ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2022/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
14 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm
và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2559/TTr-SNV ngày 29 tháng 11 năm 2021 và Công
văn số 1712/SNV-TCCC ngày 03 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công,
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2022 và thay thế Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;
- Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bình Thuận;
- Công ty Cổ phần Môi trường và Dịch vụ Đô thị Bình Thuận;
- Lưu: VT, HCTC, NCKSTTHC, SNV. (Thắng)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 27/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội đặc thù được Nhà nước
giao biên chế, người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có phần vốn
Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận (sau đây
gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, cơ quan ngang sở,
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu
công nghiệp (sau đây gọi chung là sở).
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Chi cục và tổ chức tương
đương chi cục thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục).
4. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc chi cục.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Cán bộ, công chức theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức.
6. Viên chức theo quy định của
Luật Viên chức.
7. Người làm việc trong biên chế
nhà nước giao cho các Hội đặc thù.
8. Người giữ chức danh, chức vụ
tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp có phần vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phân công, phân cấp
1. Thực hiện nghiêm nguyên tắc
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và quản lý tổ chức, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý công tác tổ chức bộ máy và công chức, viên chức các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; đồng thời, có phân công, phân cấp quản lý cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan Nhà nước cấp dưới.
3. Phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các cấp, các đơn vị, địa phương nhằm đảm bảo và kết hợp chặt chẽ
nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng trong công tác tổ chức bộ
máy, biên chế và quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
4. Thủ trưởng các sở, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và
cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội
dung được phân cấp.
Điều 4. Nội
dung phân công, phân cấp quản lý
1. Quản lý tổ chức bộ máy cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Quản lý tổ chức, hoạt động
và quản lý Nhà nước đối với hội.
3. Quản lý biên chế, số lượng
người làm việc.
4. Tuyển dụng công chức, viên
chức.
5. Sử dụng và quản lý công chức,
viên chức, gồm:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, chấp thuận từ chức, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ
hưu, cho thôi việc.
b) Bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch,
chuyển ngạch công chức; Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thăng hạng, thay đổi chức
danh nghề nghiệp viên chức.
c) Thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ chính sách khác.
d) Đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Đánh giá, xếp loại.
e) Quản lý hồ sơ.
6. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ hưu
đối với Chủ tịch, Kiểm soát viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
7. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ hưu
đối với Tổng Giám đốc, Giám đốc công ty.
8. Cử, cử lại, cho thôi đại diện
phần vốn Nhà nước đối với người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 5.
Danh mục các chức danh theo phân công, phân cấp quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giúp
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý các chức danh:
a) Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
(trừ Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an).
b) Người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu các sở.
c) Người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trừ các chức
danh Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp quyết định.
d) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giúp
Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý các chức danh
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội
cấp tỉnh: Nhà báo, Văn học Nghệ thuật, Chữ thập đỏ, Đông y, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật, Liên minh Hợp tác xã.
b) Chủ tịch, Kiểm soát viên các
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Người đại diện phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp có phần vốn Nhà nước.
d) Giám đốc, Phó Giám đốc các
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai, Trưởng Ban Tôn giáo.
3. Thủ trưởng các sở, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý các chức danh cán bộ, công chức, viên chức không thuộc danh mục tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP
Điều 6. Phân
công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại hoặc giải
thể các sở.
b) Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi cục.
b) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở.
c) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc sở.
d) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở.
đ) Quyết định xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở.
e) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Có ý kiến thẩm định trước
khi Giám đốc sở quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, thanh tra, văn phòng của sở.
b) Có ý kiến thẩm định trước
khi Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng và tổ chức tương đương thuộc đơn vị.
c) Có ý kiến thẩm định trước
khi Giám đốc sở quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc chi cục thuộc sở.
d) Có ý kiến thẩm định trước
khi Giám đốc sở quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục thuộc sở.
