ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH, TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI GỬI ĐẾN LÃNH ĐẠO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp
công dân;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý
đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 563/TTr-TTT ngày 22 tháng 6 năm 2022,
Báo cáo số 97/BC-TTT ngày 26 tháng 7 năm 2022 và ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 52/BC-STP ngày 22 tháng 4 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 8 năm 2022 và thay thế Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Vụ Pháp chế Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Trụ sở Tiếp công dân Trung ương;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan TMGV Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài PT-TH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng Ng/cứu, BTCD, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv592.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI GỬI ĐẾN LÃNH ĐẠO ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VÀ TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND
ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với:
1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách Trụ sở tiếp công dân tỉnh; cán bộ, công chức
được giao thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn tại Trụ sở tiếp công dân
tỉnh.
3. Các cán bộ, công chức, viên chức
được cử tham gia ngày tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân đột xuất của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai bao gồm: cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
thực hiện việc khiếu nại; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện việc kiến
nghị, phản ánh; cá nhân thực hiện việc tố cáo; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tranh chấp đất đai.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân khác có liên quan đến việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, việc
tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo và đơn phản ánh, kiến nghị, tranh chấp
đất đai gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Chương II
TIẾP CÔNG DÂN
Mục 1. TRỤ SỞ TIẾP
CÔNG DÂN TỈNH, BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
Điều 3. Trụ sở
tiếp công dân, Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi
1. Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng
Ngãi đặt tại địa chỉ: số 232 đường Phan Bội Châu, phường Trần Hưng Đạo, thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Việc tiếp công dân đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai của Lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi được
tiến hành tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, tranh chấp đất đai không đến nhà riêng, nơi làm việc của Lãnh đạo tỉnh
để yêu cầu được tiếp, gửi đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp
đất đai.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh được thành
lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, do một Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân tỉnh. Ban Tiếp công dân tỉnh
có cơ cấu, tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 7 và khoản 2
Điều 9 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân. Ban Tiếp công dân tỉnh phối
hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện việc tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo quy định.
Điều 4. Công khai
thông tin tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải
niêm yết công khai:
a) Thời gian tiếp công dân thường
xuyên.
b) Lịch tiếp công dân định kỳ của
Lãnh đạo tỉnh; thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi
tiếp công dân định kỳ.
c) Nội quy tiếp công dân.
d) Điều kiện để công dân được gặp trực
tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày khiếu nại, tố cáo theo lịch tiếp
dân định kỳ hoặc trong trường hợp đột xuất.
đ) Thủ tục đăng ký, danh sách thể hiện
thứ tự đăng ký đối với những trường hợp đủ điều kiện gặp trực tiếp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trình bày khiếu nại, tố cáo.
e) Bộ thủ tục hành chính về tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Mẫu đơn và
các biểu mẫu văn bản khác liên quan đến lĩnh vực khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai.
h) Quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
i) Quyền khiếu nại, tố cáo đối với những
hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo, gây phiền hà, sách nhiễu của người
tiếp công dân.
2. Những thông tin nêu tại khoản 1 Điều
này còn được công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh
Thực hiện theo Điều 14 Luật Tiếp công
dân và một số nhiệm vụ sau:
1. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có
trách nhiệm:
a) Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về hiệu quả công tác và việc tuân theo pháp luật của Trụ sở
tiếp công dân tỉnh.
b) Chủ trì việc phối hợp công tác giữa
cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan phối hợp tham gia tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp công dân tỉnh.
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cử cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh
để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp xử lý khi có nhiều người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai.
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương
trình, hồ sơ, tài liệu cho người có thẩm quyền của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân.
đ) Thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nội
dung kết luận, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vụ
việc đã được tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
e) Trực tiếp ký các văn bản hướng dẫn,
xử lý đối với các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai
trong trường hợp các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai
gửi đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh nhưng không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật.
g) Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời việc giải quyết
các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai do Trụ sở
tiếp công dân tỉnh chuyển đến.
h) Tổng hợp tình hình, kết quả công
tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị,
tranh chấp đất đai tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định.
i) Tổng kết kinh nghiệm, đề xuất biện
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức tiếp công dân của tỉnh.
k) Thông báo lịch tiếp công dân định
kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, của Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh và các hoạt động khác diễn ra tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
đến Công an thành phố Quảng Ngãi và Công an phường nơi đặt Trụ sở tiếp công dân
tỉnh để thực hiện việc đảm bảo an ninh theo quy định pháp luật và Quy định này.
l) Quản lý tài sản tại Trụ sở tiếp
công dân.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chỉ đạo thực hiện những nội dung sau
đây:
a) Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, tranh chấp đất đai gửi đến Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở tiếp
công dân hoặc thông qua bưu điện và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật và Quy định này;
b) Tổ chức việc mở sổ, ghi chép, cập
nhật thông tin về tiếp công dân, xử lý đơn theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và báo cáo đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh để tổng hợp
báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Thanh tra Chính phủ;
d) Định kỳ 3 tháng một lần chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát những vụ việc do Trụ sở tiếp công
dân tỉnh tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo trực tiếp hoặc có văn bản chỉ đạo, đôn đốc, nhắc
nhở, nhưng Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền để quá thời hạn quy định
mà không giải quyết, không báo cáo.
Kết quả rà soát báo cáo Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh để tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh áp dụng những biện pháp buộc các cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền
phải chấp hành chỉ đạo và xem xét trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với cơ quan Công an lập
Biên bản vi phạm hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong phạm
vi Trụ sở tiếp công dân tỉnh để đề nghị người có thẩm quyền xử phạt hoặc áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
e) Phối hợp với các cơ quan có trách
nhiệm để xử lý những trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh, tranh chấp đất đai lâm bệnh, gặp khó khăn tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
thông báo ngay cho người thân của họ để có biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe
cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai.
Mục 2. TIẾP CÔNG
DÂN THƯỜNG XUYÊN
Điều 6. Việc tiếp
công dân thường xuyên của Ban Tiếp công dân tỉnh và cử người đại diện cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên
Ban Tiếp công dân tỉnh và các cơ quan
gồm: Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân thường xuyên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân.
Điều 7. Xác định
tư cách chủ thể, tiếp nhận và xử lý bước đầu
Bộ phận hoặc người làm nhiệm vụ đón
tiếp, chỉ dẫn ban đầu thuộc Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đón tiếp, hướng
dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai đến đại
diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh. Việc
xác định tư cách chủ thể, tiếp nhận và xử lý bước đầu thực hiện theo quy định tại
Điều 25 Luật Tiếp công dân và các quy định sau đây:
1. Khi người đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai đến trực tiếp
trình bày tại trụ sở tiếp công dân, người tiếp công dân yêu cầu họ xuất trình
giấy tờ tùy thân để làm rõ tư cách của người trực tiếp khiếu nại, tố cáo hoặc
phản ánh, kiến nghị, tranh chấp đất đai; người đại diện, người được ủy quyền hoặc
luật sư, trợ giúp viên pháp lý giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật.
a) Trường hợp người trình bày là người
đại diện của người khiếu nại, người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
thì người tiếp công dân yêu cầu người trình bày xuất trình thêm các giấy
tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp của người khiếu nại, người
có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
b) Trường hợp người trình bày là người
được ủy quyền khiếu nại, người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thì người
tiếp công dân yêu cầu xuất trình văn bản ủy quyền của người khiếu nại có công
chứng hoặc chứng thực theo quy định; văn bản ủy quyền của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại, tranh chấp đất đai.
2. Trường hợp người trình bày không
xuất trình các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều này thì người tiếp
công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải thích rõ lý do, hướng dẫn công
dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện quyền của họ.
3. Trường hợp đã kiểm tra đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, người tiếp công dân tiếp nhận và nghiên cứu đơn (nếu có) hoặc đề nghị công
dân trình bày nội dung vụ việc; ghi vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm
quản lý công tác tiếp công dân.
Điều 8. Phân loại,
xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai
Thực hiện theo Điều 26 Luật Tiếp công
dân và các quy định sau đây:
1. Trường hợp công dân đến trình bày
và có đơn khiếu nại thì người tiếp công dân phải kiểm tra đơn và các tài liệu kèm
theo đơn; đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung
khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ trực tiếp của người khiếu nại. Sau khi kiểm tra hình thức và
nghiên cứu nội dung, người tiếp công dân phải xử lý như sau:
a) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân tiếp
nhận đơn và các tài liệu kèm theo, tham mưu cho Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý, giải quyết.
b) Trường hợp đơn khiếu nại không
đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
Điều 21 Luật Khiếu nại thì trả lại đơn và hướng dẫn người khiếu nại đến đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn có thể thực hiện bằng lời nói.
Trường hợp công dân yêu cầu hướng dẫn bằng văn bản thì trong
thời hạn 07 ngày kể từ khi tiếp nhận đơn, người tiếp công dân phải tham mưu cho
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có văn bản hướng dẫn cho người khiếu nại.
c) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đã được Thủ
trưởng của cơ quan đó thụ lý nhưng để quá thời hạn quy định của Luật Khiếu nại
mà không giải quyết, người khiếu nại gửi đơn đến Ủy ban nhân dân tỉnh thì người
tiếp công dân tiếp nhận đơn, tham mưu cho Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý, giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều
33 Luật Khiếu nại và điểm a khoản này. Trường hợp đang giải quyết thì có văn bản
đôn đốc cấp dưới giải quyết và kiểm tra việc chấp hành của cấp dưới.
d) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì trả lại đơn và giải thích
cho công dân rõ lý do. Trường hợp đã giải thích trực tiếp mà công dân vẫn không
chấp hành thì tiếp nhận đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, người
tiếp công dân phải báo cáo, đề xuất cho Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo không thụ lý giải quyết khiếu
nại.
đ) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng có chữ ký của nhiều
người thì người tiếp dân kiểm tra nội dung đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 8
Luật Khiếu nại và yêu cầu cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người
giải quyết khiếu nại. Việc cử người đại diện được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 Quy định này.
e) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không đảm bảo nội dung
theo quy định của Luật Khiếu nại thì hướng dẫn công dân viết lại đơn cho đúng
quy định. Trường hợp công dân không có khả năng viết lại đơn thì người tiếp
công dân phải hỏi và viết đúng các nội dung theo quy định của Luật Khiếu nại và
yêu cầu công dân ký xác nhận hoặc điểm chỉ để lập thủ tục thụ lý theo quy định
tại điểm a khoản này.
g) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng người khiếu nại
chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết như quyết định hành chính, tài liệu
chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu thì người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại bổ sung đầy đủ tài liệu
nêu trên. Sau đó người tiếp công dân lập thủ tục tiếp nhận đơn, tài liệu và xử
lý theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp công dân đến trình bày
khiếu nại trực tiếp mà không có đơn thi xử lý như sau:
a) Trường hợp không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì giải thích, hướng dẫn công dân
khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn công dân viết đơn để thực hiện
quyền khiếu nại. Nếu người khiếu nại không có khả năng viết đơn thì người tiếp
công dân phải ghi lại đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu
nại, yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ và phân loại, xử lý như quy định tại
các điểm a, c, d, đ, e, g của khoản 1 Điều này.
c) Nếu người khiếu nại là người thuộc
diện được Nhà nước trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và
các văn bản hướng dẫn thi hành thì hướng dẫn công dân đến liên hệ Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi để đề nghị trợ giúp.
3. Trường hợp công dân đến gửi đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì xử lý tương tự như đối với trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này; nếu không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan
có thẩm quyền để được giải quyết.
4. Trường hợp cá nhân đến tố cáo:
a) Người tiếp công dân giải thích cho
người tố cáo rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 9 Luật Tố
cáo. Người tiếp công dân phải đảm bảo bí mật về họ, tên, địa chỉ, bút tích và
các thông tin cá nhân khác của người tố cáo trong quá trình tiếp công dân, tiếp
nhận và xử lý nội dung tố cáo của công dân.
b) Người tiếp công dân từ chối tiếp nếu
người tố cáo không xuất trình giấy tờ tùy thân, trừ trường hợp tố cáo có tính
chất khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
c) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì xử lý như sau:
- Trường hợp người tố cáo bằng đơn mà
nội dung đơn chưa đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo thì yêu cầu
người tố cáo bổ sung cho đầy đủ để tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo (nếu có),
lập biên nhận theo mẫu quy định, báo cáo Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh xử lý.
