|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2515/QĐ-UBND 2018 thủ tục hành chính Ủy ban nhân dân cấp xã Vĩnh Long
Số hiệu:
|
2515/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
|
Người ký:
|
Lê Quang Trung
|
Ngày ban hành:
|
15/11/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2515/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ,
ngày 08/06/2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ,
ngày 14/5/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ,
ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP , ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 3164/QĐ-TTCP, ngày 26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về
việc Công bố thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 62/TTr-TT, ngày 22/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo quyết định này 08 (tám) thủ tục
hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long (có phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. Bãi bỏ 08 (tám)
thủ tục hành chính đã được công bố tại Quyết định số 1224/QĐ-UBND, ngày
07/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trong các lĩnh vực về tiếp công
dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và phòng chống tham
nhũng (có phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 3. Giao UBND cấp
xã chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện
tốt các nội dung sau:
- Niêm yết, công
khai đầy đủ danh mục và nội dung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết tại trụ sở cơ quan.
- Tổ chức thực hiện
đúng nội dung các thủ tục hành chính được công bố kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng KS TTHC, NC;
- Lưu: 1.20.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2515/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 của Chủ tịch UBND Tỉnh Vĩnh
Long)
PHẦN
I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
I. Lĩnh vực khiếu nại tố cáo
|
1
|
Thủ tục tiếp công dân
|
2
|
Thủ tục xử lý đơn
|
3
|
Thủ tục Giải quyết
khiếu nại lần đầu
|
4
|
Giải quyết tố cáo
|
II. Lĩnh vực phòng, chống tham nhũng
|
1
|
Thủ tục thực hiện việc kê khai tài sản thu
nhập
|
2
|
Thủ tục công khai bản kê khai
|
3
|
Thủ tục tiếp nhận và yêu cầu giải trình
|
4
|
Thủ tục thực hiện giải trình
|
2. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy định
việc bãi bỏ TTHC
|
I. Lĩnh vực khiếu nại tố cáo
|
1
|
|
Thủ tục tiếp công dân
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày
26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
|
2
|
|
Thủ tục xử lý đơn
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày
26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
|
3
|
|
Thủ tục Giải quyết khiếu
nại lần đầu
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày
26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
|
4
|
|
Thủ tục Giải quyết tố
cáo
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày
26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
|
II. Lĩnh vực phòng,
chống tham nhũng
|
1
|
|
Thủ tục thực hiện việc kê khai tài sản thu nhập
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày
26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
|
2
|
|
Thủ tục công khai bản kê khai
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày
26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
|
3
|
|
Thủ tục tiếp nhận và yêu cầu giải trình
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày
26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
|
4
|
|
Thủ tục thực hiện giải trình
|
Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày
26/12/2017 của Thanh tra Chính Phủ về việc Công bố các thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN
II
NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
I. LĨNH VỰC
KHIẾU NẠI TỐ CÁO
1. Tiếp
công dân
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Đón tiếp, xác định
nhân thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp,
yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân; trường
hợp được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
- Bước 2: Nghe, ghi
chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin,
tài liệu
Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công
dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề
nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ,
còn thiếu.
Trường hợp không có đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết
đơn theo quy định của pháp luật.
Nếu công dân trình bày trực tiếp
thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ
thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề
nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có
nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách
riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết.
Người tiếp công
dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao
giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
Bước 3: Phân
loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
- Việc phân loại,
xử lý khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm
quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như
sau:
+ Trường hợp khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và
đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng
cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ
lý.
+ Trường hợp khiếu
nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền để khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp khiếu
nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công
dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận
được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp
chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
- Việc phân loại,
xử lý kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền
thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét,
giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến
nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung
trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
Công dân đến trụ sở UBND cấp xã
|
Hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, đơn phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ
do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp
công dân:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người
tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến
người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
|
Cơ quan thực hiện
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
UBND cấp xã.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy
định quy trình tiếp công dân; Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ.
|
Kết quả của việc thực hiện
TTHC
|
Cán bộ tiếp dân
trả lời trực tiếp hoặc có thông báo bằng văn bản
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 9, Luật tiếp công
dân, người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong
các trường hợp sau đây:
1. Người trong tình
trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành
vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi
hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
3. Người khiếu nại,
tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp,
giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
4. Những trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật tiếp công dân năm 2013; Luật
khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân.
|
2. Xử lý
đơn thư
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn
đến (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử
lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ
lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết
rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để
thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ
quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển
đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu
có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại
có họ tên, chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có
họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có
họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có
họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn khiếu nại
có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp đơn
khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài
liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu
nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả
lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại đối
với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu
vi phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối
với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá
trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có
dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến
lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu
nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý
đơn phải báo cáo để quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải
quyết theo thẩm Đơn khiếu nại đối với
quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp
có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó
khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm
đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính.
- Đối với đơn
tố cáo:
+ Đơn tố cáo
thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo
không thuộc thẩm quyền:
Đơn tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển
đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật tố cáo.
+ Nếu tố cáo hành
vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối
với đảng viên:
Đơn tố cáo đối với
đảng viên vi phạm quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của
Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy,
Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung ương.
+ Đơn tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân:
Người xử lý đơn
phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc
thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời
ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo
xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích:
Đối với đơn tố
cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang
tố cáo đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông
tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan,
người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với
trường hợp tố cáo như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo thì cơ quan nhận được
đơn không chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải
thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo
không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các
thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm:
Khi nhận được đơn
tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm
theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi
tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
pháp luật tố tụng hình sự.
- Xử lý các loại
đơn khác:
+ Đơn kiến nghị,
phản ánh:
Đơn kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải
quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản
ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu
có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có
nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có
nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để
gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn
đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự,
tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn
hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn
trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn
trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết
theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những
vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải
báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo
thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
|
Cách thức thực hiện
|
Công dân gửi trực tiếp đến UBND
cấp xã hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu
có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
UBND cấp xã.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng
dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành
kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014
quy định quy trình xử lý đơn; Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của
Thanh tra Chính phủ.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo điểm a, khoản 2, Điều 6,
Thông tư 07/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ: Đơn đủ điều kiện xử lý là
đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt
và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày,
tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết
đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý
do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội
dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm
pháp luật bị tố cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải
ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan,
tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được
xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp
theo quy định của pháp luật
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật khiếu nại năm 2011, Luật tố
cáo năm 2011, Luật tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân;
Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu
nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
|
3. Giải
quyết khiếu nại lần đầu
Trình tự thực hiện
|
-
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND cấp xã theo quy định
tại Điều 17 Luật khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên
quan (nếu có) cho người có thẩm quyền.
- Bước
2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ
lý giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
-
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại,
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm:
+ Kiểm
tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có
trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định
giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường
hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì UBND xã tiến hành xác minh,
kết luận nội dung khiếu nại.
Việc
xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu
nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm
2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính.
-
Bước 4: Tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác
minh nội dung khiếu nại còn khác nhau). Trường hợp khiếu nại
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với
người khiếu nại
Đại
diện cơ quan giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có
liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi
đối thoại, đại diện cơ quan có thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu
ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của
mình.
Việc
đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người
tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường
hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý
do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một
trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
-
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch
UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn
03 ngày làm việc và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp
trên.
|
Cách thức thực hiện
|
Công
dân, tổ chức gửi đơn trực tiếp hoặc theo đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành
phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các
tài liệu khác có liên quan.
- Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo
Điều 28 Luật khiếu nại
Thời
hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá
nhân
- Tổ
chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
-
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp xã.
-
Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp
xã.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu
văn bản ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Thông tư số
02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
1.
Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực
tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2.
Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc
khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật khiếu
nại.
3.
Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại.
4. Việc
khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
5. Việc
khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật
khiếu nại, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 quy định chi tiết một số
điều của Luật khiếu nại, Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Thông tư số
02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ.
|
4. Giải
quyết tố cáo
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý
thông tin tố cáo: Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và
quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông
báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp
phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có
thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND xã thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có
yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố
cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết.
- Bước 2: Thụ lý, xác minh nội
dung tố cáo: Chủ tịch UBND xã ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố
cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung
quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định
thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi
chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người
làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ
trưởng Tổ xác minh). Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với
người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố
cáo; báo cáo kết quả xác minh…(Theo quy định tại các điều từ Điều 12 - Điều
20 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải
quyết tố cáo).
- Bước 3: kết luận nội
dung tố cáo: căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông
tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật,
chủ tịch UBND xã ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Bước 4: xử lý tố
cáo của người giải quyết tố cáo: Ngay sau khi có kết luận về nội dung tố
cáo, chủ tịch UBND xã phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo
để xử lý theo quy định tại điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013.
- Bước 5: công khai kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo
kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.
