hình thức khen thưởng
từ Giấy khen trở lên):
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số quyết định tặng
khen thưởng (cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
…………………………
|
|
2. Khen thưởng về đóng góp của cá nhân đối với di sản
văn hóa phi vật thể đang nắm giữ:
Năm
|
Tên Giải thưởng
(nội dung cụ thể)
|
Số quyết định tặng
khen thưởng (cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
…………………………
|
|
|
|
|
|
|
VI. KỶ LUẬT: Nêu cụ thể các hình thức kỷ luật
(nếu có)
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự
thật.
Địa danh, ngày …. tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Địa danh,
ngày.... tháng.... năm ....
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
[1]
Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung.