ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2546/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 20
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh
giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành
chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng
4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Quy định một số nội
dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 13/2023/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính
điện tử;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết và số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3987/QĐ-UBND ngày 09
tháng 9 năm 2019 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về việc
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT TU; TT HĐND TP;
- CT các PCT UBND TP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các sở, ban, ngành;
- Các cơ quan TW đóng tại TP;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng; Cổng TTĐTTP;
- Bưu điện TP ĐN;
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2546/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2023 của
Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ; giải quyết hồ sơ; số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ; trả kết
quả giải quyết hồ sơ; mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà
nước và cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và
nguyên tắc thực hiện
1. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng
và các đơn vị trực thuộc có giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
b) UBND quận, huyện.
c) UBND phường, xã.
d) Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành
phố có giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
đ) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc thực hiện
a) Bảo đảm 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành thành phố Đà Nẵng được tổ
chức tiếp nhận và trả kết quả thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục
hành chính.
b) Bảo đảm hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của các cơ quan, đơn vị được theo dõi thông
tin và trạng thái xử lý trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
thành phố.
c) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính là văn bản
hành chính hoặc giấy tờ phải được cấp bản điện tử có giá trị pháp lý cho cá
nhân, tổ chức.
d) Bảo đảm các nguyên tắc thực hiện cơ chế cơ chế một
cửa, một cửa liên thông thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Bảo đảm các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
thành phố là hệ thống được hình thành trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công trực
tuyến thành phố và Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phố.
2. Hệ thống thông tin nghiệp vụ là tên gọi chung của
Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc Phần mềm nghiệp vụ
hoặc Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công tập trung của Bộ, ngành.
3. Cán bộ một cửa là tên gọi chung của cán bộ, công
chức, viên chức hoặc nhân viên của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Cán bộ xử lý hồ sơ là tên gọi chung của cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ xử lý, giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính.
5. Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính là một bộ
phận thuộc chức năng lưu giữ dữ liệu giải quyết thủ tục hành chính của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
6. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
là không gian điện tử riêng của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính thành phố để hỗ trợ quản lý, lưu giữ thông tin, dữ liệu
điện tử liên quan đến giao dịch hành chính của tổ chức, cá nhân đó.
7. Tài liệu điện tử là những loại giấy tờ, tài liệu
ở dạng điện tử được tạo lập trên môi trường điện tử hoặc bản sao chụp dưới dạng
điện tử từ bản chính dạng văn bản giấy hoặc tập tin có nội dung đầy đủ, chính
xác như nội dung ghi trong sổ gốc, bản chính dạng văn bản giấy.
Điều 4. Lĩnh vực áp dụng cơ chế
một cửa, một cửa liên thông
1. Lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa
Cơ chế một cửa được áp dụng trong quá trình tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên tất cả các
lĩnh vực công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền ban hành tại quyết định công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp
nhận, giải quyết của các cơ quan, đơn vị được nêu tại điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa liên thông
Cơ chế một cửa liên thông được áp dụng khi có sự phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên
quan với nhau được quy định tại các quyết định của Chủ tịch UBND thành phố về
công bố thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa liên thông và quy chế phối
hợp trong giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 5. Thành phần hồ sơ;
thời hạn giải quyết; mức thu phí, lệ phí của các thủ tục hành chính được áp dụng
theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, đơn vị do cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố. Khuyến khích các cơ
quan, đơn vị cải tiến lề lối làm việc để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ
nhanh hơn so với thời hạn giải quyết đã được quy định.
Điều 6. Thời gian tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc điểm a, điểm b, điểm c
khoản 1 Điều 2 Quy định này tổ chức tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ vào tất cả
các ngày làm việc từ thứ hai đến thứ sáu, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
Thời gian làm việc:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút.
Trường hợp có quy định khác về thời gian làm việc của
cơ quan có thẩm quyền thì thời gian làm việc áp dụng theo quy định của cơ quan
cơ thẩm quyền.
2. Các cơ quan thuộc điểm d khoản 1 Điều 2 Quy định
này tổ chức tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ vào thời gian phù hợp với quy định của
cơ quan Trung ương chủ quản và điều kiện thực tiễn của địa phương.
3. Việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy được thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
4. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đến giao dịch
nhiều hơn mức bình thường dẫn đến quá tải trong việc tiếp nhận hồ sơ, Trưởng Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả (sau đây viết tắt là BPTNTKQ) thực hiện các giải
pháp theo trình tự sau:
a) Trưởng BPTNTKQ chủ động quyết định việc ngừng cấp
mới số xếp hàng tự động hoặc thông báo dừng đối với người mới đến giao dịch để
đảm bảo giải quyết hết số lượng tổ chức, cá nhân đang chờ đến lượt giao dịch,
tránh trường hợp người dân lấy số thứ tự, chờ đến lượt thực hiện nhưng không đảm
bảo thời gian tiếp nhận hồ sơ của cán bộ một cửa. Đồng thời, giải thích rõ lý
do và hướng dẫn để tổ chức, công dân đến giao dịch trong buổi kế tiếp.
Đối với BPTNTKQ tập trung tại Trung tâm Hành chính
thành phố, cán bộ một của cơ quan, đơn vị liên quan phải báo cáo ngay tình hình
cho Tổ trưởng Tổ theo dõi vận hành BPTNTKQ tập trung tại Trung tâm Hành chính
thành phố để xem xét, quyết định cách thức triển khai thực hiện.
b) Trưởng BPTNTKQ báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị
bổ sung, tăng cường nhân sự cho BPTNTKQ, bảo đảm giải quyết nhu cầu của tổ chức,
cá nhân.
Điều 7. Nghiêm cấm các hành vi
1. Tùy tiện đặt ra các thủ tục hành chính và thành
phần hồ sơ trong thủ tục hành chính ngoài quy định pháp luật hiện hành.
2. Sử dụng thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
làm điều kiện để vận động thu ngân sách ngoài quy định, thu phí, lệ phí vượt mức
quy định hoặc thực hiện các giao dịch khác.
3. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền,
gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển
trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính.
4. Hướng dẫn thủ tục hành chính nhiều lần, không rõ
ràng và có thái độ thờ ơ đối với tổ chức, cá nhân.
5. Yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, đại diện tổ chức
rút hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính.
6. Trả lại hồ sơ mà không nêu rõ lý do bằng văn bản.
7. Từ chối tiếp nhận hồ sơ trực tuyến mà không trả
lời rõ lý do.
8. Yêu cầu tổ chức, cá nhân đi lại nhiều lần để nhận
kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
9. Các hành vi khác theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP).
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp
tại BPTNTKQ thuộc cơ quan, đơn vị, cán bộ một cửa có trách nhiệm xem xét kỹ hồ
sơ của tổ chức, cá nhân, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thì hướng dẫn cụ thể, chu đáo để tổ
chức, cá nhân đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo mẫu Phiếu từ chối tiếp nhận
giải quyết hồ sơ (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày
23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính).
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy
định thì hướng dẫn bằng Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ thể, đầy đủ, theo
đúng quy định đã được công bố và công khai.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện một
số nhiệm vụ khi tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức:
- Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân, tổ
chức thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc
số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức
theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa có tài khoản số thì hướng dẫn
thực hiện hoặc thực hiện quy trình tạo tài khoản số cho cá nhân, tổ chức trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
thành phố bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực
hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử
theo đúng quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của
Chính phủ.
Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính,
tài khoản số được xác định theo số định danh của cá nhân, tổ chức ủy quyền.
- Cập nhật thông tin, dữ liệu về hồ sơ trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố và kiểm tra dữ liệu điện tử các
thành phần hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính:
+ Trường hợp thành phần hồ sơ đã có dữ liệu điện tử
có giá trị pháp lý đã được kết nối, chia sẻ giữa Hệ thống thông tin nghiệp vụ với
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố thì cá nhân, tổ chức
không phải khai thông tin lại hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đã có dữ liệu
điện tử. Trường hợp khi tiếp nhận, phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ
chưa có sự thống nhất với thông tin, dữ liệu hồ sơ, giấy tờ điện tử trong Hệ thống
thông tin nghiệp vụ thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy.
+ Trường hợp thành phần hồ, sơ chưa có dữ liệu điện
tử, thực hiện phân loại và sao chụp giấy tờ chuyển sang bản điện tử, ký số cá
nhân vào góc trên bên trái trang đầu tiên tài liệu điện tử theo đúng quy định
và cập nhật vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
Trường hợp được giao nhiệm vụ số hóa, cán bộ một cửa
thực hiện bóc tách dữ liệu từ bản điện tử để cập nhật các thông tin, dữ liệu đối
với thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý và giấy tờ trong thành phần hồ sơ phải số hóa theo quy định của pháp luật hoặc
theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính thành phố.
- Trích xuất từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, bao gồm 02 liên
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP. Liên số 01 chuyển
cùng hồ sơ tiếp nhận cho cán bộ xử lý hồ sơ. Liên số 02 giao cho tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ, được bổ sung mã QR Code, số điện thoại BPTNTKQ, hướng dẫn tra cứu
hồ sơ điện tử, đánh giá mức độ hài lòng của công dân.
d) Đối với hồ sơ giải quyết ngay, không viết hoặc
trích xuất Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, nhưng vẫn phải thực hiện việc
cập nhập thông tin, dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố. Trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ một cửa cung cấp cho người nộp hồ sơ.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua đường
bưu điện, bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho
BPTNTKQ để thực hiện thủ tục tiếp nhận, luân chuyển, quản lý hồ sơ như hồ sơ thủ
tục hành chính được nộp trực tiếp.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua dịch vụ
công trực tuyến toàn trình hoặc một phần, cán bộ một cửa có trách nhiệm xem xét
kỹ hồ sơ trực tuyến của tổ chức, cá nhân trong khoảng thời gian tối đa không
quá 04 giờ làm việc kể từ thời điểm nộp hồ sơ để thực hiện tiếp nhận hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa chính xác, chưa đầy đủ hoặc
không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định thì thông báo, nêu rõ nội dung,
lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ theo nguyên tắc một lần, đúng quy định đã được
công bố, công khai thông qua chức năng từ chối tiếp nhận hồ sơ trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố để tổ chức, cá nhân bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền. Việc
thông báo được Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố tự động
gửi đến tài khoản đã nộp hồ sơ trực tuyến, địa chỉ thư điện tử, tài khoản Zalo
(nếu có) hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định cho tổ chức, cá nhân.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện
thao tác tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ cho cán bộ xử lý hồ sơ. Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố tự động gửi thông báo cho tổ
chức, cá nhân thời hạn giải quyết hồ sơ cùng với Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả điện tử có ký số cá nhân của cán bộ một cửa thông qua tài khoản đã nộp
hồ sơ trực tuyến, địa chỉ thư điện tử, tài khoản Zalo (nếu có) hoặc các hình thức
phù hợp khác theo quy định.
