|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2647/QĐ-BTP 2020 Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2021
Số hiệu:
|
2647/QĐ-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Tịnh
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2647/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại
Văn bản số 6459/BNV-CCHC ngày 07/12/2020 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và
báo cáo Cải cách hành chính định kỳ năm 2021;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách
hành chính của Bộ Tư pháp năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực
hiện);
- Bộ Nội vụ (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, VP (TH&KSTTHC).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2647/QĐ-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
- Tăng cường công tác cải cách hành chính
để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực công tác
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Phát huy trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; gắn việc thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính với công tác chuyên môn và coi đây là nhiệm vụ thường
xuyên và lâu dài.
- Thực hiện tốt vai trò của Bộ Tư pháp
trong việc giúp Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ triển khai thực
hiện công tác cải cách thể chế trong điều kiện triển khai Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu:
- Bám sát các nhiệm vụ cải cách hành chính
theo yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ, gắn với
các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 đã được xác định tại Báo cáo
số 01/BC-BTP ngày 01/01/2021 của Bộ Tư pháp tổng kết công tác tư pháp năm 2020,
nhiệm kỳ 2016 - 2020; định hướng nhiệm kỳ 2021 - 2025 và nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu công tác năm 2021.
- Xác định rõ các nhiệm vụ được giao,
lộ trình thực hiện, kết quả đầu ra và cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực
hiện nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể
chế
1.1. Tập trung
phổ biến, quán triệt, triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng
khóa XIII, các Kết luận mới đây của Bộ Chính trị, Ban Bí thư liên quan đến các
lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp. Tham gia nghiên cứu, xây dựng, trình
Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII xem xét, ban hành và tập trung triển khai
hiệu quả Nghị quyết về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
1.2. Nâng
cao chất lượng tham mưu lập Đề nghị Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh: tích
cực tham mưu, giúp Chính phủ thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh năm 2021. Triển khai thi hành hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành VBQPPL; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp. Nâng
cao chất lượng thẩm định đề nghị xây dựng, dự thảo VBQPPL: kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành các VBQPPL quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành
chính, chế độ báo cáo, kiểm tra chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn. Tập trung
đôn đốc các Bộ, ngành xây dựng để kịp thời ban hành hoặc trình ban hành các văn
bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh nhằm giảm thiểu số lượng văn bản, sớm đưa
các luật, pháp lệnh vào cuộc sống.
1.3. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL để kịp thời phát hiện, xử lý quy định trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn. Tiếp tục tham
mưu thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát VBQPPL
theo Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 12/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ; theo
dõi, đôn đốc, chỉ đạo các bộ, cơ quan liên quan thực hiện công tác rà soát vướng
mắc, bất cập của hệ thống pháp luật và việc xử lý kết quả rà soát VBQPPL thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước đã được thực hiện trong năm 2020.
1.4. Sơ
kết 03 năm triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức thi hành pháp luật” giai đoạn 2018-2022 ban hành kèm theo Quyết định số 242/QĐ-TTg
ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng Luật
Tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật,
gắn với công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành
chính; tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh
vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
1.5. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Triển khai công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật toàn diện, rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các
văn bản pháp luật mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác
này. Thực hiện chuyển đổi số trong PBGDPL, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử dùng
chung. Chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường.
2. Cải cách thủ
tục hành chính
2.1. Triển
khai thực hiện các chủ trương, định hướng lớn về cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
theo yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong đó, tiếp tục
phối hợp xây dựng, hoàn thiện Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công của
Bộ Tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ được giao năm 2021 tại Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh; việc xây dựng, thực hiện Đề án thí
điểm đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC cũng như những nhiệm vụ trọng tâm khác về cải cách TTHC theo văn bản,
chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
2.2. Chú trọng
chất lượng công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC; thực hiện có hiệu quả việc rà
soát, đánh giá quy định TTHC thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Bộ; xây dựng
phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan; đề xuất các phương án,
sáng kiến đơn giản hóa TTHC, trình Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực
hiện công tác kiểm soát TTHC, đặc biệt tập trung vào các quy định liên quan đến
điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
2.3. Công
bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính
và Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính và báo cáo công tác kiểm soát
thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp và báo cáo công tác kiểm soát TTHC lại Bộ Tư
pháp (ban hành kèm theo Quyết định số 1535/QĐ-BTP ngày 08/7/2019), chú trọng rà
soát, xây dựng và công bố quy trình liên thông thực hiện các TTHC không chỉ
trong phạm vi ngành Tư pháp mà bao gồm cả các TTHC liên ngành; đảm bảo dữ liệu
TTHC được đồng bộ, thống nhất trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ
công Bộ Tư pháp.
2.4. Tăng
cường kiểm tra công tác kiểm soát TTHC, trong đó, tập trung kiểm tra quá trình xây
dựng, ban hành các quy định TTHC tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Tư pháp; việc tiếp nhận và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ
chức; việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc Bộ. Qua kiểm
tra, kịp thời phát hiện những sai sót, hạn chế; xác định rõ nguyên nhân và xử
lý kịp thời theo quy định pháp luật.
2.6. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông hỗ trợ công tác kiểm soát TTHC, đặc biệt là việc
thường xuyên đưa tin, bài về hoạt động kiểm soát TTHC, xây dựng, công bố, công
khai TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp.
2.7. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công của Bộ Tư pháp. Ban hành Quy chế
hoạt động của Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp
bảo đảm theo tiêu chí, quy định thống nhất về chức năng, tính năng kỹ thuật,
yêu cầu kết nối theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Văn phòng
Chính phủ. Rà soát các TTHC, hoàn thiện tính năng kỹ thuật, hồ sơ để đáp ứng
yêu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 nhằm tiếp tục nâng cấp các
TTHC lên mức độ 4 trong Quý I/2021. Tiếp tục thực hiện đồng bộ trạng thái tiến
độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (trong hạn và quá hạn) theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2019. Kết
nối, tích hợp với hệ thống hỗ trợ thanh toán trực tuyến tập trung.
2.8. Tiếp
tục triển khai đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông đối với các đơn vị thuộc Bộ (theo Quyết định số 2279/QĐ-BTP ngày 13/11/2020).
Tổ chức sơ kết 3 năm triển khai thực hiện Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ.
2.9. Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử của Bộ Tư pháp (ban hành kèm theo Quyết định số 1452/QĐ-BTP ngày 22
tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
3. Cải cách tổ chức
bộ máy
3.1. Xây dựng
và triển khai Đề án đổi mới mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP. Tập trung thực hiện mạnh mẽ việc kiện toàn tổ
chức, hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo đúng Quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp đến năm 2021, định hướng
đến năm 2030.
3.2. Nghiên
cứu xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp (thay thế Nghị định số 96/2017/NĐ-CP)
theo chỉ đạo chung của Chính phủ.
3.3. Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện Quyết định ban hành
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp; Quyết
định phê duyệt Quy hoạch định hướng mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2030.
3.4. Triển
khai thực hiện hiệu quả Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 thay thế Thông
tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
4. Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Tiếp
tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp theo yêu cầu khung
năng lực vị trí việc làm. Đẩy mạnh việc thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý theo kế hoạch của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp. Thực hiện định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với chức danh cán bộ trong cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ theo quy định. Thực hiện chủ trương biệt phái công chức, viên chức
trong các đơn vị thuộc Bộ để tập trung thực hiện các nhiệm vụ lớn, cấp bách của
Bộ, Ngành.
4.2. Tăng
cường quản lý các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc Bộ Tư pháp phù hợp với định
hướng phát triển đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo cán bộ pháp
luật đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng
Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm về đào tạo pháp luật; xây
dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp. Tiếp
tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, cán bộ của các trường Cao đẳng, Trung cấp luật.
4.3. Thực
hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối
với công chức, viên chức, vừa bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao
động, vừa tạo động lực cho công chức, viên chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ, góp phần xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, đoàn kết, văn minh.
4.4. Tham
mưu chọn, cử và quản lý công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quốc phòng - an ninh, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kiến thức hội nhập quốc tế ở trong nước và
nước ngoài.
5. Cải cách tài
chính công
5.1. Thực
hiện tốt việc quản lý ngân sách - tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy
định, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án và công tác giải ngân, thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản. Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 -2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2021.
5.2. Tổ chức
điều hành, hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2021 cho các đơn vị dự
toán bảo đảm kịp thời theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Thường xuyên theo dõi, phối hợp chặt chẽ trong thẩm định, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung dự toán NSNN tại các đơn vị dự toán đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của Bộ.
5.3. Phê duyệt
Quyết định công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung năm 2021; thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển,
bán, thanh lý tài sản nhà nước của các đơn vị dự toán; phê duyệt các dự án mua
sắm tài sản; kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản của các đơn vị dự toán theo thẩm
quyền; lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đối với
các cơ sở nhà, đất thuộc Bộ Tư pháp quản lý, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định
việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
6. Hiện đại hóa
hành chính
6.1. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, Ngành;
tăng cường sử dụng và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số.
Xây dựng, nâng cấp, triển khai và duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
và phần mềm ứng dụng; nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do Bộ, ngành Tư pháp
cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ.
6.2. Triển
khai Kiến trúc Chính phủ Bộ Tư pháp phiên bản 2.0, Kế hoạch hành động của Bộ Tư
pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính
trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An
ninh mạng quốc gia.
6.3. Tổ chức
triển khai hiệu quả Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
ngành Tư pháp, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai
đoạn 2021-2025 và năm 2021; Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv4 sang
IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024;
Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm
2030.
7. Công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính
7.1. Tiếp
tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản, chỉ đạo chung về cải
cách hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ. Tổ chức giao ban
công tác cải cách hành chính hoặc thực hiện lồng ghép nội dung vào các cuộc họp
giao ban lãnh đạo Bộ, giao ban cấp vụ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
định kỳ.
7.2. Tích
cực thực hiện các hoạt động tuyên truyền cải cách hành chính tại Bộ, trong đó chú
trọng cải tiến và nâng cao chất lượng, thông tin trên Trang thông tin Cải cách
hành chính thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ.
7.3. Chú trọng
thực hiện có hiệu quả việc bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện cải cách
hành chính tại Bộ Tư pháp.
7.4. Tiếp
tục gắn việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng
tại Bộ. Khuyến khích việc đề xuất và áp dụng sáng kiến trong công tác cải cách
hành chính.
7.5. Ban hành
và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính
năm 2021 của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
7.6. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030.
III. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Các nhiệm vụ cụ thể cải cách hành chính
được nêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
1.1. Tổ chức triển khai và thực hiện đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ theo Kế hoạch Cải cách hành chính của
Bộ Tư pháp năm 2021.
1.2. Báo cáo
kết quả công tác cải cách hành chính lồng ghép vào báo cáo định kỳ (tháng, quý,
06 tháng và năm) theo điểm a khoản 2 Điều 32 Quyết định số
2402/QĐ-BTP ngày 27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế
làm việc của Bộ, gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Bộ Nội
vụ.
2. Cục Kế
hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ nêu trong Kế hoạch này.
3. Chánh Văn
phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Bộ về các biện pháp cần
thiết để báo Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2021 được triển
khai thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
- Đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Bộ để tổ chức
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 tại các đơn vị
thuộc Bộ, kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Bộ các vấn đề phát sinh để xem xét, giải
quyết./.
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM
2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2641/QĐ-BTP
ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN
THÀNH
|
SẢN PHẨM CHỦ YẾU
|
NGUỒN KINH PHÍ BẢO
ĐẢM
|
1. Cải cách thể chế
|
1.
|
Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính (thay thế Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý
vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
|
Cục Quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng 4
|
Dự thảo Nghị định
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (Quyết định số 27/2013/NĐ-TTg ngày
19/5/2013; Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg ngày 20/9/2017 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg)
|
Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
Các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan
|
Tháng 5
|
Dự thảo Quyết định
|
Ngân
sách nhà nước
|
3.
|
Nghị định quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (thay thế Nghị định
số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP
ngày 29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
111/2013/NĐ-CP).