Nếu đơn tố cáo có chữ ký của nhiều
người (từ 5 người trở lên) thì người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo phải
ghi bổ sung họ tên và địa chỉ của người đại diện (nếu trong đơn chưa có thông
tin của người đại diện) trước khi tiếp nhận, xử lý.
- Trường hợp người tố cáo trình bày
trực tiếp thì người tiếp công dân phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ
người tố cáo, khi cần thiết có thể ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo
phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận hoặc điểm chỉ. Nếu người
tố cáo gửi những thông tin, tài liệu làm bằng chứng để tố cáo thì phải lập giấy
biên nhận. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn hoặc bản ghi nội
dung tố cáo và tài liệu (nếu có), người tiếp công dân phải báo cáo và đề xuất
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý
theo quy định.
d) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì xử lý như sau:
- Trường hợp người tố cáo bằng đơn mà
nội dung đơn chưa đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo thì yêu cầu
người tố cáo bổ sung cho đầy đủ để tiếp nhận đơn và tài liệu
kèm theo (nếu có), lập biên nhận về việc nhận thông tin,
tài liệu của người tố cáo, báo cáo Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh xử lý.
Nếu đơn tố cáo
có chữ ký của nhiều người (từ 05 người trở lên) thì người tiếp công dân yêu cầu
trong đơn phải nêu đầy đủ họ tên, địa chỉ, cách thức liên
hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo (nêu
trong đơn chưa có thông tin của người đại diện) trước khi tiếp nhận, xử lý.
- Trường hợp người tố cáo trình bày
trực tiếp thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc
ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản đảm bảo các quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật
Tố cáo và yêu cầu người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận
vào văn bản, khi cần thiết có thể ghi
âm lời tố cáo. Nếu người tố cáo gửi những thông tin, tài liệu làm bằng chứng để
tố cáo thì phải lập biên nhận về việc nhận thông tin, tài liệu của người tố
cáo.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đơn hoặc bản ghi nội dung tố cáo và tài liệu (nếu có), người tiếp
công dân phải báo cáo và đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý theo quy định. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại
nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh
thì có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
đ) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố
cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền để tố cáo.
e) Người tiếp công dân thực hiện và
báo cáo Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh đề xuất cơ quan, người có thẩm quyền thực
hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định pháp luật.
5. Trường hợp công dân đến phản ánh,
kiến nghị: nếu thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân tiếp nhận và đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu cho Chủ tỉnh Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết hoặc chỉ đạo xử lý theo quy định pháp luật; nếu không thuộc
thẩm quyền thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm
quyền để được giải quyết.
6. Trường hợp công dân hỏi về thông
tin kết quả giải quyết, về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính thi người
tiếp công dân có trách nhiệm lắng nghe, kiểm tra, trả lời, hướng dẫn, giải
thích rõ ràng cho công dân ngay tại buổi tiếp dân hoặc
nghiên cứu và tham mưu đề xuất xử lý theo Quy định này.
7. Trường hợp công dân đến nhiều lần
về một vụ việc thì người tiếp công dân phải kiểm tra và xác định số lần đã đến
để ghi cụ thể vào sổ theo dõi; khi thống kê báo cáo cần nêu cụ thể những trường
hợp đến nhiều lần, tham mưu Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh đề xuất biện pháp xử lý.
8. Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi trách nhiệm được
giao.
Điều 9. Tiếp nhiều
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung
1. Trường hợp có nhiều người (từ 05
người trở lên) cùng đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh để khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
yêu cầu những người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh lập văn bản cử
đại diện theo Điều 29 Luật Tiếp công dân; hoặc hướng dẫn ghi rõ thông tin của
người đại diện trong đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Người tiếp công dân tiếp nhận đơn,
tài liệu kèm theo (nếu có), xử lý theo đúng quy định tại Điều 30 của Luật Tiếp
công dân và các quy định sau:
a) Kịp thời báo cáo Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh để thông báo, yêu cầu cơ quan Công an đóng trên địa bàn cử cán bộ,
chiến sĩ tham gia giữ gìn an ninh trật tự tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, đồng
thời mời các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc tham gia tiếp
công dân.
b) Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chủ
trì, trực tiếp tham gia tiếp công dân hoặc tham mưu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khi cần thiết.
c) Trường hợp nội dung vụ việc thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân
thực hiện thủ tục tiếp nhận và xử lý theo Quy định này.
d) Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn và giải thích
rõ cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết để khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan có thẩm quyền, đồng thời Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh phải chuyển đơn và tài liệu kèm theo, báo cáo đề xuất và tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ
quan liên quan xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật và các biện pháp cần
thiết khác nhằm ổn định tình hình.
3. Trách nhiệm phối hợp của người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Tiếp công dân.
Mục 3. TIẾP CÔNG
DÂN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 10. Tiếp
công dân định kỳ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp tiếp công dân vào ngày 15 hàng tháng, trường hợp ngày đó trùng vào ngày lễ,
tết, ngày thứ bảy, chủ nhật thì sẽ tiếp vào ngày hành
chính làm việc liền kề sau đó.
2. Lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho năm sau được công bố công khai trước ngày 31
tháng 12 của năm trước; được niêm yết tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và đăng tải
trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
công dân định kỳ trong các trường hợp sau:
a) Có phát sinh khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật mà
chưa được thụ lý để giải quyết, hoặc đã thụ lý nhưng để
quá thời hạn chưa giải quyết.
b) Đã có Quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng Quyết định đó
chưa được thi hành, nay yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, áp dụng
biện pháp đảm bảo thi hành hoặc có bằng chứng cụ thể liên quan đến vụ việc mà
trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định chưa được xem xét cụ
thể.
c) Vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp dưới trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, khiếu nại đã được
thụ lý nhưng Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa có
quyết định giải quyết. Trong trường hợp này người khiếu nại phải có căn cứ để
chứng minh việc chậm giải quyết.
d) Tranh chấp quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật.