Thời gian giải quyết hồ sơ được tính từ lúc cán bộ
một cửa đồng ý tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của tổ chức, cá nhân. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ quá thời hạn quy định thì thời gian giải quyết hồ sơ được tính từ thời
điểm tối đa cho phép tiếp nhận hồ sơ.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích thì cán bộ một cửa kiểm tra hồ sơ, từ chối hoặc tiếp nhận
theo quy trình tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua hình thức
liên thông (đối với các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên
thông giữa các cơ quan, đơn vị) trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố, cán bộ một cửa thực hiện quy trình kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
tương tự hồ sơ nộp trực tuyến tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp hồ sơ nộp liên thông có yêu cầu bắt buộc
kèm theo hồ sơ giấy hoặc chưa thực hiện xử lý hồ sơ hoàn toàn trên môi trường
điện tử thì cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ liên thông phải cung cấp hồ sơ giấy trong
vòng 4 giờ làm việc từ khi thực hiện chuyển liên thông trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính thành phố. Trường hợp quá 04 giờ làm việc, cơ
quan, đơn vị vẫn chưa cung cấp hồ sơ giấy thì cán bộ một cửa cơ quan, đơn vị tiếp
nhận hồ sơ thực hiện từ chối tiếp nhận hồ sơ liên thông.
Những thủ tục hành chính yêu cầu bắt buộc kèm theo
hồ sơ giấy hoặc chưa thực hiện xử lý hồ sơ hoàn toàn trên môi trường điện tử do
Chủ tịch UBND thành phố quyết định và công bố.
6. Tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố do các sở, ban, ngành tham mưu
xử lý, hồ sơ trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố được tiếp nhận theo
cơ chế một cửa tại BPTNTKQ của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố. BPTNTKQ của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy trình tại
khoản 5 Điều này với yêu cầu bắt buộc kèm theo hồ sơ giấy.
7. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu quy định về
thủ tục hành chính còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì cán bộ một cửa tiếp nhận hồ
sơ trực tiếp trao đổi ngay với cán bộ xử lý hồ sơ để thống nhất trước khi nhận
hồ sơ.
8. Trường hợp cán bộ một cửa được cơ quan có thẩm
quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 10
Quy định này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
Điều 9. Luân chuyển hồ sơ
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ một cửa chuyển
ngay hồ sơ dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức nộp trực tuyến hoặc hồ sơ giấy
đã được số hóa đến cán bộ xử lý hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố.
2. Cán bộ một cửa phải lập hoặc trích xuất từ Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ (mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) và chuyển
cho cán bộ xử lý hồ sơ trong buổi làm việc cùng hồ sơ và liên số 01 Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trong 30 phút cuối
buổi làm việc thì chuyển hồ sơ cho cán bộ xử lý hồ sơ vào đầu giờ của buổi làm
việc kế tiếp.
Trường hợp xử lý hồ sơ hoàn toàn trên môi trường điện
tử, thông tin quá trình luân chuyển hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính thành phố được sử dụng để tạo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ điện tử.
3. Cán bộ xử lý hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ được luân chuyển từ cán bộ một cửa và ký xác nhận vào Phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ trừ trường hợp sử dụng Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ điện tử.
4. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, cán bộ một cửa tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ
sơ giấy và hồ sơ điện tử cho BPTNTKQ của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày
làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau
15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định.
5. Việc luân chuyển hồ sơ điện tử giữa các cơ quan,
đơn vị liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ được thực hiện thông qua Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố hoặc Hệ thống thông tin nghiệp
vụ. Trường hợp chưa thực hiện luân chuyển hồ sơ hoàn toàn trên môi trường điện
tử thì thực hiện luân chuyển hồ sơ giấy thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc
các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Quá trình luân chuyển phải được ghi nhận rõ ràng, cụ thể thời gian giao nhận hồ
sơ trong Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ.
Điều 10. Xử lý, giải quyết hồ
sơ
1. Cán bộ xử lý hồ sơ thực hiện xem xét, xử lý, thẩm
định hồ sơ theo quy định hiện hành, trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt kết
quả giải quyết thủ tục hành chính; cập nhật thông tin quá trình xử lý và số hóa
kết quả giải quyết hồ sơ theo dữ liệu điện tử để lưu vào Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính thành phố.
2. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên
quan đến trách nhiệm, quyền hạn của nhiều phòng ban, đơn vị trực thuộc và cá nhân
của cơ quan, đơn vị thì cán bộ xử lý hồ sơ chủ động phối hợp cùng xử lý hồ sơ.
Quá trình phối hợp và ý kiến của các phòng ban, đơn vị trực thuộc và cá nhân
liên quan phải được cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố.