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng 6
|
Dự
thảo Nghị định
|
Ngân
sách nhà nước
|
4.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy
định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
|
Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
6
|
Dự thảo
Quyết định
|
Ngân
sách nhà nước
|
5.
|
Đề án tuyên truyền, PBGĐPL đặc thù cho
người khuyết tật
|
Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng 9
|
Dự
thảo Đề án
|
Ngân sách nhà nước
|
6.
|
Nghị định của Chính phủ bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành (nếu có đề xuất của các
Bộ, ngành)
|
Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
11
|
Dự
thảo Nghị định
|
Ngân
sách nhà nước
|
7.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký
biện pháp bảo đảm
|
Cục Đăng
ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng 11
|
Dự
thảo Nghị định
|
Ngân
sách nhà nước
|
8.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ một số văn
bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành (nếu có đề xuất của
các Bộ, ngành)
|
Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng 11
|
Dự
thảo Quyết định
|
Ngân
sách nhà nước
|
9.
|
Đề án tổ chức thông tin, phổ biến về chính sách quan
trọng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo đồng thuận xã hội
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng 12
|
Dự thảo Đề án
|
Ngân
sách nhà nước
|
10.
|
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch của
Ban cán sự Đảng Chính phủ thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của
Bộ Chính trị về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW
|
Vụ Các
vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả năm
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
11.
|
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn và triển khai thực
hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL; Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; Chỉ thị số
43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành
pháp luật
|
Vụ các vấn đề chung
về xây dựng pháp luật
|
Các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan
|
Theo
Kế hoạch của Bộ
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
12.
|
Theo dõi, đôn đốc để thực hiện hiệu
quả: Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và việc xây dựng, trình ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành, giảm thiểu số lượng văn bản nợ ban hành.
|
Vụ các
vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả năm
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
13.
|
Tiếp tục chú trọng chất lượng thẩm định
đề nghị xây dựng, dự thảo VBQPPL; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các VBQPPL
quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo cáo,
kiểm tra chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn.
|
Các đơn
vị xây dựng pháp luật
|
|
Cả năm
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
14.
|
Tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản QPPL theo
Quyết định số 236/QĐ- TTg ngày 12/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
Kế hoạch của Bộ
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
15.
|
Tiếp tục theo dõi việc thực hiện
pháp điển các đề mục của Bộ Pháp điển bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng
tiến độ, lộ trình đề ra trong năm 2021; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới
thiệu và hướng dẫn khai thác sử dụng Bộ pháp điển.
|
Cục Kiểm
tra văn bản QPPL
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
Kế hoạch của Chính phủ
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
16.
|
Tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện
tốt Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, nhân dân. Hoàn thành việc thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2019-2021”.
|
Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
17.
|
Triển khai công tác PBGDPL toàn
diện, rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các văn bản pháp
luật mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp; tăng cường ứng dụng CNTT, tiếp tục nghiên cứu, triển
khai chuyển đổi số trong công tác PBGDPL. Xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử
quốc gia. Chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường
|
Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
Các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan
|
Cả năm
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
18.
|
Tập trung xây dựng dự án Luật tổ
chức thi hành pháp luật. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao
tại “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật”
giai đoạn năm 2018-2022: Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
|
Cục Quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả năm
|
Hội nghị/Tọa
đàm, Quyết định, Báo cáo, Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
II. Cải cách thủ
tục hành chính
|
19.
|
Ban hành và tổ chức thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ Tư pháp năm 2021
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Tháng 12/2020 và
cả năm 2021
|
Quyết định của Bộ trưởng
Bộ tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
20.
|
Ban hành Quy chế hoạt động của Cổng
dịch vụ công. Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Sau khi
Quy chế chung của Chính phủ ban hành
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
21.
