ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2746/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 23
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH;
01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC GIÁO DỤC MẦM NON THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
2984/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 10 năm 2020 về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, lĩnh vực giáo dục mầm non
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2371/TTr-SGD&ĐT ngày 20 tháng 10 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này 02 thủ tục hành chính
mới ban hành, 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực giáo dục
mầm non thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Bến Tre (có danh mục kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ 01 thủ tục lĩnh vực giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số
624/QĐ-UBND ngày 20/03/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố
Danh mục 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; 01 thủ tục hành chính được
thay thế; 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 3.
Sở Giáo dục và Đào tạo dự thảo Quyết định ban hành mới
02 quy trình nội bộ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và sửa đổi, bổ
sung quy trình (số 26) ban hành kèm theo Quyết định số 1442/QĐ-UBND ngày 22
tháng 6 năm 2020 về việc Phê duyệt 01 quy trình nội bộ ban hành mới; 01 quy
trình sửa đổi, bổ sung; 02 quy trình bị bãi bỏ lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc
thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND các huyện, thành phố (kèm hồ sơ);
- Phòng KSTT, TTPVHCC, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC MẦM NON THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2746/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành
chính mới ban hành
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Thời gian giải quyết
|
Địa điểm thực hiện
|
Phí, lệ phí (nếu có)
|
Căn cứ pháp lý
|
Lĩnh vực: Giáo dục mầm non
|
01
|
Thủ tục trợ cấp đối với trẻ
em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
|
Tối đa 24 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn nộp hồ sơ, UBND cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được
hỗ trợ ăn trưa.
Cơ sở giáo dục mầm non thực
hiện chi trả 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc
tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng
4 hằng năm.
|
+ Bộ phận một cửa của UBND cấp
huyện
+ Đối với hồ sơ nộp trực tuyến,
qua địa chỉ: dichvucong.bentre.gov.vn
|
Không
|
Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
|
02
|
Thủ tục hỗ trợ đối với giáo
viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn
có khu công nghiệp
|
Tối đa 17 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục.
|
Không
|
2. Danh mục thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
Cơ quan thực hiện
|
Lĩnh vực: Giáo dục mầm non
|
01
|
1.001622 (Mã số cũ: B-BGD
285285)
|
Thủ tục hỗ trợ ăn trưa cho trẻ
em mẫu giáo
|
Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển
giáo dục mầm non
|
Cơ sở giáo dục mầm non Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1. Thủ tục
trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại
khu công nghiệp
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Bộ phận một cửa
của UBND cấp huyện. Thời gian làm việc, sáng từ 07 giờ đến 11 giờ, chiều từ 13
giờ đến 17 giờ, từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
Chuyên viên tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì ra phiếu
hẹn.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì trả
hồ sơ yêu cầu bổ sung.
Bước 3: Bộ phận một cửa
của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ đến cán bộ phụ trách chuyên môn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục
mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề
nghị trợ cấp;
Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại cơ sở giáo dục mầm non;
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận,
kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực
của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính,
ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ
hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non
gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trường
hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn
05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và
lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non
được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ quy định gửi về phòng giáo dục và đào tạo
đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của
cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách
trẻ em được hưởng trợ cấp;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi
cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho
cơ sở giáo dục mầm non;
Sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non
được trợ cấp.
Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu
trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí trợ cấp trực tiếp bằng tiền
mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần
trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần
2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm;
Trường hợp cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ học phí theo thời hạn
thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
Trường hợp trẻ em thôi học, cơ
sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả
chính sách.
Bước 4: Đến hẹn, mang phiếu
hẹn đến Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận kết quả.
- Cách thức thực hiện: Nộp
hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến Bộ phận một cửa của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị trợ cấp đối với
trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo
Nghị định 105/2020/NĐ-CP) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc
mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác;
+ Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu
hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao có chứng thực).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Tối đa 24 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn nộp hồ sơ, UBND cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được
hỗ trợ ăn trưa.
+ Cơ sở giáo dục mầm non thực
hiện chi trả 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc
tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4
hằng năm.
- Đối tượng thực hiện TTHC:
Cha mẹ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách.
- Cơ quan giải quyết TTHC: Cơ
sở giáo dục mầm non, UBND cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ quan tài
chính cấp huyện)
- Kết quả của TTHC:
+ Danh sách trẻ em mầm non được
hưởng trợ cấp do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Cơ sở giáo dục mầm non thực
hiện chi trả 2 lần trong năm học theo quy định;
+ Trẻ em thuộc đối tượng được hỗ
trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học
thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
- Phí, lệ phí: Không.
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con
công nhân, người lao động tại khu công nghiệp. (Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục kèm theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP).
- Yêu cầu hoặc điều kiện:
Trẻ em đang học tại các cơ sở
giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các
khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
Căn cứ pháp lý của TTHC: Nghị
định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát
triển giáo dục mầm non.