3. Trường hợp hồ sơ có quy định thẩm tra, xác minh,
lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Cán bộ xử lý hồ sơ phải lập hồ sơ kiểm tra, xác
minh để lưu vào hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, cập nhật đầy đủ thông tin
quá trình thẩm tra, xác minh vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố.
b) Trường hợp hồ sơ cần kiểm tra thực tế (hoặc cần
có mặt của tổ chức, cá nhân) để thẩm tra, xác minh thì phải lập biên bản, ghi
rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, kết quả kiểm tra và cập
nhật thông tin vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
Biên bản được lưu giữ theo hồ sơ. Biên bản phải được sao chụp thành bản điện tử,
ký số cơ quan và cập nhật vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
thành phố.
c) Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến các cơ quan,
đơn vị liên quan thì quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị phải được cập
nhật thường xuyên, đầy đủ thông tin về quy trình, nội dung và thời hạn trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố. Các cơ quan, đơn vị được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn được
lấy ý kiến và cập nhật nội dung, số hóa kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn
vị được lấy ý kiến chưa có văn bản trả lời làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết
hồ sơ của tổ chức, cá nhân thì cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo Chủ tịch UBND
thành phố xem xét trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến.
d) Kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của
các cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình giải quyết hồ sơ phải được số hóa
theo dữ liệu điện tử để lưu vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cán bộ xử lý hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền trả
lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung và thời
gian cần bổ sung kèm theo Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn yêu
cầu bổ sung hồ sơ không được quá thời hạn giải quyết của thủ tục hành chính, trừ
trường hợp pháp luật có quy định thời hạn cụ thể bổ sung hồ sơ. Thời gian xử lý
được tính lại từ đầu khi tổ chức, cá nhân nộp đủ hồ sơ. Hồ sơ nộp lại phải được
cập nhật vào hồ sơ đã được tiếp nhận trước đó trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính thành phố.
Trường hợp thời gian mà cơ quan, đơn vị đã giải quyết
lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ sau khi bổ sung đầy đủ hồ
sơ, văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ gửi tổ chức, cá nhân phải nêu rõ “thời gian
giải quyết hồ sơ sau khi ông/bà bổ sung đủ hồ sơ bằng tổng thời gian giải quyết
theo quy định trừ thời gian giải quyết lần đầu”. Trừ những trường hợp pháp luật
có quy định cụ thể thời gian giải quyết sau khi bổ sung hồ sơ thì văn bản yêu cầu
bổ sung hồ sơ gửi tổ chức, cá nhân phải nêu rõ thời gian trên.
Trường hợp quá thời hạn yêu cầu bổ sung hồ sơ, tổ
chức, cá nhân vẫn chưa bổ sung hồ sơ theo quy định tin cán bộ một cửa thực hiện
từ chối tiếp nhận hồ sơ.
5. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh, thẩm định
không đủ điều kiện giải quyết, cán bộ xử lý hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, duyệt ký văn bản thông báo nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Văn bản
thông báo được xem là kết quả giải quyết hồ sơ và thực hiện số hóa theo quy định
để cập nhật vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
6. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn
chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cán bộ xử lý hồ sơ trình người đứng đầu
cơ quan, đơn vị ký ban hành văn bản xin lỗi (theo mẫu Phiếu xin lỗi và hẹn lại
ngày trả kết quả, mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP)
trong đó xác định cụ thể thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả và nêu rõ lý do
giải quyết hồ sơ trễ hẹn. Văn bản xin lỗi được chuyển thành tài liệu điện tử (nếu
ở dạng văn bản giấy) và ký số cơ quan theo quy định để cập nhật vào Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố. Việc hẹn lại ngày trả kết quả
được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức chuyển đến,
cán bộ một cửa thực hiện gọi điện thoại hoặc dùng các hình thức phù hợp khác
theo quy định thông báo, giải thích lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả
kết quả để tổ chức, cá nhân không phải đi lại nhiều lần và điều chỉnh lại thời
hạn trả kết quả trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
Văn bản xin lỗi bản điện tử được gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua tài khoản
đã nộp hồ sơ trực tuyến (trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến), địa chỉ thư điện tử,
tài khoản Zalo (nếu có).
a) Đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai do Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tại quận, huyện (trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) tiếp nhận, giải
quyết, văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân phải do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường ký ban hành.
b) Đối với thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế
một cửa liên thông, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đang giải quyết hồ sơ ban
hành văn bản xin lỗi và gửi cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ để gửi cho cá
nhân, tổ chức.
Trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết hồ sơ có trách nhiệm ban hành văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức.
c) Đối với hồ sơ do nhiều cơ quan, đơn vị cùng phối
hợp giải quyết, văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì ký ban hành.
7. Trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu rút hồ sơ trực
tiếp thì cán bộ một cửa thông báo cho cán bộ xử lý biết, chuyển hồ sơ cho
BPTNTKQ để trả lại cho công dân (nếu có hồ sơ giấy) và khi trả lại hồ sơ, cán bộ
một cửa yêu cầu cá nhân (hoặc người đại diện cho tổ chức) ký xác nhận, ghi cụ
thể thời gian nhận lại hồ sơ vào Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả liên 01. Quá
trình yêu cầu rút hồ sơ phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính thành phố theo đúng trình tự quy định.
Trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu rút hồ sơ trực
tuyến thì cán bộ một cửa thực hiện xác nhận việc rút hồ sơ theo đề nghị của cá
nhân, tổ chức. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố thông
báo trạng thái đã rút hồ sơ cho cán bộ xử lý biết, không tiếp tục xử lý hồ sơ.
Hồ sơ do cá nhân, tổ chức yêu cầu rút hồ sơ vẫn được thống kê vào tình hình giải
quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị và thời gian trả lại hồ sơ được
xác định là thời gian kết thúc xử lý hồ sơ.
8. Đối với các thủ tục hành chính theo quy định phải
phối hợp với cơ quan, đơn vị khác trong quá trình giải quyết hồ sơ thì nội dung
và thời gian phối hợp phải được quy định rõ trong quyết định của Chủ tịch UBND
thành phố ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính đó hoặc
quyết định của Chủ tịch UBND thành phố về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị.