Theo quy định tại Điều 25 Thông
tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013:
1. Người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ.
2. Trong trường hợp người tố
cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố
cáo cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông
báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức
sau:
a) Gửi kết luận nội dung tố
cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo kết quả
giải quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó
phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung quyết định,
văn bản xử lý tố cáo.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tố cáo trực tiếp
- Gửi đơn tố cáo qua đường bưu
điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ giải quyết
tố cáo gồm:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố
cáo;
+ Các tài liệu liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo quy định tại Điều 21
Luật tố cáo: thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải
quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể
từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày;
đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
UBND cấp xã.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Kết luận nội dung tố cáo và quyết
định xử lý người có hành vi vi phạm bị tố cáo.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong
quá trình giải quyết tố cáo được quy định tại Thông tư 06/2013/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều
20 Luật tố cáo: Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các
trường hợp sau đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được người
đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội
dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người
vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành
vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật tố cáo; Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo;
Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình giải quyết tố cáo.
|
II. LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Kê khai tài sản thu nhập
Trình tự thực hiện
|
-
Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị ban
hành văn bản tổ chức triển khai việc kê khai;
-
Bước 2: Bộ phận phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ tiến hành triển khai việc kê khai:
+ Lập
danh sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trình
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; danh sách phải xác định rõ
đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng
thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý;
+ Gửi
danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
+ Gửi
mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và
yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
-
Bước 3: Người có nghĩa vụ kê khai phải
hoàn thành việc kê khai trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được mẫu bản
kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và lưu cá
nhân 01 bản. Trường hợp tại thời điểm kê khai, người có nghĩa vụ kê khai
không thể tiến hành kê khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê
khai có thể được thực hiện trước hoặc sau thời điểm quy định của cơ quan, tổ chức,
đơn vị (với thời gian gần nhất).
- Bước 4: Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiếp
nhận, kiểm tra, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê khai như sau:
+ Trong thời hạn
07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội
dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì
yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu;
+ Sao lục, gửi
và lưu Bản kê khai như sau: Gửi bản chính đến Ban tổ chức Đảng, 01 bản sao đến
cơ quan Ủy ban kiểm tra của cấp ủy Đảng quản lý người kê khai, nếu người đó
là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ). Gửi bản
chính đến cơ quan tổ chức cấp trên đối với người kê khai do cấp trên quản lý
(hoặc gửi bản sao nếu người đó thuộc cấp ủy quản lý). Gửi bản sao đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công
khai theo quy định; sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của người có
nghĩa vụ kê khai tại cơ quan mình.
|
Mẫu đơn, tờ khai
|
Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh
tra Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
|
Cách thức thực hiện
|
Việc
kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại cơ quan, đơn vị của người có
nghĩa vụ phải kê khai
|
Thời gian thực hiện thủ tục
hành chính
|
Thời
gian kê khai chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm; việc kê khai tài sản,
thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc giao nhận
Bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 của năm sau.
|
Kết quả thực hiện
|
Bản
kê khai tài sản, thu nhập
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
Hồ sơ
gồm có:
1.
Các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện việc kê khai;
2.
Danh sách đối tượng phải kê khai theo quy định;
3. Bản
kê khai tài sản, thu nhập, bản sao bản kê khai theo quy định;
4.
Sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai;
5.
Danh sách những người đã kê khai, báo cáo kết quả kê khai
Số lượng:
01 bộ.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Người
có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định tại Điều 1, Thông tư số
08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn
thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ
quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan
hành chính nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện tổ chức triển
khai việc kê khai tài sản, thu nhập.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện
TTHC
|
1.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai trung thực, đầy đủ,
rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập
và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai và tự chịu trách nhiệm về
những thông tin đã kê khai.
2.
Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền
sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên (con đẻ, con
nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai tài sản,
thu nhập.
3.
Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi
nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.
4. Việc
kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng, giảm thực hiện theo mẫu Bản kê
khai tài sản, thu nhập (phụ lục II) và Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập
(phụ lục III) ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP .
|
Căn cứ pháp lý để thực hiện
TTHC
|
Luật
phòng chống tham nhũng số 55/2005/QH 11, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số
08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn
thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
|
2. Công
khai Bản kê khai tài sản, thu nhập
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Hàng năm, bộ
phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải xây dựng, trình người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt kế hoạch công khai Bản kê khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình. Nội dung kế hoạch công khai Bản kê khai bao gồm:
+ Lựa chọn hình thức, phạm
vi công khai phù hợp với điều kiện, đặc điểm về tổ chức, hoạt động, quy mô của
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Xác định các nhiệm vụ
phải thực hiện: Nếu công khai bằng hình thức niêm yết cần phải xác định vị
trí niêm yết, danh sách người kê khai phải niêm yết ở từng vị trí, phương án
bảo vệ, tổ chức thu nhận thông tin phản hồi, thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc niêm yết.
