ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
15 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THỰC HIỆN VÀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày
10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy chế quản lý, điều hành
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 quy định về thanh quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;;
Căn cứ Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày
14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp
xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thực hiện và quy trình lập kế hoạch
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã giai đoạn 2016-2020 trên địa
tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 29/9/2017.
Điều 3. Thủ trưởng
các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TN&MT, TP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban
của HĐND tỉnh;
- Cục thuế, Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NN.TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THỰC HIỆN VÀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi đối
tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về phân cấp thực hiện và
quy trình lập kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã giai
đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm: Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện
1. Việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
cấp xã giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải hướng tới thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 ban hành tại Quyết
định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản điều
chỉnh, bổ sung (nếu có).
2. Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai trên địa các xã.
3. Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 phải gắn kết với kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội và công tác bảo vệ môi trường của địa phương, phù hợp
với quy hoạch tổng thể được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các
nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, giám sát cộng đồng, đánh giá.
5. Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp
xã giai đoạn 2016-2020 là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình tổ chức thực hiện.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân
dân phát huy vai trò chủ thể trong đầu tư thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Chủ
đầu tư
1. Ban quản lý cấp xã thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia cấp xã (sau đây gọi tắt là Ban quản lý xã) là chủ đầu tư các
dự án, nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã.
Trong trường hợp, đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi trình
độ chuyên môn; dự án nhóm có quy mô nhóm B mà Ban quản lý xã không đủ năng lực
làm chủ đầu tư và trong một số trường hợp cụ thể, Chủ tịch UBND cấp huyện giao
Ban quản lý dự án cấp huyện làm chủ đầu tư.
2. Ban quản lý xã trực thuộc UBND cấp xã có nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
a) Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch tổng
thể và kế hoạch đầu tư hằng năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của cấp
xã, lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Ban quản lý xã có trách nhiệm công khai quy hoạch, đề án, kế hoạch
hàng năm thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã trên hệ thống loa
truyền thanh của địa phương và niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã.
b) Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham
gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án, công trình đầu tư
trên địa bàn xã.
c) Quản lý và triển khai thực hiện các dự án,
công trình bao gồm các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu
bàn giao và đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng.
Điều 4. Quy
trình lập kế hoạch
1. Đơn vị lập kế hoạch
a) Tổ kế hoạch thôn có từ 03 đến 05 thành viên,
do Trưởng thôn làm Tổ trưởng và đề xuất thêm các thành viên khác. Nếu đã có các
tổ chức tương đương được công nhận thì tổ chức này là Tổ kế hoạch thôn.
Sau khi được thành lập, Tổ trưởng Tổ kế hoạch
thôn báo cáo UBND cấp xã và thông báo danh sách thành viên của Tổ trên hệ thống
truyền thanh của thôn hoặc bằng hình thức thông tin khác với người dân trong
thôn. Trường hợp cần thiết, UBND xã có ý kiến đề nghị điều chỉnh, bổ sung thành
viên của Tổ Kế hoạch thôn.
b) Ban quản lý xã thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia là đơn vị lập kế hoạch cấp xã.
2. Chuẩn bị lập kế hoạch
a) Căn cứ hướng dẫn của cấp trên về lập kế hoạch
đầu tư công:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp dưới về tổ chức, thực hiện lập kế
hoạch đầu tư cấp xã; dự kiến nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn khác hỗ trợ
xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
UBND cấp huyện dự kiến nguồn vốn cấp huyện, các
nguồn vốn hợp pháp khác hỗ trợ xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Ban quản lý xã thực hiện các nhiệm vụ:
- Thông tin cho Tổ kế hoạch thôn về dự kiến nguồn
ngân sách xã, dự kiến mức hỗ trợ cho thôn (nếu có); nhắc lại mục tiêu, đối tượng,
tiêu chí đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia, định hướng đầu tư giai
đoạn kế hoạch. Các thông tin nêu trên được gửi tới các thôn bằng văn bản và được
niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã.
- Hướng dẫn cho Tổ kế hoạch thôn về cách thức lựa
chọn, ưu tiên các dự án đầu tư, cách thức tổ chức các cuộc họp đối với người
dân nhằm bảo đảm nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư cấp xã có sự tham gia của cộng
đồng.
3. Họp kế hoạch thôn
Căn cứ hướng dẫn của Ban quản lý xã, tổ kế hoạch
thôn tổ chức họp thôn với thành phần là: mời đại diện Ban quản lý xã; đại diện
các hộ dân, cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn hoặc có liên quan (các cuộc họp
có thể được tổ chức lồng ghép với các cuộc họp có nội dung khác của thôn);
a) Cuộc họp thôn được tổ chức để đánh giá tình
hình thực hiện, xác định nhu cầu và lựa chọn dự án đầu tư (trên địa bàn thôn hoặc
xã), lập Danh mục dự án đầu tư của thôn gửi Ban quản lý xã tổng hợp vào kế hoạch
đầu tư cấp xã. Ban quản lý xã cử đại diện tham dự và hỗ trợ tổ chức họp thôn (nếu
cần).