đ) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.
e) Kiến nghị, phản ánh những nội dung
công tác thuộc thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tiếp các trường hợp theo chỉ đạo của
cơ quan cấp trên và đề xuất bằng văn bản của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh từ
chối tiếp công dân định kỳ trong các trường hợp sau đây:
a) Những trường hợp đã có Quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật nay tiếp tục đăng ký gặp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để yêu cầu xem xét lại việc giải quyết mà không
có bằng chứng gì mới để chứng minh cho yêu cầu của mình.
b) Những trường hợp đã có thông báo
chấm dứt thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền.
c) Những tố cáo đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kết luận, xử lý nay tiếp tục đăng ký gặp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để tố cáo nhưng không có bằng chứng gì mới.
d) Những trường hợp khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có Thông báo bằng văn bản về việc không tiếp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, tranh chấp đất đai.
Điều 11. Chuẩn bị
tiếp công dân định kỳ
1. Trường hợp có nhiều người có nhu cầu
được tiếp thì phải thực hiện đăng ký theo thứ tự. Khi tiếp nhận yêu cầu đăng
ký, người tiếp công dân phải kiểm tra điều kiện theo quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều 10 của Quy định này, giải thích, hướng dẫn rõ những thông tin liên quan
đến vụ việc của công dân. Sau khi đã giải thích mà công dân còn có nguyện vọng
đăng ký gặp trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì ghi tên và nội dung vào
danh sách, thực hiện thủ tục tiếp nhận đơn, tài liệu theo đúng Quy định này (nếu
có) và thông báo cho công dân biết ngày, giờ, địa điểm tiếp công dân.
2. Thời điểm chốt danh sách đăng ký gặp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là hết ngày 10 hàng tháng, công dân phát sinh
đăng ký sau thời điểm này sẽ được xem xét đưa vào danh sách tiếp dân định kỳ lần
kế tiếp. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo người tiếp công
dân báo cáo cụ thể về số lượng người, nội dung và đề xuất
hướng xử lý từng trường hợp công dân đã đăng ký để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trả lời cho công dân.
3. Căn cứ vào đề nghị của Trưởng Ban
Tiếp công dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành giấy mời Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan kèm theo nội dung đề nghị phải chuẩn bị để giải
trình công khai và trả lời theo trách nhiệm. Giấy mời phải được gửi đến Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan trước ít nhất 03 ngày làm việc so với thời điểm
tiếp công dân.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan phải chuẩn bị nội dung trả lời, giải thích, hướng
dẫn rõ thủ tục và cam kết thời gian giải quyết theo yêu cầu, kiến nghị của công
dân đối với những việc liên quan đến trách nhiệm giải quyết của cơ quan, đơn vị;
những trường hợp đã tiếp nhận nhưng quá thời hạn mà giải quyết chưa xong thì phải
nói rõ lý do; những trường hợp không thuộc trách nhiệm, thẩm quyền thì cũng phải
trình bày rõ căn cứ pháp lý cụ thể.
4. Thủ trưởng các Cơ quan, đơn vị có
liên quan được mời đến dự buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phải chuẩn bị kỹ nội dung và trực tiếp tham gia, cử công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị mình để ghi chép nội dung việc tiếp công dân, nhận các
thông tin, tài liệu do công dân cung cấp. Trường hợp có lý do chính đáng thì cử
cấp phó đi thay nhưng phải có ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về nội dung ủy quyền.
5. Các cơ quan được mời tham gia với
tư cách giám sát và phối hợp theo chức năng phải cử người có đủ trách nhiệm và
thẩm quyền đại diện cho cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
Điều 12. Trình tự
tiếp công dân định kỳ
1. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh trực
tiếp hoặc phân công công chức khác làm thư ký tại ngày tiếp công dân định kỳ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thư ký chịu trách nhiệm kiểm
tra thành phần tham dự, nội dung chuẩn bị báo cáo cho người chủ trì trước khi
cuộc tiếp công dân bắt đầu, đồng thời ghi chép nội dung việc tiếp công dân.
2. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh phân
công công chức gọi công dân theo thứ tự đã đăng ký; kiểm tra giấy tờ tùy thân
và báo cáo cho người chủ trì tiếp công dân họ tên, địa chỉ, tóm tắt nội dung
yêu cầu chủ yếu của công dân.
3. Công dân trình bày và cung cấp tài
liệu để làm rõ thêm nội dung, yêu cầu của mình.
4. Người chủ trì tiếp công dân điều
hành việc hỏi, đáp và đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự trả lời
công khai để nắm chắc nội dung, yêu cầu của công dân và những thông tin có liên
quan để kết luận nội dung tiếp dân.
Kết thúc buổi tiếp công dân, các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu văn bản để Chủ tịch UBND tỉnh
trả lời cho công dân. Trường hợp vụ việc liên quan đến trách
nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành thì giao Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, phân tích nội dung,
tính chất, mức độ, nguyên nhân phát sinh vụ việc để đề xuất các biện pháp giải
quyết, đồng thời chuẩn bị văn bản để Chủ tịch UBND tỉnh trả lời công dân.
Điều 13. Thông
báo ý kiến kết luận của người chủ trì tiếp công dân
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi kết thúc việc tiếp công dân, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh phải trình dự thảo
thông báo kết luận để xin ý kiến của người chủ trì. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ khi người chủ trì tiếp công dân phê duyệt, thông qua dự thảo thông
báo kết luận, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về ý kiến kết luận của người chủ
trì tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để làm cơ sở thực
hiện và kiểm tra, giám sát việc chấp hành nhiệm vụ, pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 14. Tiếp
công dân đột xuất
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
công dân đột xuất theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công
dân và trong những trường hợp sau:
a) Tiếp công dân theo yêu cầu của cơ
quan cấp trên;
b) Các trường hợp theo đề xuất của
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
2. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu Chủ
tịch đi vắng) những trường hợp đột xuất phát sinh tại Trụ sở tiếp công dân để sắp
xếp tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh trực tiếp phục vụ Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp dân đột xuất.