|
Rà soát các TTHC, hoàn thiện tính năng
kỹ thuật, hồ sơ để đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 nhằm tiếp tục nâng cấp các TTHC lên mức độ 4
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Quý I
|
Quyết định của Bộ trưởng
Bộ tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
22.
|
Tiếp tục thực hiện đồng bộ trạng thái
tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (trong hạn và quá hạn) theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm
2019.
|
Các đơn
vị giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ
|
Thường xuyên
|
|
Ngân
sách nhà nước
|
23.
|
Kết nối, tích hợp với hệ thống hỗ trợ
thanh toán trực tuyến tập trung
|
Cục Công
nghệ thông tin
|
Các đơn
vị giải quyết TTHC Văn phòng Bộ
|
Theo
yêu cầu của Văn phòng Chính phủ: Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
Ngân
sách nhà nước
|
24.
|
Đánh giá giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các đơn vị thuộc Bộ (theo
Quyết định số 2279/QĐ-BTP ngày 13/11/2020).
|
- Các đơn vị giải quyết TTHC
- Văn phòng Bộ
|
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
25.
|
Tổ chức sơ kết 3 năm triển khai
thực hiện Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ Tư pháp
và các đơn vị thuộc Bộ
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quý
IV
|
Hội nghị/
Tọa đàm, Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
26.
|
Triển khai thực hiện Quyết định số 2177/QĐ-BTP
ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Đề án đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ
Tư pháp
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
Báo
cáo, Hội nghị
|
Ngân
sách nhà nước
|
III. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước
|
27.
|
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành và tổ chức thực hiện Quyết định ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công
cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Tháng 5
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
28.
|
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định phê duyệt Quy hoạch định hướng mạng lưới đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp giai đoạn 2021 -
2030
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Quý
II
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
29.
|
Xây dựng Kế hoạch biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ Tư pháp và Kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động 68 trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên năm 2022 của Bộ Tư pháp
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
|
Kế hoạch
của Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
30.
|
Xây dựng Quyết định giao số lượng người
làm việc và hợp đồng lao động 68 trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên năm 2022 của Bộ Tư pháp
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
31.
|
Xây dựng Quyết định giao biên chế công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính năm 2022 của Bộ Tư pháp
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Ngân sách nhà nước
|
32.
|
Triển khai thực hiện vị trí việc làm
theo Danh mục vị trí việc làm được Trung ương phê duyệt và Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
Công
văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
33.
|
Triển khai thực hiện Thông tư thay thế
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV sau khi được ban hành
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Sau khi
Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT- BTP-BNV được ban hành.
|
Công văn Hội nghị
|
Ngân sách nhà nước
|
IV. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
|
34.
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp năm 2021
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Theo
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ
|
Các lớp
đào tạo, bồi dưỡng và Báo cáo kết quả
|
Ngân sách nhà nước
|
35.
|
Tích cực hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, tổ chức thực hiện các Đề án, Kế hoạch, Quy hoạch đã được phê duyệt trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời, tăng cường quản lý các cơ sở đào tạo
thuộc Bộ Tư pháp phù hợp với định hướng phát triển đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo cán bộ pháp luật đáp ứng nhu cầu của xã hội.
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
Công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
36.
|
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức Bộ Tư pháp theo yêu cầu khung năng lực vị trí việc làm. Đẩy
mạnh việc thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý theo kế
hoạch của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp. Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác đối với chức danh cán bộ trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định.
Thực hiện chủ trương biệt phái công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ
để tập trung thực hiện các nhiệm vụ lớn, cấp bách của Bộ, Ngành
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Vụ
tổ chức cán bộ
|
Cả năm
|
Quyết định, Công
văn, Báo cáo
|
Ngân sách nhà nước
|
37.
|
Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy
định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, vừa
bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, vừa tạo động lực cho
công chức, viên chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần xây dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp, đoàn kết, văn minh
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Cả năm
|
Quyết
định, Công văn, Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
38.
|
Nghiên cứu xây dựng Quy chế quản lý
đối với Hợp đồng 68 theo quy định của Bộ luật Lao động
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
Quy chế của Bộ Tư
pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
39.