đ) Có ý kiến thẩm định trước
khi Giám đốc sở quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể phòng và tổ chức
tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở trừ trường hợp việc thành
lập, tổ chức lại, giải thể phòng và tổ chức tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc sở đã được quy định cụ thể tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo điểm b khoản 2 Điều này; có ý kiến thẩm định trước khi Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể phòng và tổ chức tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc đơn vị trừ trường hợp việc thành lập, tổ chức lại, giải thể phòng và tổ
chức tương đương này đã được quy định cụ thể tại Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Có ý kiến thẩm định trước
khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
trường học ở các bậc học: mầm non, tiểu học và trung học cơ sở thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Giáo dục.
g) Có ý kiến thẩm định trước
khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
h) Quyết định xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc chi cục.
i) Có ý kiến về việc tổ chức đại
hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường của hội cấp tỉnh.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Giám đốc sở
a) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể phòng chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, văn phòng của sở sau khi
có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra và văn phòng thuộc sở
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở.
c) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể phòng và tổ chức tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
sở sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ trừ trường hợp việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể phòng và tổ chức tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở đã được quy định cụ thể tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
điểm b khoản 2 Điều này.
d) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục thuộc sở sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Nội vụ.
đ) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục thuộc sở
sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
e) Thỏa thuận để Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc lĩnh vực được giao quản lý.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các phòng và tổ chức tương đương thuộc đơn vị sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Nội vụ.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức cấu thành thuộc đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
c) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các phòng và tổ chức tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc đơn vị sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Trình Hội đồng nhân dân huyện
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quyết định thành lập, chia
tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị trường học ở các bậc học: mầm non, tiểu học
và trung học cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Giáo dục sau
khi có văn bản thống nhất của Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi
có văn bản thống nhất của Sở Nội vụ và Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Quy định, điều chỉnh, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Quyết định xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Cho phép thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có
phạm vi hoạt động trong cấp huyện và cấp xã; có ý kiến về việc tổ chức đại hội
nhiệm kỳ và đại hội bất thường của hội cấp huyện.
b) Cấp giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ quỹ; cho phép chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi
tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi
bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ;
công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ;
cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập
đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong cấp huyện và cấp xã.
Điều 7.
Phân công, phân cấp quản lý biên chế, số lượng người làm việc
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng số biên chế được cơ quan có thẩm
quyền giao.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc được Bộ Nội vụ thẩm định.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định giao, điều chỉnh
biên chế công chức trong các cơ quan hành chính, số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc được
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Quyết định giao, điều chỉnh
số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
c) Quyết định giao, điều chỉnh
số lượng chỉ tiêu lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính
phủ cho các cơ quan, đơn vị.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
Thẩm định số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: xây dựng kế hoạch số lượng
người làm việc hàng năm của đơn vị, báo cáo Sở Nội vụ thẩm định; Quyết định số
lượng người làm việc hàng năm của đơn vị sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội
vụ.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện: xây dựng kế hoạch
số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị, báo cáo cơ quan chủ quản gửi Sở Nội
vụ thẩm định; Quyết định số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị sau khi có
ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 8.
Phân công, phân cấp tuyển dụng công chức, viên chức
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định phê duyệt Kế hoạch
tuyển dụng công chức và công nhận kết quả tuyển dụng công chức.
b) Quyết định tiếp nhận vào làm
công chức đối với các vị trí, chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng công chức theo Kế hoạch tuyển dụng công chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; ban hành quyết định tuyển dụng công chức sau khi có kết quả phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định tiếp nhận vào làm
công chức trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thẩm định và có ý kiến tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Hủy bỏ Quyết định tuyển dụng
đối với công chức.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc sở
a) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự và đối tượng không thực hiện
chế độ tập sự.
b) Thực hiện việc tuyển dụng
viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc sở.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự và đối tượng không thực hiện
chế độ tập sự.
b) Thực hiện việc tuyển dụng
viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì thực hiện việc tuyển dụng
viên chức tại đơn vị theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
Chủ trì thực hiện việc tuyển dụng
viên chức tại đơn vị theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9.
Phân công, phân cấp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, điều động, luân chuyển, giải quyết chính
sách đối với các chức danh được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này sau
khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy (việc bầu,
từ chức, miễn nhiệm, điều động thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương).
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, điều động, luân chuyển, giải quyết chính
sách đối với các chức danh được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này sau
khi có ý kiến thống nhất của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Có ý kiến để Chủ tịch công
ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ hưu
đối với Tổng Giám đốc, Giám đốc công ty sau khi có ý kiến thống nhất của Ban
Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quyết định cử, cử lại, cho
thôi đại diện phần vốn Nhà nước đối với người đại diện phần vốn Nhà nước sau
khi có ý kiến thống nhất của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; quyết định
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định pháp luật
đối với:
Cán bộ, công chức, viên chức tại
khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Chủ tịch (chuyên trách), Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban chuyên trách và Phó Trưởng ban chuyên
trách các ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chủ tịch (chuyên trách), Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện.
e) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch và xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương đối với
công chức. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề
nghiệp và xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng I (viên chức loại A3, nhóm A3.1,
A3.2) đối với viên chức.
g) Quyết định bổ nhiệm ngạch và
xếp lương ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương đối với công chức. Quyết định
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng II (viên
chức loại A2, nhóm A2.1, A2.2) đối với viên chức.
h) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm các ngạch thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
i) Phê duyệt Đề án tổ chức thi
nâng ngạch công chức, báo cáo Bộ Nội vụ thống nhất về nội dung và chỉ tiêu nâng
ngạch; phê duyệt kết quả kỳ nâng ngạch công chức.
k) Phê duyệt Đề án tổ chức thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II và thực hiện thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức hạng II theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
l) Phê duyệt Đề án, chỉ tiêu
thăng hạng và công nhận kết quả thăng hạng chức chức danh nghề nghiệp viên chức
hạng III đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
m) Quyết định xét nâng ngạch
công chức lên ngạch chuyên viên chính và tương đương.
n) Quyết định cử viên chức tham
dự các kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II hoặc tương đương
trở lên do Bộ quản lý chuyên ngành tổ chức.
o) Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của
pháp luật đối với:
Cán bộ, công chức, viên chức tại
khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Trưởng ban chuyên trách và Phó
Trưởng ban chuyên trách các ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chủ tịch (chuyên trách), Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện.
p) Phê duyệt kế hoạch đào tạo,
đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước 05 năm và 10 năm của
tỉnh.
q) Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức đi học tập, công tác ở nước ngoài; cho phép cán bộ, công chức,
viên chức tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này đi nước ngoài vì việc riêng.
r) Quyết định tiếp nhận, điều động,
chuyển công tác cán bộ, công chức; tiếp nhận, chuyển công tác viên chức quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này từ huyện đến các sở và ngược lại; từ
huyện này qua huyện khác; từ sở này qua sở khác; từ trong tỉnh ra ngoài tỉnh và
ngược lại; từ khối Nhà nước sang khối Đảng và ngược lại.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội v
a) Có ý kiến hiệp y bằng văn bản
nhân sự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
các chức danh: Chi cục trưởng các chi cục và tổ chức tương đương chi cục trừ
các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chi cục trưởng các chi cục thuộc sở, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở.
b) Có ý kiến hiệp y để Chủ tịch
công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ hưu đối với
Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty.
c) Tổ chức thực hiện việc nâng
ngạch công chức từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương theo Đề án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Chủ trì thực hiện nâng ngạch
công chức từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương
lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
đ) Quyết định xét nâng ngạch
công chức lên ngạch chuyên viên và tương đương.
e) Chủ trì thực hiện thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm
bảo chi thường xuyên thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Phê duyệt Đề án, chỉ tiêu
thăng hạng và công nhận kết quả thăng hạng chức chức danh nghề nghiệp viên chức
hạng III đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên thuộc sở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
h) Phê duyệt Đề án thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc đơn vị sự nghiệp công lập
bảo đảm chi thường xuyên thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
i) Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; quyết định phụ cấp thâm niên vượt
khung theo quy định pháp luật đối với công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (viên chức loại
A3, nhóm A3.1, A3.2) trừ thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Quy định
này.
k) Quyết định chuyển ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương đối với công chức; Quyết định thay đổi chức danh
nghề nghiệp hạng II (viên chức loại A2, nhóm A2.1, A2.2) đối với viên chức trừ
thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Quy định này.
l) Quyết định tiếp nhận, điều động,
chuyển công tác cán bộ, công chức; tiếp nhận, chuyển công tác viên chức trừ những
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này từ huyện đến sở và
ngược lại; từ huyện này qua huyện khác; từ sở này qua sở khác; từ trong tỉnh ra
ngoài tỉnh và ngược lại; từ khối Nhà nước sang khối Đảng và ngược lại.
m) Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức trừ những trường hợp quy định tại điểm o khoản 1 Điều 9 Quy định
này tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách tỉnh chi trả theo các quy
định về đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
n) Hướng dẫn, tổng hợp kết quả
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm trong phạm vi toàn tỉnh báo cáo
Bộ Nội vụ theo quy định.
o) Quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
p) Phê duyệt kế hoạch đào tạo
cán bộ, công chức, viên chức hằng năm bằng ngân sách Nhà nước của các sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Giám đốc sở
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các chức danh: Chi cục trưởng
các chi cục và tổ chức tương đương chi cục trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chi cục trưởng các chi cục thuộc
sở, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Đối với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, các tổ chức
hành chính thuộc sở đóng trên địa bàn cấp huyện thì phải có văn bản lấy ý kiến
thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đơn vị đặt trụ sở.