+ Nếu công khai bằng hình
thức công bố tại cuộc họp cần phải xác định danh sách người kê khai tương ứng
với phạm vi công khai quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này; thời gian, địa
điểm cuộc họp, người chủ trì, thành phần cuộc họp, tổ chức tiếp nhận phản
ánh, trình tự tiến hành cuộc họp;
+ Thời gian triển khai việc
công khai;
+ Phân công thực hiện;
+ Biện pháp đảm bảo thực
hiện.
- Bước 2: Phổ biến kế hoạch
công khai được phê duyệt, kèm theo danh sách và bản sao các Bản kê khai gửi
các đơn vị trực thuộc.
- Bước 3: Các đơn vị thực
hiện kế hoạch công khai, lập báo cáo việc thực hiện gửi về bộ phận tổ chức
cán bộ.
- Bước 4: Bộ phận phụ trách
công tác tổ chức, cán bộ tiến hành tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện công
khai trong cơ quan, đơn vị.
|
Cách thức thực hiện
|
1. Công khai Bản kê khai bằng
hình thức niêm yết:
- Niêm yết
Bản kê khai được áp dụng trong điều kiện cơ quan, tổ chức, đơn vị có địa điểm
niêm yết đảm bảo an toàn, không làm mất, rách, nát và đủ điều kiện để mọi người
trong cơ quan, đơn vị có thể xem các Bản kê khai; thời gian niêm yết tối thiểu
là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
- Địa
điểm niêm yết:
+ Cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy mô nhỏ, trụ sở làm việc tập trung thì niêm yết tại
trụ sở làm việc;
+ Cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì niêm yết tại nơi
làm việc của từng đơn vị trực thuộc;
+ Tại mỗi địa
điểm niêm yết phải có bản danh sách những Người có nghĩa vụ kê khai và Bản kê
khai tương ứng.
- Việc niêm
yết Bản kê khai phải lập thành biên bản để ghi nhận địa điểm niêm yết, thời
điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc niêm yết và các phản ánh liên quan đến nội
dung Bản kê khai (nếu có); việc lập biên bản phải có sự tham gia của đại
diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Công khai Bản kê khai tại
cuộc họp:
- Việc công
khai tại cuộc họp phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Cuộc họp
công khai Bản kê khai phải đảm bảo đủ thời lượng, số lượng người dự cuộc họp
tối thiểu 70% số người thuộc phạm vi phải triệu tập;
b) Người
được giao nhiệm vụ tổ chức cuộc họp có thể phân công một người đọc các Bản kê
khai hoặc từng người đọc Bản kê khai của mình, phải ghi biên bản cuộc họp với
sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị;
biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình
về nội dung Bản kê khai (nếu có);
c) Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thực hiện
công khai tại cuộc họp; trường hợp phát hiện đơn vị được giao tổ chức cuộc họp
không đáp ứng yêu cầu thì yêu cầu họp lại và kiểm điểm trách nhiệm người được
giao tổ chức cuộc họp.
- Phạm vi
công khai:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ
Bộ trưởng và tương đương trở lên ở Trung ương; Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch,
Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã; thường trực cấp ủy, ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân;
trưởng các ban của cấp ủy, trưởng các ban của Hội đồng nhân dân, các thành
viên khác của cấp ủy, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã công
khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm theo
quy định tại Quy định số 165 QĐ/TW ngày 18/2/2013 của Bộ Chính trị;
b) Cán bộ, công chức giữ chức vụ
Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Phó tổng cục trưởng và tương đương công khai trước
lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên của cơ quan mình;
c) Cán bộ, công chức giữ chức vụ
Cục trưởng, Phó cục trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương công khai
trước lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên trong đơn vị mình; trường hợp
không tổ chức cấp phòng thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức
trong đơn vị mình;
d) Giám đốc, Phó giám đốc sở,
ngành và tương đương, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai trước cán bộ lãnh đạo cấp phòng và
tương đương trở lên trực thuộc sở, ngành, cơ quan, đơn vị đó;
đ) Chủ tịch Hội đồng thành viên
(quản trị), Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát
viên, Kế toán trưởng các Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nhà nước công khai
trước Ủy viên Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc,
Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực
thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng
giám đốc (giám đốc), các Tổng công ty (công ty) trực thuộc Tập đoàn, Tổng
công ty, Trưởng các đoàn thể trong Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
e) Người đại diện phần vốn của
Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó trưởng phòng
và tương đương trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, vốn của
doanh nghiệp nhà nước thì tùy theo vị trí công tác ở nơi cử mình làm đại diện
mà công khai Bản kê khai tại tập đoàn, tổng công ty (công ty) hoặc đơn vị
thành viên của tập đoàn, tổng công ty. Việc công khai được thực hiện trước ủy
viên hội đồng thành viên (quản trị), Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Ban kiểm
soát (kiểm soát viên), Kế toán trưởng. Trường hợp người đại diện phần vốn của
Nhà nước là cán bộ, công chức, viên chức thì công khai Bản kê khai theo quy định
tại Khoản 1và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
g) Người có nghĩa vụ kê khai
không thuộc diện quy định tại các điểm trên đây thì công khai trước toàn thể
công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban,
đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội,
nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
Hồ sơ gồm có:
1. Kế hoạch công khai;
2. Văn bản phân công thực hiện
việc công khai;
3. Văn bản phổ biến kế hoạch
công khai;
4. Danh sách và bản kê khai
công khai;
5. Biên bản công khai và kết
thúc công khai;