9. Đối với hồ sơ thuộc trường hợp cơ quan, đơn vị
phải lấy ý kiến của bộ, ngành Trung ương trước khi xem xét, giải quyết, thì văn
bản gửi lấy ý kiến bộ, ngành Trung ương được cơ quan, đơn vị sao gửi cho tổ chức,
cá nhân để biết. Thời gian giải quyết tiếp hồ sơ sau khi nhận được văn bản trả
lời của bộ, ngành Trung ương phải được quy định cụ thể tại bộ thủ tục hành
chính của các cơ quan, đơn vị.
10. Việc cập nhật kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố bảo đảm các yêu cầu:
a) Thực hiện đồng thời khi có kết quả thực tế.
b) Kết quả giải quyết là văn bản hành chính hoặc giấy
tờ (văn bằng, chứng chỉ, giấy phép...) phải được ký số, phát hành bản điện tử
theo đúng quy định của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ về công tác văn thư. Trường hợp kết quả giải quyết là văn bản hành
chính thì phải tạo dự thảo trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính thành phố, chuyển ban hành để bộ phận văn thư đơn vị vào số văn bản trên
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (trừ trường hợp sử dụng Hệ thống thông
tin nghiệp vụ chưa hỗ trợ).
c) Kết quả giải quyết là các loại giấy phép, phù hiệu
hoặc có mã số kết quả riêng thì cán bộ xử lý hồ sơ cập nhật số giấy phép (mã số),
ngày ban hành hoặc tự động đồng bộ từ Hệ thống thông tin nghiệp vụ (nếu có).
d) Kết quả là việc xác nhận của cơ quan chính quyền
vào đơn, tờ khai thì cán bộ xử lý hồ sơ cập nhật ngày xác nhận vào đơn, tờ
khai.
Điều 11. Trả kết quả
1. Sau khi có kết quả giải quyết hồ sơ, cán bộ xử
lý hồ sơ chuyển trả kết quả về BPTNTKQ và cập nhật thông tin, kết quả trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố. Kết quả giải quyết thủ
tục hành chính phải bao gồm bản điện tử và bản giấy, trừ trường hợp quy định chỉ
có bản kết quả giải quyết điện tử hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị chỉ cung cấp bản
kết quả giải quyết điện tử.
2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử được
trả cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân và qua địa chỉ thư điện tử của cá nhân, tổ chức trừ
trường hợp thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật phải có mặt để trực
tiếp nhận kết quả.
3. Đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản
giấy:
a) Khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ cán bộ xử
lý hồ sơ, cán bộ một cửa ký xác nhận vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ giấy (nếu có, được lưu cùng hồ sơ gốc tại phòng, bộ phận chuyên môn xử lý hồ
sơ).
b) Khi cán bộ một cửa trả kết quả giải quyết hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân tại BPTNTKQ thì đề nghị đại diện tổ chức, cá nhân ký và
ghi cụ thể thời gian nhận kết quả vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
(liên 01) và Sổ theo dõi hồ sơ một cửa (nếu có) của BPTNTKQ.
4. Trường hợp phải xuất trình hoặc nộp hồ sơ giấy đối
với hồ sơ đã nộp trực tuyến khi nhận kết quả, cán bộ một cửa thực hiện kiểm tra
đối chiếu bản sao chụp đã nộp trực tuyến với bản chính theo các yêu cầu tại khoản
2 Điều 8 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ Quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử (nếu không đảm bảo yêu cầu thì sao chụp giấy tờ
chuyển sang bản điện tử), ký số cá nhân vào góc trên bên trái trang đầu tiên
tài liệu điện tử theo đúng quy định và cập nhật thay thế thành phần hồ sơ đã nộp
trực tuyến vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
5. Khi hồ sơ được giải quyết xong và có kết quả thì
cán bộ một cửa chủ động sử dụng chức năng thông báo hồ sơ đã xử lý xong trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố, gọi điện thoại hoặc
dùng các hình thức phù hợp khác theo quy định để thông báo cho tổ chức, cá nhân
biết, đến nhận kết quả giải quyết hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được giải quyết trễ
hơn thời gian hẹn trả thì trả kết quả kèm theo văn bản xin lỗi của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ.
6. Khi đến nhận kết quả trực tiếp, cá nhân, tổ chức
xuất trình Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trong trường hợp mất Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì sử dụng giấy tờ tùy thân như Căn cước công
dân, Giấy chứng minh nhân dân, Giấy phép lái xe, Hộ chiếu... để nhận kết quả.
Điều 12. Số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính
1. Giấy tờ, tài liệu thực hiện số hóa theo quy định
gồm:
a) Giấy tờ là thành phần hồ sơ mà tổ chức, cá nhân
nộp để thực hiện thủ tục hành chính:
- Thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính.
- Thành phần hồ sơ phải số hóa theo quy định của
pháp luật.
- Thành phần bồ sơ cần số hóa theo yêu cầu quản lý
được xác định tại Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch UBND thành phố.
- Thành phần hồ sơ số hóa theo nhu cầu của tổ chức,
cá nhân.
b) Kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của
các cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phát sinh
mới.
d) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực
được quy định tại Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
2. Thực hiện số hóa các giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này với điều kiện các giấy tờ được tổ chức, cá nhân nộp để thực hiện
thủ tục hành chính một trong các hình thức sau:
a) Bản chính.
b) Bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc.
c) Bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.
d) Bản chụp điện tử có bản chính để đối chiếu trong
quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
3. Đối với các giấy tờ phải thực hiện số hóa chưa
có bản điện tử hợp pháp theo quy định, việc thực hiện sao chụp giấy tờ chuyển
sang bản điện tử phải đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 8 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP. Bản điện tử sau khi sao chụp phải được ký số cơ quan theo quy
định về sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
Trường hợp giấy tờ chuyển sang bản điện tử là thành
phần hồ sơ, cán bộ một cửa thực hiện nhiệm vụ sao chụp.