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, giải quyết chính sách đối với công chức,
viên chức trong phạm vi các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; quyết định hưởng, nâng phụ cấp
thâm niên vượt khung theo quy định pháp luật đối với công chức giữ ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
II trở xuống trừ thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm i khoản 2 Điều
9 Quy định này.
d) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch và xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; Quyết định
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương chức
danh nghề nghiệp hạng III trở xuống trừ thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1
và điểm k khoản 2 Điều 9 Quy định này.
đ) Chủ trì thực hiện thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV đối với đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc sở.
e) Cho phép công chức, viên chức
nghỉ phép đi nước ngoài vì việc riêng trừ các trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 5 Quy định này.
g) Thực hiện và tổng hợp kết quả
đánh giá công chức, viên chức hàng năm của cơ quan, đơn vị, ngành gửi Sở Nội vụ.
h) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm, 05 năm, 10 năm của cơ quan, đơn vị, ngành trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ
sở đào tạo có liên quan thực hiện việc phê duyệt chương trình, tài liệu bồi dưỡng
cho các chức danh cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp
xã.
k) Lập, quản lý và lưu trữ hồ
sơ của công chức, viên chức tại đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước (hồ
sơ giấy và hồ sơ điện tử).
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, biệt phái, giải quyết chính sách đối với viên chức thuộc cơ
quan, đơn vị trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; quyết định hưởng, nâng phụ cấp
thâm niên vượt khung theo quy định pháp luật đối với viên chức giữ ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
II trở xuống trừ thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm i khoản 2 Điều 9
Quy định này.
c) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch và xếp lương viên chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp
lương chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống trừ thẩm quyền quy định tại điểm
đ khoản 1 và điểm k khoản 2 Điều 9 Quy định này.
d) Chủ trì thực hiện thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV.
đ) Cho phép viên chức nghỉ phép
đi nước ngoài vì việc riêng trừ các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
5 Quy định này.
e) Thực hiện và tổng hợp kết quả
đánh giá viên chức hàng năm của cơ quan, đơn vị, ngành gửi Sở Nội vụ.
g) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm, 05 năm, 10 năm của cơ quan, đơn vị, ngành trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
h) Lập, quản lý và lưu trữ hồ
sơ của viên chức tại đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước (hồ sơ giấy và
hồ sơ điện tử).
5. Thẩm quyền và trách nhiệm Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, giải quyết chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức tại địa phương trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Thỏa thuận để các sở thực hiện
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động đối với các chức danh người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị thuộc các ngành trú đóng tại địa phương.
c) Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; quyết định hưởng, nâng phụ cấp
thâm niên vượt khung theo quy định pháp luật đối với cán bộ, công chức giữ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
hạng II trở xuống trừ thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm i khoản 2
Điều 9 Quy định này.
d) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch và xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Quyết định
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương chức
danh nghề nghiệp hạng III trở xuống trừ thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1
và điểm k khoản 2 Điều 9 Quy định này.
đ) Chủ trì thực hiện thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Cho phép cán bộ, công chức,
viên chức nghỉ phép đi nước ngoài vì việc riêng trừ các trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này.
g) Thực hiện và tổng hợp kết quả
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của cơ quan, đơn vị, ngành gửi về
Sở Nội vụ.
h) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm, 05 năm, 10 năm của địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
i) Quyết định cử đi bồi dưỡng,
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của địa phương học các lớp học do ngân sách địa phương chi trả.
k) Lập, quản lý và lưu trữ hồ
sơ của cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương theo quy định hiện hành của
Nhà nước (hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử).
Điều 10.
Thẩm quyền quản lý người làm việc trong biên chế ở các hội được Nhà nước giao
biên chế
Chủ tịch các hội được Nhà nước
giao biên chế có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện những
người làm việc trong biên chế Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Hội theo quy định của
pháp luật trừ các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, Người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch các hội được Nhà nước giao biên chế, Chủ tịch các công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người
đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ hàng
năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản phản ánh,
kiến nghị gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung Quy định này cho phù hợp./.