ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2732/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
20 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng
3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra,
xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-BTP ngày 16 tháng
01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1996/TTr-STP ngày 29 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 3205/QĐ-UBND ngày 21
tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - BTP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- ĐĐBQH tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT Công báo tỉnh, website tỉnh;
- LĐVP, NC, TH, HCTC;
- Lưu: VT, Th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác
quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được
thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
các cơ quan, tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung
là các Sở, ban, ngành).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan quản lý, người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
2. Kịp thời, đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ trong
phối hợp thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính.
3. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Bảo đảm công tác quản lý và thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, hiệu quả.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Báo cáo, trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức tham gia họp liên ngành; hội nghị sơ kết,
tổng kết.
3. Thành lập, tham gia các đoàn kiểm tra liên
ngành, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Các hình thức phối hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
4. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
5. Thống kê, báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
6. Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6. Xây dựng, hoàn thiện
pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển
khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
b) Tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong quá trình tổ chức thực hiện
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
a) Hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực, địa bàn quản lý.
b) Tổ chức thực hiện và theo dõi việc thi hành các
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực,
địa bàn được giao quản lý; tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan chủ trì
soạn thảo.
c) Theo dõi tình hình áp dụng các văn bản quy phạm
pháp luật; tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý; chủ động rà soát, kịp thời
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn, chồng chéo hoặc mâu thuẫn.
Điều 7. Phổ biến, giáo dục pháp
luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp
tỉnh, cấp huyện hàng năm xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật có nội
dung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cùng cấp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính đảm bảo phù hợp và hiệu quả.
2. Sở Tư pháp
a) Biên soạn tài liệu hoặc thu thập, tổng hợp các
tài liệu đã phát hành phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính, phổ biến nội dung các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về xử lý vi phạm hành chính theo các hình thức phù hợp;
b) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng nguyên tắc
chung về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
3. Các Sở, Ban, ngành
Tổ chức phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho người
dân, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản
lý tại địa phương;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong tổ chức hội nghị tập
huấn công tác xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên các phương tiện truyền thông cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế.
Thông tin kịp thời ý kiến phản ánh của cá nhân, tổ chức đối với công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng
hình thức phù hợp.
Điều 8. Kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp
a) Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng 12
năm 2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
19/2020/NĐ-CP chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 3 hàng năm;
Trường hợp khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP , tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định kiểm tra theo quy định.
b) Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm và các căn
cứ kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP , xây dựng
quyết định kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quyết
định kiểm tra;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện triển khai, tổ chức kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định;
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
kiểm tra;
đ) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 19,
Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP .
2. Các Sở, ban, ngành
a) Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP và các văn bản
có liên quan, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, quyết
định kiểm tra và tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong hoạt động kiểm tra
việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1
Điều này;
c) Cử đại diện tham gia hoạt động kiểm tra theo yêu
cầu của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Xem xét, xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm tra
và gửi kết quả đến Sở Tư pháp theo quy định;
đ) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 17,
Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP .
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Giao Phòng Tư pháp tham mưu triển khai thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm b,
d, đ khoản 2 Điều này.
4. Nội dung kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, quyết định
kiểm tra, tổ chức thực hiện kiểm tra và kết luận kiểm tra thực hiện theo quy định
tại Điều 11, khoản 3 Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số
19/2020/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 14/2021/TT-BTP .
Điều 9. Phối hợp thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức,
báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Trình tự, thủ tục phối hợp thanh tra được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 10. Thống kê, báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý và phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
việc thống kê về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh theo quy định và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
Thông tin thống kê về xử lý vi phạm hành chính được
thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính
a) Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính định kỳ hằng năm
- Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi
về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) theo yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền;
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tư pháp đảm bảo thời gian quy định;
- Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều
35 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2023/TT-BTP
ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề về xử
lý vi phạm hành chính
- Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Nội dung báo cáo thực hiện theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền.
3. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo
a) Trường hợp phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số
liệu trong báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh
lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc chỉnh lý, bổ sung và phải
có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu theo quy định.
b) Trường hợp báo cáo bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung, số liệu trong báo cáo và các biểu mẫu số liệu kèm theo thì báo
cáo, biểu mẫu đó không có giá trị báo cáo.
Điều 11. Xây dựng, quản lý,
khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin, khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo quy
định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm
hành chính do đơn vị mình thực hiện vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện quản lý Nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và Quy chế này.
b) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá về công tác phối hợp;
là cơ quan đầu mối tiếp nhận, tổng hợp báo cáo của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện về tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện việc thống kê theo quy định để đánh giá tình hình, dự
báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn
thiện chính sách, pháp luật, phục vụ công tác báo cáo thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
2. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị và khả
năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
3. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định pháp luật và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp trong công tác cưỡng chế khi có đề nghị
của người có thẩm quyền ban hành Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Chủ động thực hiện nhiệm vụ về xử lý vi phạm
hành chính tại cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp
luật và Quy chế này.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các
thành viên:
a) Tổ chức quán triệt, phổ biến các văn bản pháp luật
cho cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và người dân. Cung cấp
thông tin, kiến nghị của người dân thông qua hoạt động giám sát tình hình thi
hành pháp luật của tổ chức mình.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh tuyên
truyền, phổ biến nội dung của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ,
công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và người dân.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ đạo
thực hiện các nội dung liên quan quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 17 Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b và điểm c khoản
6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2020) và các quy định có liên quan.
b) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện việc cập
nhật thông tin và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các nội dung được tích hợp vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
c) Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật
cho cán bộ thuộc phạm vi quản lý, nhất là cán bộ có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính hoặc có thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính để
bảo đảm việc chấp hành và áp dụng đúng pháp luật.
d) Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Quy chế này.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Hằng năm ban hành kế hoạch về công tác xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật và tổ chức triển khai
tại địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác xử lý vi phạm hành
chính theo quy định pháp luật và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Bố trí nguồn nhân lực, kinh phí để triển khai thực
hiện công tác xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
Điều 13. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện quản lý nhà nước đối với công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc ngân sách cấp nào do
ngân sách cấp đó đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện
quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, gửi cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị theo trách nhiệm được phân
công tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo, đề xuất, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.