4. Cán bộ xử lý hồ sơ hoặc người được giao nhiệm vụ
số hóa thực hiện bóc tách dữ liệu từ bản điện tử có ký số hợp pháp theo quy định
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu sau khi được bác tách. Việc
bóc tách dữ liệu phải bảo đảm bóc tách tối đa các thông tin của giấy tờ, kết quả
thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác và sử dụng. Dữ liệu được
bóc tách bao gồm tối thiểu các trường dữ liệu đặc tả theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP .
5. Kết quả số hóa của giấy tờ được lưu theo mã số
có cấu trúc quy định tại Điều 10 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP vào Kho dữ liệu hồ
sơ thủ tục hành chính và được hiển thị tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ
chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
6. Cơ quan, đơn vị nào ban hành văn bản, kết quả thẩm
tra, xác minh và kết quả trả lời trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm ký số cơ quan và số hóa theo đúng quy định,
lưu vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
7. Khi thủ tục hành chính được xác định giải quyết
thành công và có kết quả:
a) Bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
ký số cơ quan vào kết quả giải quyết thủ tục hành chính, bản sao chụp từng
thành phần hồ sơ có ký số cá nhân của cán bộ một cửa theo đúng quy định tại Nghị
định số 30/2020/NĐ-CP. Đối với tài liệu, giấy tờ phát sinh trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính chưa có bản điện tử được ký số cơ quan theo quy định,
bộ phận văn thư có trách nhiệm ký số cơ quan theo đúng quy định tại Nghị định số
30/2020/NĐ-CP .
b) Các hồ sơ, giấy tờ được số hóa, có giá trị pháp
lý trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì được sử dụng
trong thực hiện các thủ tục hành chính khác của tổ chức, cá nhân.
c) Sau khi kết quả số hóa giấy tờ đã được ký số cơ
quan, lưu theo quy định và có giá trị pháp lý thì các dữ liệu đặc tả đã được
bóc tách của giấy tờ có giá trị sử dụng như các thông tin trong giấy tờ được số
hóa.
Điều 13. Quản lý hồ sơ được tiếp
nhận theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, UBND phường,
xã phải sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố do
thành phố xây dựng để quản lý, theo dõi hồ sơ tiếp nhận theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông (trừ trường hợp phải sử dụng Hệ thống thông tin nghiệp vụ). Các
nguyên tắc sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố
như sau:
a) Toàn bộ thông tin, dữ liệu về hồ sơ được tiếp nhận
và giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông phải được cập nhật đầy đủ,
chính xác, kịp thời vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành
phố (kể cả hồ sơ giải quyết ngay). Thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính thành phố được sử dụng chính thức để xem xét,
đánh giá kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan, đơn
vị và đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Trường hợp do điều kiện khách quan, không thể cập
nhật dữ liệu trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố dẫn
đến chưa phản ánh chính xác thực tế tại cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị phải
thông báo và gửi kèm hồ sơ chứng minh cho Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
(thông qua địa chỉ thư điện tử motcua@danang.gov.vn) chậm nhất là 03 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả thực tế nhưng không thể cập nhật dữ liệu để được kiểm
tra, xử lý.
b) Ưu tiên sử dụng Sổ theo dõi hồ sơ điện tử, Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính thành phố. Sổ theo dõi hồ sơ điện tử, Phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ điện tử phải thể hiện đầy đủ thông tin và quá trình xử
lý hồ sơ.
c) Sổ theo dõi hồ sơ, Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ, Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết
hồ sơ, Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ phải được trích xuất từ phần mềm (trừ trường hợp vì lý do khách
quan không thể thực hiện được).
2. Đối với những thủ tục hành chính được tiếp nhận
và giải quyết trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ, các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu về hồ sơ, quá trình xử lý và số hóa hồ
sơ kết quả trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ.
3. Định kỳ hằng tháng, BPTNTKQ có trách nhiệm thống
kê tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
4. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc
báo cáo, thống kê tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Trường hợp hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, thất lạc,
hư hỏng thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 14. Đánh giá và công khai
tình hình giải quyết hồ sơ
1. Việc thống kê, đánh giá kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương được căn cứ vào số liệu thống
kê, báo cáo tình hình xử lý hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố theo kỳ báo cáo, có tính số liệu kỳ trước chuyển sang. Việc
xác định tình trạng xử lý hồ sơ để đánh giá kết quả giải quyết thủ tục hành
chính được xem xét dựa trên thời gian kết thúc xử lý hồ sơ so với thời gian hẹn
trả kết quả.
a) Thời gian hẹn trả kết quả được tính dựa vào thời
gian bắt đầu xử lý hồ sơ và thời hạn tối đa giải quyết thủ tục hành chính đã được
công bố, công khai. Trong đó, thời gian bắt đầu xử lý được tính là thời điểm tiếp
nhận hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố. Trường
hợp nộp bổ sung hồ sơ, nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời gian
hẹn trả kết quả sẽ được tính toán và cập nhật theo thời điểm tiếp nhận hồ sơ bổ
sung hoặc chứng từ thanh toán nghĩa vụ tài chính.
b) Thời gian kết thúc xử lý là thời gian hoàn thành
xử lý được tính dựa trên thời điểm tương ứng với trạng thái “Đã xử lý xong”, “Dừng
xử lý”, “Đã trả kết quả”, “Yêu cầu bổ sung hồ sơ”, “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
tài chính”, “Đã rút hồ sơ”.