3. Khi được yêu cầu đến dự tiếp công
dân đột xuất, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan có liên quan phải có mặt kịp
thời và chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Trình tự tiếp công dân đột xuất được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
5. Việc thông báo ý kiến kết luận tiếp
công dân đột xuất thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
Mục 4. TIẾP CÔNG
DÂN CỦA TỈNH ỦY, ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15. Công
tác chuẩn bị
1. Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh khi có nhu cầu thực hiện tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh thì Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh gửi văn bản thông báo để Ban Tiếp công dân tỉnh chuẩn bị. Nội
dung văn bản phải thể hiện rõ thời gian tiến hành tiếp công dân, những công việc
cần phục vụ, các cơ quan phối hợp phục vụ.
2. Sau khi nhận được văn bản của Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban
Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ chu
đáo việc tiếp công dân của các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này. Trường hợp những
nội dung vượt quá nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật và quy định tại
Quy định này thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
3. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chỉ
đạo mở sổ theo dõi, phân công người ghi chép đầy đủ thông tin tiếp công dân của
Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh để tổng hợp, phục vụ chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
Điều 16. Trình tự
tiếp công dân
Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện
trình tự tiếp công dân như tiếp công dân định kỳ quy định tại Điều 12 của Quy định
này và hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và yêu cầu của Tỉnh ủy.
Điều 17. Thông
báo ý kiến kết luận tiếp công dân
Việc thông báo ý kiến kết luận tiếp
công dân thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thường trực
Tỉnh ủy. Trường hợp ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Tỉnh ủy không có hướng
dẫn cụ thể thì Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận của người
chủ trì tiếp công dân chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tiếp
công dân.
Mục 5. MỐI QUAN HỆ
GIỮA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 18. Quan hệ
phối hợp trong việc quản lý, điều hành hoạt động tiếp công dân, tiếp nhận đơn tại
Trụ sở tiếp công dân tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 13,
Điều 14 của Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân và quy định tại
Quy định này.
Điều 19. Quan hệ
giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm, tham quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến
hoặc hướng dẫn công dân gửi đến thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết phải xem xét, giải quyết đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của
pháp luật và thông báo kết quả cho Ban Tiếp công dân tỉnh.
2. Những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, tranh chấp đất đai do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến hoặc hướng dẫn
công dân gửi đến, nếu Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền để quá hạn quy định mà
không giải quyết thì Ban Tiếp công dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết. Trường hợp đã được yêu cầu nhưng vụ việc chậm được giải
quyết hoặc không được giải quyết, thì Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để kiểm tra cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
giải quyết vụ việc.
Trường hợp phát hiện có vi phạm thì kịp
thời kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu
của tội phạm thì Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự.
Điều 20. Quan hệ
giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy,
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phối hợp, trao đổi thông tin hàng
tuần về tình hình phát sinh, xử lý, giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo đã gửi đến Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh để làm tốt công tác tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát; tránh
trường hợp tham mưu đề xuất ý kiến chỉ đạo xử lý chồng chéo giữa các cơ quan.
2. Phối hợp chuẩn bị kế hoạch, điều kiện, nội dung phục vụ cho Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo yêu cầu.
3. Phối hợp tham gia tiếp công dân định
kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tham gia tiếp công dân đột xuất khi có đề
nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp trong bố trí người làm
nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Điều 21. Quan hệ
giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với Thanh tra tỉnh
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức công tác tiếp công dân; trao đổi thông tin; xử lý trường hợp
nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung và trường
hợp đồng người, phức tạp; tuyên truyền pháp luật về tiếp
công dân; tập huấn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp công dân; theo dõi, tổng
hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân báo cáo cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
2. Thanh tra tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp
công dân tỉnh trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc thực
hiện những nội dung phối hợp quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn nghiệp vụ cho người tiếp công dân, xử lý đơn tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Ban Tiếp công dân tỉnh chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin với Thanh tra
tỉnh để đảm bảo hoạt động tiếp công dân đúng pháp luật, việc hướng dẫn và đề xuất
xử lý đơn chính xác, kịp thời, đúng thủ tục.
4. Thanh tra tỉnh hướng dẫn thống nhất
các tiêu chí tổng hợp tình hình tiếp công dân, xử lý đơn thư theo yêu cầu của
Thanh tra Chính phủ, của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện,
phục vụ chế độ thông tin, báo cáo và công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Định kỳ sáu tháng, Chánh Thanh tra
tỉnh phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc trực tiếp với
Ban Tiếp công dân tỉnh để chấn chỉnh những thiếu sót (nếu có), trao đổi, bàn bạc
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư.
Mục 6. ĐẢM BẢO AN
NINH CHO TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
Điều 22. Trách nhiệm
đảm bảo an ninh cho Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Giám đốc Công an tỉnh chịu trách
nhiệm chỉ đạo Công an thành phố Quảng Ngãi, Công an phường nơi đặt Trụ sở tiếp
công dân tỉnh có biện pháp bảo đảm an ninh trật tự cho Trụ sở tiếp công dân tỉnh
và hoạt động của Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân phường Trần Hưng Đạo
và Công an thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm bảo vệ an toàn Trụ sở tiếp công
dân tỉnh; trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền
để xử lý những người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật
tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
3. Công an tỉnh chỉ đạo Công an thành
phố Quảng Ngãi xây dựng phương án tác nghiệp xử lý các tình huống về an ninh,
trật tự có thể xảy ra tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để chủ động ứng phó với các
tình huống xảy ra trên thực tế.
4. Việc xử lý các hành vi vi phạm phải
tuân thủ theo quy định pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng, về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 23. Lập thủ
tục xử lý hành vi vi phạm an ninh, trật tự tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Khi có hành vi vi phạm hành chính
tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, người tiếp công dân, cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại nơi tiếp dân tiến hành xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc lập Biên bản về vi phạm hành chính và chuyển
kịp thời tới người có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Nếu hành vi gây rối trật tự công cộng,
chống người thi hành công vụ, vu khống, lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân có đủ dấu
hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì Trưởng Công an phường Trần Hưng Đạo chỉ
đạo cán bộ, chiến sỹ lập biên bản phạm pháp quả tang, tạm giữ người và phương
tiện vi phạm để chuyển giao cho Công an thành phố Quảng Ngãi thụ lý, giải quyết
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
3. Trường hợp người có hành vi vi phạm
không chấp hành mệnh lệnh chấm dứt hành vi vi phạm thì Công an phường Trần Hưng
Đạo thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính để đảm bảo việc xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương III
XỬ LÝ ĐƠN
Mục 1. TIẾP NHẬN
VÀ PHÂN LOẠI ĐƠN
Điều 24. Phạm vi
tiếp nhận đơn của Ban Tiếp công dân tỉnh
Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm
tiếp nhận toàn bộ đơn từ các nguồn gửi đến, cụ thể:
1. Nhận trực tiếp đơn của công dân gửi
trong tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn gửi Ban Tiếp công dân tỉnh qua đường
bưu điện.