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Trợ
cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp
Kính
gửi: Cơ sở giáo dục mầm non ......................................... (1)
Họ và
tên.................................................. (2):
Số chứng minh thư nhân dân/căn
cước công dân......................... cấp ngày... tại...
Đang công tác tại...................................................................................
(3)
Là cha/mẹ (hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng) của........................................ (4)
Sinh ngày:..................
.............. Hiện đang học tại......................... (5)
Thuộc đối tượng được hưởng trợ
cấp theo quy định tại Nghị định số ...../2020/NĐ-CP ngày ..... tháng.... năm
2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp
quản lý xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công
nhân theo quy định hiện hành./.
|
.........,ngày ........ tháng ........ năm ...........
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƠI CHA/MẸ/NGƯỜI CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ EM
ĐANG CÔNG TÁC
Tên đơn vị...............................................................
(3)
Xác nhận
ông/bà:...........................................................................
(2)... đang làm việc tại đơn vị/cơ quan.
Các chi tiết nêu trong đơn là
phù hợp với hồ sơ mà đơn vị đang quản lý.
Đề nghị các cấp quản lý xem
xét, giải quyết chế độ trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân theo quy
định hiện hành./.
|
.........,ngày ........ tháng ........ năm ...........
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
1) Tên đầy đủ của cơ sở giáo dục
mầm non dân lập, tư thục nơi trẻ mầm non đang theo học
(2) Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ
em là công nhân lao động đang công tác tại khu công nghiệp.
(3) Tên đơn vị/công ty/nhà máy
trong khu công nghiệp, khu chế xuất nơi trực tiếp quản lý cha/mẹ/người chăm sóc
trẻ.
(4) Họ và tên trẻ.
(5) Ghi rõ tên nhóm/lớp và cơ sở
giáo dục mầm non trẻ đang học (1).
2. Thủ tục:
Hỗ trợ đối với giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập,
tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Bộ phận một cửa
của UBND cấp huyện. Thời gian làm việc, sáng từ 07 giờ đến 11 giờ, chiều từ 13
giờ đến 17 giờ, từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
Chuyên viên tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì ra phiếu
hẹn.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì trả
hồ sơ yêu cầu bổ sung.
Bước 3: Bộ phận một cửa của
Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ đến cán bộ phụ trách chuyên môn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Tháng 8 hằng năm, người đại diện
theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo
quy định, trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến đến phòng giáo dục và đào
tạo.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách giáo viên được hưởng chính sách gửi cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt danh sách giáo viên được hưởng chính sách và thông báo kết quả cho cơ
sở giáo dục mầm non.
Sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách giáo viên được
hưởng chính sách.
Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu
trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản cho giáo viên;
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần
trong năm học: lần 1 chi trả vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng
còn lại vào tháng 5 hằng năm;
Trường hợp giáo viên chưa nhận
được kinh phí hỗ trợ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả
tiếp theo;
Trường hợp giáo viên nghỉ việc,
cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả
chính sách.
Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu
trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí trợ cấp trực tiếp bằng tiền
mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần
trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần
2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm;
Trường hợp cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ học phí theo thời hạn
thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
Trường hợp trẻ em thôi học, cơ
sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả
chính sách.
Bước 4: Đến hẹn, mang
phiếu hẹn đến Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận kết quả.
- Cách thức thực hiện: Nộp
hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến Bộ phận một cửa của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thành phần hồ sơ:
+ Danh sách giáo viên được hưởng
chính sách (Mẫu số 05 quy định tại Phụ
lục kèm theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP).
+ Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực Hợp đồng lao động của giáo viên được hưởng
chính sách.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Tối
đa 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non dân lập,
tư thục.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cơ
sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục.
- Cơ quan giải quyết TTHC: Cơ sở
giáo dục mầm non, UBND cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ quan tài
chính cấp huyện)
- Kết quả của TTHC:
+ Danh sách giáo viên được hưởng
chính sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
+ Cơ sở giáo dục mầm non chịu
trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản cho giáo viên; Thời gian chi trả thực hiện 2 lần trong năm học:
lần 1 chi trả vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào
tháng 5 hằng năm.
- Phí, lệ phí: Không.
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Danh
sách giáo viên được hưởng chính sách
(Mẫu số 05 quy định tại Phụ
lục kèm theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP).
- Yêu cầu hoặc điều kiện:
Đối tượng hưởng chính sách:
Giáo viên mầm non đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân
lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo
quy định ở địa bàn có khu công nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:
- Có trình độ chuẩn đào tạo chức
danh giáo viên mầm non theo quy định;
- Có hợp đồng lao động với người
đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục
trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động
làm việc tại khu công nghiệp.
Căn cứ pháp lý của TTHC: Nghị
định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát
triển giáo dục mầm non.
Mẫu
số 05
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP
TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON ............