Tổ kế hoạch thôn chuẩn bị nội dung các cuộc họp,
dự kiến các dự án đầu tư đề xuất; khái toán và phân tích sơ bộ về mục tiêu, sự
cần thiết của các dự án đầu tư để người dân có cơ sở lựa chọn và sắp xếp thứ tự
ưu tiên.
b) Dự án đầu tư đề xuất được sắp xếp thứ tự ưu
tiên, lập Danh mục dự án đầu tư có nội dung: Tên dự án, quy mô, thời gian khởi
công- hoàn thành, địa điểm thực hiện, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác, hình thức thực hiện.
c) Cuộc họp thôn quyết định về Danh mục dự án đầu
tư hợp lệ khi:
- Có trên 50% tổng số đại diện hộ dân của thôn
hoặc đại diện được hộ dân ủy quyền tham dự cuộc họp;
- Có trên 50% tổng số thành viên tham dự cuộc họp
đồng ý với Danh mục dự án đầu tư.
Trường hợp không tổ chức được cuộc họp thôn, Tổ kế
hoạch thôn phát phiếu lấy ý kiến về Danh mục dự án đầu tư tới các hộ dân và đảm
bảo có trên 50% tổng số hộ dân của thôn đồng ý.
d) Sau khi kết thúc họp thôn, Tổ kế hoạch thôn gửi
Danh mục dự án đầu tư, biên bản cuộc họp và các tài liệu khác kèm theo về Ban
quản lý xã.
4. Dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã
a) Dựa trên căn cứ, nguyên tắc lập kế hoạch đầu
tư cấp xã và đề xuất của các thôn, Ban quản lý xã dự thảo kế hoạch đầu tư cấp
xã theo các nội dung như sau:
- Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư cấp xã
giai đoạn trước;
- Mục tiêu, định hướng đầu tư trong kế hoạch
trung hạn/hàng năm;
- Giải pháp và kiến nghị;
- Danh mục dự án đầu tư.
b) Ban quản lý xã đề xuất bổ sung các dự án liên
thôn (nếu cần).
5. Họp kế hoạch cấp xã
Cuộc họp kế hoạch cấp xã được tổ chức nhằm lựa
chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án và hoàn thiện kế hoạch đầu tư cấp xã; thứ
tự ưu tiên các dự án thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật Đầu tư
công.
Thành viên cuộc họp gồm Ban quản lý xã và Tổ trưởng
Tổ kế hoạch thôn. Các thành viên cuộc họp thảo luận và biểu quyết thông qua kế
hoạch đầu tư cấp xã, đảm bảo có trên 50% thành viên đồng ý.
6. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng
a) Dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã được Ban quản
lý xã báo cáo UBND cấp xã, sau đó công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã; gửi
tới các Tổ kế hoạch thôn để tổ chức họp với các hộ dân, các tổ chức, đoàn thể
xã hội trong thôn nhằm thảo luận, lấy ý kiến đóng góp.
Các ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân được Tổ
kế hoạch thôn tổng hợp và gửi tới Ban quản lý xã.
b) Dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã sau khi tiếp
thu ý kiến của các tổ chức, cá nhân được đưa ra thảo luận tại cuộc Họp kế hoạch
cấp xã để tiếp tục chỉnh sửa và báo cáo UBND cấp xã.
7. Lấy ý kiến cấp trên và tổng hợp kế hoạch đầu
tư cấp xã
a) UBND cấp xã xem xét dự thảo kế hoạch đầu tư cấp
xã và trình HĐND cùng cấp để xin ý kiến.
b) Căn cứ ý kiến của HĐND cấp xã (hoặc Thường trực
HĐND cấp xã), UBND cấp xã chỉ đạo hoàn chỉnh Dự thảo kế hoạch đầu tư cấp xã gửi
UBND cấp huyện để lấy ý kiến.
c) Căn cứ ý kiến của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
hoàn thiện kế hoạch đầu tư cấp xã, trình HĐND cấp xã thông qua và sau đó gửi
UBND cấp huyện để tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công của huyện theo quy định của
Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 của Chính phủ về
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Đề xuất các cơ chế, chính sách về quản lý, điều
hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh; cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị cấp dưới về tổ chức, thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã;
dự kiến nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn khác hỗ trợ xã thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, không thẩm định chi
tiết từng dự án;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn với các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung
ương, ngân sách tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Xây dựng định mức kinh phí hỗ trợ việc tổ chức,
thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã phù hợp với điều kiện của tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh ban hành;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị cấp dưới về tổ chức, thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã;
dự kiến nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn khác hỗ trợ xã thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
Chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 được hỗ trợ vốn từ ngân sách
Trung ương, ngân sách tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020;
b) Theo dõi, tổng hợp báo cáo liên quan đến quản
lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo cấp trên.
c) Rà soát, xây dựng kế hoạch danh mục cụ thể
các công trình cần thiết đầu tư của các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2016-2010 để đạt được mục tiêu đến năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới, 4/6 huyện, thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh về đích nông thôn mới,
số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới bình quân trên một xã đạt trên 18 tiêu chí.
4. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020;
b) Theo dõi, tổng hợp báo cáo liên quan đến quản
lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo cấp trên.
Điều 6. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016-2020 cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch phối hợp với các phòng ban liên quan chịu
trách nhiệm thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành; thẩm định dự toán và thẩm tra quyết toán chi phí quản
lý dự án theo quy định hiện hành;
b) UBND cấp huyện chỉ đạo
Phòng Tài chính- Kế hoạch và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện,
căn cứ vào số liệu của các Chủ đầu tư; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các
công trình, dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi về Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hàng
quý, năm.
2. Ban chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban, ngành, các xã, phường, thị
trấn, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân các cấp trên địa
bàn, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia
giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình.
3. UBND cấp xã chịu trách
nhiệm phê duyệt dự án; phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; phê
duyệt dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư đối với các dự
án, công trình do xã quyết định đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 7. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.