2. Các đơn gửi đích danh cho Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi đã xem xét chuyển Trưởng Ban Tiếp công
dân tỉnh để nghiên cứu, tham mưu xử lý.
3. Các đơn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
qua dịch vụ bưu chính do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển giao.
4. Các đơn do các cơ quan Trung ương,
do Thường trực Tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu giúp việc cho Tỉnh ủy, đại biểu
Quốc hội tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Các thông điệp dữ liệu gửi đến hộp
thư điện tử tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung tố cáo hành vi
tham nhũng, do lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý chuyển đến.
Điều 25. Tiếp nhận
đơn
1. Đối với đơn nhận trực tiếp tại Trụ
sở tiếp công dân tỉnh:
Người tiếp công dân ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc cập
nhật vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân, lập phiếu
đề xuất, báo cáo với Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh để xem xét, xử lý đơn theo
quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn do dịch vụ bưu chính
chuyển phát thì tiếp nhận, vào sổ theo dõi hoặc cập nhật vào phần mềm xử lý đơn
và thực hiện như khoản 1 Điều này.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức thực
hiện công tác văn thư theo đúng quy định để đăng ký đơn, văn bản đến để xử lý
và thống kê đầy đủ, kịp thời đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh
chấp đất đai phát sinh và tình hình xử lý. Việc đóng dấu xác nhận, đăng ký số
đơn đến vào sổ theo dõi đơn phát sinh hoặc phần mềm xử lý đơn trên máy tính phải
hoàn thành chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Điều 26. Phân loại
đơn
Đơn sau khi tiếp nhận phải được phân
loại, xác định thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật để xử lý.
Mục 2. TRÌNH TỰ
XỬ LÝ ĐƠN
Điều 27. Xử lý
các loại đơn đặc thù
1. Đơn có nội dung khẩn thiết cần có
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thì ngay trong ngày tiếp nhận
đơn, người tiếp nhận đơn phải đề xuất, báo cáo Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh để
trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
2. Khi tiếp nhận các loại đơn sau đây
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh không xử lý mà đề xuất Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công xử lý, gồm:
a) Các đơn phản ánh và kiến nghị về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các đơn liên quan đến công tác tôn
giáo;
c) Các đơn liên quan đến an ninh, quốc
phòng;
d) Các đơn liên quan đến tổ chức và
người nước ngoài.
Thời hạn chuyển giao các đơn trên tối
đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn. Việc chuyển giao phải có ký nhận
cụ thể để theo dõi.
3. Các đơn do các cơ quan Đảng và Nhà
nước cấp Trung ương có văn bản yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết hoặc chỉ đạo việc giải quyết báo cáo kết quả cho Trung ương thì Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra
tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý kịp thời.
4. Các đơn có nội dung phức tạp, chưa
rõ quan hệ pháp luật điều chỉnh để giải quyết, xử lý, hoặc đơn liên quan đến
nhiều ngành, nhiều địa phương thì Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh đề xuất Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản giao Chánh Thanh tra tỉnh nghiên cứu, tham mưu
xử lý.
Điều 28. Xử lý
đơn khiếu nại
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Nếu đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ
lý theo quy định pháp luật thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh dự thảo văn bản tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thụ lý, giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại theo quy định của pháp
luật và Quy định này.
b) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không kèm theo đầy đủ các tài liệu chứng minh hoặc chưa rõ nội dung
thì người xử lý đơn dự thảo văn bản trình Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh yêu cầu
công dân bổ sung tài liệu, làm rõ nội dung hoặc mời người khiếu nại đến làm việc
trực tiếp để bổ sung tài liệu, làm rõ nội dung khiếu nại.
c) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại
thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh có văn bản thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại biết theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
2. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì người xử lý đơn dự thảo văn bản trình Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh
hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết
theo quy định của pháp luật và chỉ được thực hiện một lần đối với một vụ việc.
b) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đã được Thủ
trưởng của cơ quan đó thụ lý nhưng để quá thời hạn quy định của Luật Khiếu nại
mà không giải quyết, người khiếu nại gửi đơn đến Ủy ban nhân dân tỉnh thì người
tiếp công dân thực hiện như điểm c khoản 1 Điều 8 Quy định này.
c) Đối với đơn khiếu nại do lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các
cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các ban đảng Trung
ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, Ban tiếp công dân trung ương; các cơ quan của Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các thành viên của Mặt trận tỉnh, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác
chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo,
đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu
có) và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do không thụ lý cho người khiếu nại và có văn bản phúc đáp cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân chuyển đơn đến.
3. Đơn khiếu nại có kèm theo tài liệu
gốc:
a) Trường hợp người khiếu nại cung cấp
tài liệu gốc tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh thì người tiếp công dân trả lại cho
người khiếu nại sau khi đối chiếu với bản sao.
b) Trường hợp đơn khiếu nại có kèm
theo tài liệu gốc, nếu không được thụ lý để giải quyết thì Ban Tiếp công dân tỉnh
sau khi xử lý xong đơn phải có thư mời người khiếu nại đến nơi tiếp công dân để
trả lại hoặc gửi cho người khiếu nại thông qua dịch vụ bưu chính.
c) Trường hợp đơn khiếu nại có kèm
theo tài liệu gốc, nếu được thụ lý giải quyết thì Ban Tiếp công dân tỉnh lập
danh sách cụ thể, chuyển kèm đơn đến cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh. Việc
giao nhận phải bằng biên bản. Việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện
ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
4. Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật:
Trong quá trình xử lý đơn khiếu nại đối
với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có
tình tiết mới làm thay đổi nội dung giải quyết, người xử lý đơn báo cáo rõ những
tình tiết mới có căn cứ pháp luật và đề xuất hướng xử lý để Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý.