|
Nghiên cứu, sửa đổi Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp phù hợp với Nghị định sửa đổi,
bổ sung nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
Quy
chế của Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
V. Cải cách tài
chính công
|
40.
|
Tổng hợp trình Bộ phê duyệt Quyết
định công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung năm 2021; thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán,
thanh lý tài sản nhà nước của các đơn vị dự toán; thẩm định trình Bộ phê
duyệt các dự án mua sắm tài sản; kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản của các
đơn vị dự toán theo thẩm quyền
|
Cục Kế
hoạch - Tài chính
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Quý I/2021
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Ngân sách nhà nước
|
41.
|
Tiếp tục chủ động tham mưu thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
|
Cục Kế
hoạch - Tài chính
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Định kỳ
|
|
Ngân sách nhà nước
|
42.
|
Tổ chức tập huấn, phổ biến, quán triệt
các quy định mới trong lĩnh vực đầu tư công, xây dựng, quản lý dự án ngay sau
khi Luật Xây dựng 2020 các văn bản hướng dẫn Luật được ban hành và có hiệu
lực thi hành
|
Cục Kế
hoạch - Tài chính
|
Các đơn
vị dự toán thuộc Bộ
|
Ngay
sau khi Luật Xây dựng 2020 và các văn bản hướng dẫn Luật được ban hành và có hiệu
lực thi hành
|
Công văn, Hội nghị
|
Ngân sách nhà nước
|
43.
|
Lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất thuộc Bộ Tư pháp quản
lý, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
|
Cục Kế
hoạch - Tài chính
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
Báo
cáo
|
Ngân sách nhà nước
|
VI. Hiện đại hóa
nền hành chính
|
44.
|
Thực hiện tốt việc gửi nhận văn bản
điện tử theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước.
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Văn phòng Bộ
|
Cả năm
|
|
Ngân sách nhà nước
|
45.
|
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng, khai thác hiệu
quả các phần mềm đã xây dựng, triển khai như: Hệ thống thông tin đăng ký và
quản lý hộ tịch; Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
|
Cục Công nghệ
thông tin
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
|
Ngân sách nhà nước
|
46.
|
Triển khai Kiến trúc Chính phủ Bộ Tư pháp phiên
bản 2.0, Kế hoạch hành động của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số
30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày
18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng quốc gia đã được ban hành
|
Cục Công nghệ
thông tin
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
|
Ngân sách nhà nước
|
47.
|
Tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, phát triển Chính phủ số và
bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và năm 2021; Kế hoạch
triển khai thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông
tin, internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024; Kế hoạch Chuyển đổi số
Ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
|
Cục Công nghệ
thông tin
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Cả năm
|
|
Ngân sách nhà nước
|
48.
|
Tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Văn phòng Bộ
|
Theo Quyết định số
1015/QĐ-BTP ngày 26/4/2019 của Bộ Tư pháp
|
|
Ngân sách nhà nước
|
VII. Công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
|
49.
|
Cải tiến và nâng cao chất lượng thông tin trên Trang
thông tin Cải cách hành chính thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ
|
Văn phòng Bộ
|
Cục Công nghệ
thông tin
|
Cả năm
|
Tin bài
|
Ngân sách nhà nước
|
50.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện cải cách hành chính tại Bộ Tư pháp
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan
|
Cả năm
|
Hội nghị, Tọa đàm
|
Ngân sách nhà nước
|
51.
|
Tiếp tục gắn việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính với công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ. Khuyến khích việc đề xuất và
áp dụng sáng kiến trong công tác cải cách hành chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Văn phòng Bộ, Vụ Thi
đua - Khen thưởng và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả năm
|
Báo cáo, quyết định,
công văn
|
Ngân sách nhà nước
|
52.
|
Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
năm 2021
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan
|
Tháng 3
|
Quyết định
|
Ngân sách nhà nước
|
Quyết định 2647/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2021
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2647/QĐ-BTP ngày 31/12/2020 về Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2021
1.592
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|