--------
|
|
DANH
SÁCH GIÁO VIÊN MẦM NON DÂN LẬP, TƯ THỤC ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ Ở ĐỊA
BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP
(Dùng
cho Cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục)
Tổng số giáo viên của cơ sở
GDMN:..................................
Tổng số giáo viên được hưởng
chính sách..................................
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Họ và tên Nguyễn ThịA
|
Ngày tháng năm sinh
|
Trình độ đào tạo
|
Dạy tại nhóm/ lớp
|
Tổng số trẻ trong nhóm/ lớp
|
Số trẻ là con công nhân trong nhóm/ lớp
|
Mức tiền được hưởng/tháng
|
Số tháng được hưởng
|
Tổng số tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
......, ngày.... tháng.....năm......
HIỆU TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
3. Thủ tục
hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Bộ phận một cửa của
UBND cấp huyện. Thời gian làm việc, sáng từ 07 giờ đến 11 giờ, chiều từ 13 giờ
đến 17 giờ, từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
Chuyên viên tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì ra phiếu
hẹn.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì trả
hồ sơ yêu cầu bổ sung.
Bước 3: Bộ phận một cửa
của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ đến cán bộ phụ trách chuyên môn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục
mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ ăn trưa.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị
hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng trẻ
em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng
năm học.
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận,
kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực
của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính,
ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ
hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non
gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. Trường hợp hồ
sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05
ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý
do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Trong vòng 10 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mẫu
giáo được hỗ trợ ăn trưa theo Mẫu số 01
quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của
Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non (Nghị định số
105/2020/NĐ-CP) kèm theo hồ sơ theo quy định gửi về phòng giáo dục và đào tạo
đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp;
Trong vòng 07 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa
theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục
kèm theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
Trong vòng 07 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa và thông báo kết
quả cho cơ sở giáo dục mầm non;
Sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa, cơ sở giáo dục mầm non
thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ.
Bước 4: Đến hẹn, mang
phiếu hẹn đến Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận kết quả.
Phương thức thực hiện
- Cơ sở giáo dục mầm non chịu
trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản
lý và cách tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống
nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai
phương thức sau:
+ Phương thức 1: Cơ sở giáo
dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (đối với các
cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức nấu ăn cho trẻ em);
+ Phương thức 2: Chi trả trực
tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định:
Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1
chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các
tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
- Trường hợp cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa theo thời hạn
quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
- Trường hợp trẻ em chuyển
trường, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn
trưa cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non
nơi trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển kinh phí hoặc cấp bổ sung
kinh phí để cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ
trợ ăn trưa theo quy định.
- Trường hợp trẻ em thôi học,
cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả.
- Cách thức thực hiện: Nộp
hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến Bộ phận một cửa của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thành phần hồ sơ:
- Đối với trẻ em thường trú ở
thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp một trong số
các loại giấy tờ sau:
+ Bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc cung cấp thông tin về số định
danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em;
+ Giấy xác nhận của cơ quan
công an về việc đăng ký thường trú của trẻ em (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc).
- Đối với trẻ em không có nguồn
nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp một
trong số các loại giấy tờ sau:
+ Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường
hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
+ Bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ
mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Đối với trẻ em thuộc đối tượng
là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp bản sao
và mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc
Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
- Đối với trẻ em thuộc đối
tượng là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương
binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối
tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng (nếu có) thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ
quan quản lý đối tượng người có công và Giấy khai sinh của trẻ em.
- Đối với trẻ em thuộc đối
tượng là trẻ em khuyết tật học hòa nhập thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực
Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc
trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ
cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm
non. Riêng đối với đối tượng trẻ em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ
nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nộp bổ sung Giấy chứng
nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng năm học.
- Thời hạn giải quyết:
Tối đa 24 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, UBND cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo
được hỗ trợ ăn trưa.
Việc chi trả kinh phí hỗ trợ
ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học do cơ sở giáo dục mầm non chi trả: lần
1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các
tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cha
mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mẫu giáo.
- Cơ quan giải quyết TTHC: Cơ
sở giáo dục mầm non, UBND cấp huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài
chính cấp huyện).
- Kết quả của TTHC:
+ Danh sách trẻ em mẫu giáo
được hỗ trợ ăn trưa do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
+ Trẻ em thuộc đối tượng
theo quy định được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ
tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
- Phí, lệ phí: Không.
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Yêu cầu hoặc điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính:
Trẻ em độ tuổi mẫu giáo
(không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định
số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên
dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục
mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:
- Có cha hoặc có mẹ hoặc có
người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Không có nguồn nuôi dưỡng
được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội.
- Là nhân khẩu trong gia
đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trẻ em là con liệt sĩ, con
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính
sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo
quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
- Trẻ em khuyết tật học hòa
nhập.
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Ghi chú: Phần
chữ in nghiêng là nội dung được sửa đổi.