5. Đơn khiếu nại đối với quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục:
Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu
nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại hoặc việc tiếp
tục thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì
người xử lý đơn báo cáo ngay cho Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu, kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó.
Điều 29. Xử lý
đơn tranh chấp đất đai
1. Trường hợp tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người xử lý đơn báo cáo,
đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thụ lý giải quyết tranh chấp và giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường xác
minh. Trường hợp phức tạp thì thành lập Đoàn/Tổ xác minh liên ngành để xác
minh.
Trường hợp các bên tranh chấp không gửi
kèm theo Biên bản hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người xử
lý đơn dự thảo văn bản trình Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh yêu cầu công dân bổ sung để thụ lý giải quyết.
2. Trường hợp tranh chấp không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền
nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định
của Luật Đất đai thì người xử lý đơn dự thảo văn bản trình Trưởng Ban Tiếp công
dân tỉnh hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc.
3. Đối với đơn khiếu nại quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người xử
lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thụ lý và giao Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc thành
lập Đoàn công tác liên ngành để xác minh, đề xuất việc giải quyết theo quy định
của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Trường hợp đơn khiếu nại quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đủ
điều kiện thụ lý theo quy định thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban
Tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo
cho người khiếu nại biết.
Điều 30. Xử lý
đơn tố cáo
1. Trường hợp đơn tố cáo cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Trưởng Ban Tiếp công dân
tỉnh phải chỉ đạo kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, kiểm
tra các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo và kiểm tra điều
kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo để xử lý như sau:
a) Nếu đủ điều kiện thụ lý thì người
xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thụ lý tố cáo và giao nhiệm vụ xác minh.
b) Trường hợp đơn tố cáo không rõ họ
tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được
người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo thì
không xử lý nội dung đơn theo quy định của Luật Tố cáo.
c) Trường hợp đơn tố cáo không rõ họ
tên, địa chỉ của người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi
phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có
cơ sở để xác minh thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân
tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành việc thanh tra, kiểm
tra hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc
thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
d) Đối với đơn tố cáo tiếp thì người
xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 37 Luật Tố cáo.
đ) Nếu tố cáo không đủ điều kiện thụ
lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người
xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định không thụ lý tố cáo, đồng thời thông báo cho
người tố cáo biết lý do việc không thụ lý.
e) Thời gian xử lý đơn là 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tố cáo. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh họ tên, địa
chỉ người tố cáo tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
2. Đối với đơn tố cáo cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn hoặc ngày tiếp nhận nội dung tố cáo của cá
nhân, người xử lý đơn phải dự thảo văn bản, tham mưu Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh
chuyển đơn tố cáo, hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu,
chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
người tố cáo biết.
b) Đối với tố cáo có dấu hiệu của tội
phạm thì chậm nhất trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người xử
lý đơn phải tham mưu cho Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đơn và tài liệu
kèm theo đến cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
c) Đối với tố cáo không rõ họ tên, địa
chỉ người tố cáo, nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để
xác minh thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người xử lý
đơn báo cáo, đề xuất cụ thể cho Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đơn và tài
liệu kèm theo (nếu có) cho người có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo thông tin
được cung cấp để phục vụ cho công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
và xử lý vi phạm pháp luật.
d) Đối với đơn tố cáo do đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành
viên của Mặt Trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác chuyển đến nhưng
không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng
Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết. Việc thực hiện chuyển đơn phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được tố cáo.
đ) Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
của Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện đã thụ lý nhưng để quá hạn theo quy định của Luật Tố cáo mà chưa giải
quyết thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham
mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đơn tố cáo để yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải giải quyết và báo cáo rõ lý
do chậm giải quyết để chỉ đạo xử lý trách nhiệm theo quy định
pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với đơn tố cáo xuất phát từ vụ
việc khiếu nại đã được Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật, do công dân khiếu nại không đạt được mục đích
mà chuyển sang tố cáo người giải quyết khiếu nại thì Ban Tiếp công dân tỉnh nhận
được đơn không chuyển đơn hoặc thụ lý giải quyết vụ việc theo trình tự giải quyết
tố cáo, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp tục thực hiện việc khiếu nại
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật như đã được thể hiện trong Quyết định giải quyết khiếu nại.
Riêng trường hợp người tố cáo cung cấp
được thông tin, tài liệu, chứng cứ xác định người giải quyết khiếu nại có hành
vi vi phạm điều cấm được quy định tại các khoản 1, 2 và 4 của Điều 6 Luật Khiếu
nại thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham
mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý giải quyết theo quy định của Luật
Tố cáo.
4. Đối với đơn tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
thi thực hiện theo quy định tại các Điều 41, 42, 43 của Luật Tố cáo và các quy
định sau đây:
a) Căn cứ theo nội dung tố cáo, đối
chiếu với quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm
hành chính, người xử lý đơn tham mưu Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đơn tố
cáo đến người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan được giao chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, hoặc chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp để xem xét giải quyết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Tố cáo có nội dung phức tạp, liên
quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban
Tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thụ lý,
giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết hoặc thành lập đoàn liên ngành để xác
minh giải quyết.
5. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
tính mạng, tài sản của cá nhân thì người xử lý đơn phải áp dụng biện pháp cần
thiết theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có ý kiến
ngay cho cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc tố cáo đó để
có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Quá trình xử lý đơn tố cáo phải đảm
bảo giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người
tố cáo theo quy định tại Điều 56 Luật Tố cáo, thực hiện hoặc kiến nghị người, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ người tố cáo theo quy định
tại Điều 57, 58 Luật Tố cáo.