- Trường hợp tiến trình xử lý hồ sơ vừa có trạng
thái “Đã xử lý xong”, “Đã trả kết quả” thì thời gian kết thúc xử lý được xác định
là thời điểm theo trạng thái “Đã xử lý xong”.
- Trường hợp tiến trình có trạng thái “Yêu cầu bổ
sung hồ sơ” mà không có trạng thái “Đã xử lý xong” hoặc “Đã trả kết quả” thì thời
hạn kết thúc xử lý là thời điểm theo trạng thái “Yêu cầu bổ sung hồ sơ”, trừ
trường hợp “Yêu cầu bổ sung hồ sơ” hơn 01 lần thì tính quá hạn.
c) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng và sớm hạn là tỷ lệ
giữa tổng số hồ sơ đã xử lý sớm hạn, đúng hạn và đang xử lý trong hạn của kỳ
báo cáo với tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý của kỳ báo cáo.
2. Số liệu về tình hình giải quyết hồ sơ của các cơ
quan, đơn vị, địa phương được công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính thành phố kịp thời, liên tục để cá nhân, tổ chức theo dõi, giám
sát.
Điều 15. Lưu trữ hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính
1. Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được
lưu trữ điện tử, do cơ quan có thẩm quyền quản lý trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính thành phố và phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Thông
tư số 13/2023/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.
3. Các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính dạng giấy
sau khi số hóa được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật
có liên quan và có giá trị xác minh cao nhất trong trường hợp xảy ra khiếu nại,
tranh chấp.
Chương III
CÔNG KHAI THÔNG TIN TẠI
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 16. Niêm yết thủ tục hành
chính và quy định về tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tại BPTNTKQ
Việc niêm yết thủ tục hành chính và niêm yết công
khai quy định tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính tại BPTNTKQ của cơ quan, đơn vị được thực hiện theo các mẫu tại Phụ
lục IV kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính.
Điều 17. Đăng tải thủ tục hành
chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện; UBND các
phường, xã phải đăng tải bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố
đăng tải thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị. Việc đăng tải phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, được
trình bày thành chuyên mục theo từng lĩnh vực và thủ tục hành chính riêng biệt,
tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm và tra cứu.
Điều 18. Công khai các thông
tin liên quan đến hoạt động công vụ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
1. Họ tên, chức vụ và lĩnh vực tiếp nhận hồ sơ của
công chức, viên chức làm việc tại BPTNTKQ.
2. Số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử của lãnh
đạo cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, phản
ánh của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính.
3. Số điện thoại đường dây nóng của thành phố
*1022.
4. Địa chỉ trang thông tin điện tử, hộp thư thoại
hoặc tin nhắn cung cấp thông tin về thủ tục hành, chính, tình trạng giải quyết
hồ sơ và các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết, số hóa và trả
kết quả giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo đúng Quy
định này và pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên về triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này và quy định của
pháp luật về việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại cơ quan, đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Củng cố, sắp xếp và kiện toàn BPTNTKQ.
a) BPTNTKQ chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Phòng Hành chính - Tổ chức thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng UBND các quận, huyện và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND phường, xã đối với các phường, xã (trừ các
trường hợp đặc thù theo quy định của pháp luật). BPTNTKQ của các cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản.
b) Bố trí cán bộ một cửa có đủ năng lực và phẩm chất,
có kỹ năng giao tiếp tốt, đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ. Khi làm việc,
công chức, viên chức phải đeo thẻ chức danh, có bảng tên và chức danh để bàn.
c) Bố trí đầy đủ các trang, thiết bị (máy vi tính,
máy scan, máy in, USB ký số...) phục vụ cho cán bộ một cửa làm việc tại
BPTNTKQ. Chuẩn bị đầy đủ văn phòng phẩm cho cán bộ một cửa và người dân thực hiện
thủ tục hành chính.
d) Triển khai đồng bộ, thống nhất Bộ nhận dạng
thương hiệu tại BPTNTKQ đối với biển hiệu, bảng tên của BPTNTKQ, bảng tên cài
áo cho cán bộ một cửa, bì thư để gửi hồ sơ hoặc kết quả qua dịch vụ bưu chính
công ích (bao gồm kích thước A5 và A4), kẹp tài liệu và danh thiếp của cán bộ một
cửa.
đ) Trang bị đồng phục cho cán bộ một cửa làm việc tại
BPTNTKQ.
e) Bố trí phòng làm việc của BPTNTKQ tại nơi thuận
tiện, có bảng chỉ dẫn, diện tích phù hợp để thực hiện nhiệm vụ, quy mô diện
tích phù hợp với số lượng giao dịch giải quyết tại BPTNTKQ trong ngày.
g) BPTNTKQ được xây dựng hiện đại, bố trí đầy đủ ghế
ngồi cho người dân, bàn chờ viết và các quầy tương ứng với các lĩnh vực khác
nhau. BPTNTKQ được trang bị máy xếp hàng tự động nếu trên 50 lượt giao dịch/buổi,
máy tra cứu thủ tục, hồ sơ, máy tính bảng để người dân đánh giá mức độ hài
lòng, điều hòa nhiệt độ, camera theo dõi (kết nối vào mạng MAN thành phố) và
các thiết bị khác theo nhu cầu quản lý, xây dựng chính phủ điện tử.
h) Triển khai thực hiện thanh toán phí, lệ phí
không dùng tiền mặt thông qua việc sử dụng kết hợp một trong các hình thức
thanh toán như chuyển khoản, ví điện tử (MOMO, VNPAY, ZALOPAY...) và máy POS.
3. Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của cơ
quan, đơn vị, quy chế tổ chức và hoạt động của BPTNTKQ tại cơ quan, đơn vị phù
hợp với việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quy định
này.
4. Chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên về kết quả, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị và cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
5. Quán triệt, chỉ đạo thống nhất việc khai thác, sử
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân có tham gia vào quá trình tiếp
nhận, giải quyết, số hóa và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ
quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và cung cấp dịch
vụ công thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về sự sai lệch thời gian xử lý hồ sơ thực
tế với việc luân chuyển xử lý hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố.
6. Phân công trách nhiệm cụ thể đối với các cá nhân
thực hiện hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ, giấy tờ trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính.
7. Thực hiện niêm yết công khai các quy định về thủ
tục hành chính và các thông tin theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Quy định này
ở vị trí thuận tiện, dễ quan sát tại BPTNTKQ và thường xuyên cập nhật khi có
thay đổi; mở sổ góp ý, hòm thư góp ý (trừ các sở, ban, ngành làm việc tại Trung
tâm Hành chính thành phố); tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với dịch vụ hành chính công của cơ quan, đơn vị và cán bộ một cửa làm
việc tại BPTNTKQ theo quy định của UBND thành phố.
8. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm quy định xin
lỗi cá nhân, tổ chức đối với hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính quá hạn với
Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký
theo đúng quy định.
9. Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền
thích hợp về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thông qua các phương tiện
truyền thông, cổng/trang thông tin điện tử, các hình thức trực quan khác... để
nhân dân được biết và giám sát việc thực hiện.
10. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tình hình tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ của BPTNTKQ và cán bộ, công chức, việc chức liên quan; rà
soát, đánh giá tình hình công việc; chỉ đạo các giải pháp đổi mới và nâng cao
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao tính minh bạch, giảm thiểu
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.
11. Chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm
người đứng đầu các cơ quan, quan đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động không thực hiện nghiêm các quy định tại Quy định này và pháp luật
có luật quan để xảy ra các vi phạm liên quan đến hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết,
trả kết quả và đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính.
12. Thực hiện rà soát danh mục thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại
BPTNTKQ của cơ quan có thẩm quyền khác cùng cấp và thuộc thẩm quyền của cấp này
có thể giao cấp khác tiếp nhận hồ sơ; trình Chủ tịch UBND thành phố công bố
theo đúng quy định.
13. Thường xuyên rà soát, trình công bố các thủ tục
hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan, đơn vị.
14. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành
phố căn cứ vào điều kiện thực tế và các quy định của cơ quan Trung ương chủ quản
để quyết định triển khai thực hiện Quy định này cho phù hợp. Trường hợp giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên quan đến các cơ quan, đơn vị thuộc UBND
thành phố thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị liên quan
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
a) Chủ trì, chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này tại các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn các đơn vị có liên
quan kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Chủ trì tham mưu UBND thành phố mô hình tổ chức,
hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung tại Trung tâm Hành
chính thành phố.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý
các vướng mắc phát sinh trong quá trình sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính thành phố.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Chủ tịch
UBND thành phố quyết định các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
đ) Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố hướng dẫn triển
khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính, ban hành quyết định công bố bộ thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị.
e) Thường xuyên rà soát danh mục thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố do các
sở, ban, ngành tiếp nhận nhằm đảm bảo tất cả thủ tục hành chính trên được thực
hiện theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
g) Định kỳ hằng tháng, công khai danh sách cơ quan,
đơn vị, cá nhân chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công trên Cổng Thông tin điện tử thành phố, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thành phố theo đúng quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, tham mưu UBND thành phố ban hành Quy chế
hoạt động Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Đà Nẵng.
b) Chịu trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Sở Nội vụ xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình sử
dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì tổ chức triển khai hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thực hiện việc lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính; chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông xử lý các
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính
điện tử.
b) Phối hợp theo dõi tình hình triển khai cơ chế một
cửa, một cửa liên thông. Trong trường hợp phát hiện các bất cập, các vấn đề
phát sinh gây ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính của thành phố thì lập
thời thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
4. Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh và Truyền hình Đà Nẵng,
Cổng Thông tin điện tử thành phố tăng cường tuyên truyền rộng rãi nội dung Quy
định này đến đông đảo đối tượng thực hiện thủ tục hành chính để biết và giám
sát việc thực hiện.
5. Đề nghị các cơ quan báo chí, truyền thông phổ biến,
tuyên truyền rộng rãi nội dung Quy định này đến đông đảo đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính để biết và giám sát việc thực hiện.
Điều 21. Khen thưởng và kỷ luật
1. Thực hiện chế độ khen thưởng và xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính của tổ chức, cá nhân theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân chưa đến
mức phải bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
hiện hành thì xử lý theo Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Chủ
tịch UBND thành phố về xử lý vi phạm trong quá trình giải quyết hồ sơ, công việc
của tổ chức, cá nhân.
Điều 22. Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.