Điều 31. Xử lý
đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Nội dung đơn phản ánh, kiến nghị
liên quan đến khiếu nại, tố cáo gồm:
a) Những vấn đề công dân trình bày bổ
sung, kiến nghị xem xét đối với các nội dung có liên quan đến vụ khiếu nại, tố
cáo đang trong quá trình xác minh, giải quyết.
b) Việc chậm thực hiện hoặc không thực
hiện các trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức ảnh hưởng đến việc không
đảm bảo đúng thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.
c) Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật hoặc kết luận nội
dung tố cáo của người có thẩm quyền.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc
kết luận nội dung tố cáo không phù hợp so với thực tế.
đ) Những kiến nghị liên quan đến việc
đảm bảo tính khả thi trong tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực thi hành hoặc kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền.
2. Xử lý đơn phản ánh, kiến nghị liên
quan đến khiếu nại, tố cáo:
a) Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đang
xác minh, giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công
dân tỉnh chuyển đơn và tài liệu kèm theo (nếu có) đến cho cơ quan được giao nhiệm
vụ xác minh.
b) Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người xử lý đơn báo cáo,
đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết hoặc chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh
chuyển đơn và tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan đang thụ lý, giải quyết việc
khiếu nại, tố cáo có liên quan để được xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 32. Xử lý
đơn kiến nghị, phản ánh khác
1. Việc nghiên cứu và xử lý đơn kiến
nghị, phản ánh khác phải trên tinh thần đề cao trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng
góp của Nhân dân và phục vụ Nhân dân trong điều kiện cho phép.
Đơn kiến nghị, phản ánh có nội dung
thuộc phạm vi trách nhiệm, lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó xem
xét giải quyết và thông tin cho người đã phản ánh, kiến nghị biết lý do về việc
xử lý, giải quyết của mình.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được đơn phản ánh, kiến nghị có chữ ký trực tiếp, nội dung cụ thể rõ ràng
thì Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh phải chuyển đơn đến cơ quan có chức năng, thẩm
quyền xem xét, xử lý, giải quyết và thông báo cho người gửi đơn biết.
Trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Trưởng Ban Tiếp công
dân tỉnh xử lý theo quy định tại Điều 27 của Quy định này.
Điều 33. Thời hạn
xử lý đơn
Thời hạn xử lý các đơn không thuộc
quy định tại Điều 27 của Quy định này tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
được đơn, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 30 của Quy định này
và khoản 1 Điều 26 Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi.
Chương IV
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VÀ TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Điều 34. Theo
dõi
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức theo dõi việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trong các trường hợp sau đây:
1. Phiếu chuyển của Ban Tiếp công dân
tỉnh đến các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai hoặc kiến nghị, phản ánh liên quan đến
việc khiếu nại, tố cáo.
2. Phiếu chuyển của Ban Tiếp công dân
tỉnh đến ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai hoặc kiến nghị, phản ánh liên quan đến
việc khiếu nại, tố cáo.
3. Thông báo kết luận tiếp công dân của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các ngày tiếp công dân định kỳ,
quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
cơ quan, đơn vị liên quan sau khi Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu xử lý đơn.
Điều 35. Đôn đốc
việc thực hiện
1. Thời điểm thực hiện việc đôn đốc:
a) Đôn đốc lần 1:
- Đối với văn bản có xác định thời hạn:
khi hết thời hạn được nêu trong nội dung văn bản.
- Đối với văn bản không xác định thời
hạn: sau 30 ngày kể từ ngày ban hành văn bản.
b) Đôn đốc lần 2: Sau 15 ngày, kể từ
ngày hết hạn báo cáo trong văn bản đôn đốc lần 1.
2. Cách thức đôn đốc:
a) Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh trực
tiếp có văn bản đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trả lời việc giải quyết các vụ việc do mình theo dõi tại Điều
34 của Quy định này. Trong trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan,
nhiều địa phương thì báo cáo, tham mưu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản đôn đốc.
b) Sau khi hết hạn báo cáo trong văn
bản đôn đốc lần 2 mà vẫn không nhận được kết quả thực hiện, Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh tham mưu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 36. Kiểm
tra
Việc kiểm tra thực hiện định kỳ 3
(ba) tháng 1 (một) lần căn cứ kết quả thống kê những vụ việc đã được chuyển đến
cơ quan, người có thẩm quyền cấp dưới của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, giải quyết nhưng đã quá thời hạn quy định mà chưa được xem xét, giải quyết.
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh lập kế hoạch chi tiết, báo cáo Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập
đoàn, tổ kiểm tra, hoặc chỉ đạo việc phối hợp với Thanh tra tỉnh để kiểm tra việc
giải quyết đối với cơ quan, người có thẩm quyền cấp dưới.
Điều 37. Tổng hợp,
báo cáo
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chịu
trách nhiệm định kỳ (tháng, hàng quý, 6
tháng, 9 tháng, 01 năm) tổng hợp kết quả tiếp công
dân, xử lý đơn tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có
thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Trách nhiệm
tổ chức thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và mọi cá nhân trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi phải chấp hành nghiêm túc Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy định của
pháp luật, của Quy định này và điều kiện cụ thể của ngành, địa phương để ban
hành Quy định phù hợp cho cấp mình, nhằm thực hiện tốt công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trong
ngành, địa phương.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm căn cứ vào Quy định này để phân công, phối hợp giữa cá nhân, tổ
chức trong nội bộ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được
giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trụ sở tiếp công dân tỉnh; phối hợp với
Chánh Thanh tra tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; theo dõi, tổng hợp ý kiến, đánh giá về tình hình thực hiện Quy định này báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cá nhân, tổ chức có thành tích, xử lý hành vi
vi phạm.
Điều 39. Áp dụng
các biểu mẫu trong tiếp công dân, xử lý đơn
1. Các biểu mẫu có liên quan đến công
tác tiếp công dân, xử lý đơn tại Quy định này thực hiện theo Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại; Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo; Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân; Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; Quyết định
số 01/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành
quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ
theo biểu mẫu quy định của Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ và các Bộ trưởng
theo ngành, lĩnh vực để xây dựng bộ thủ tục hành chính liên quan đến quy trình,
thủ tục trong tiếp công dân, xử lý đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
và kịp thời hướng dẫn Ban Tiếp công dân tỉnh áp dụng cụ thể cho phù hợp với thực
tiễn và các quy định của pháp luật.
Điều 40. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh; giao Thanh tra tỉnh làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.