6. Báo cáo kết quả công khai.
Số lượng: 01 bộ.
|
Thời gian thực hiện
|
Thời điểm công khai được thực
hiện trong khoảng thời gian từ sau khi hoàn thành việc kiểm tra Bản kê khai quy
định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP đến ngày 31 tháng 3 hàng
năm.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Báo cáo tình hình thực hiện
công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Bộ phận tổ chức cán bộ, người
được giao nhiệm vụ.
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan hành chính nhà nước các
cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước, các
doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện tổ chức triển khai việc kê khai tài sản,
thu nhập.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện
TTHC
|
1. Bản kê khai của Người có
nghĩa vụ kê khai phải công khai với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc; trường hợp cơ
quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn, phân tán thì công khai như quy định tại
Điều 9, Điều 10 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP .
2. Bản kê khai của người ứng cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ngoài việc công khai tại nơi
thường xuyên làm việc còn phải công khai tại hội nghị cử tri theo quy định của
Hội đồng bầu cử.
3. Bản kê khai của người dự kiến
được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân công khai với đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân.
4. Bản kê khai của Người có
nghĩa vụ kê khai là đại diện phần vốn của Nhà nước, của doanh nghiệp nhà nước
và giữ chức danh từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên trong doanh nghiệp
có vốn góp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thì công khai tại cơ quan,
doanh nghiệp cử người đó làm đại diện.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định phạm vi công khai, hình thức công khai (niêm yết hoặc
công bố tại cuộc họp) Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý. Việc tổ chức công khai và quyết
định phạm vi công khai phải đảm bảo theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản,
thu nhập.
|
Căn cứ pháp lý để thực hiện
TTHC
|
Luật phòng chống tham nhũng,
Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch
tài sản, thu nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản,
thu nhập.
|
3. Tiếp nhận
yêu cầu giải trình
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Người yêu cầu
giải trình gửi văn bản yêu cầu giải trình hoặc trực tiếp đến cơ quan nhà nước
có trách nhiệm giải trình.
-
Bước 2: Cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận và vào sổ tiếp nhận
yêu cầu giải trình. Trường hợp nhiều người đến yêu cầu giải trình trực tiếp
thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn người yêu cầu giải trình cử đại diện để
trình bày nội dung yêu cầu. Người đại diện phải là người có yêu cầu giải
trình. Việc cử người đại diện được lập thành văn bản (theo Mẫu số 01-GT ban
hành kèm theo Thông tư 02/TT-TTCP ngày 29/4/2014).Việc cử người đại diện được
thực hiện như sau:
+
Trường hợp có từ 05 đến 10 người yêu cầu giải trình thì cử 01 hoặc 02 người đại
diện;
+ Trường hợp có từ
10 người yêu cầu giải trình trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng
không quá 05 người
- Bước 3: cơ quan nhà nước ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc từ
chối giải trình và nêu rõ lý do (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư
02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014). Trường hợp yêu cầu giải trình không thuộc
trách nhiệm thì hướng dẫn người yêu cầu gửi đến đúng cơ quan có trách nhiệm
giải trình. Trường hợp nội dung yêu cầu đã được giải trình nhưng có người
khác yêu cầu giải trình thì cung cấp bản sao văn bản đã giải trình cho người
đó.
|
Cách thức thực hiện
|
Trực tiếp hoặc gửi bằng văn bản
|
Thành phần, số lượng, hồ sơ
|
1. Văn bản yêu cầu giải trình của
cá nhân, tổ chức
2. Thông tin, tài liệu liên
quan đến yêu cầu giải trình.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
Thời hạn ra thông báo tiếp nhận
hoặc từ chối giải trình: 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu giải trình (Mẫu
số 02, 03 ban hành kèm theo Thông tư 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014).
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
yêu cầu giải trình
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan hành chính nhà nước các
cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước và người
có trách nhiệm thực hiện việc giải trình
|
Tên mẫu đơn, tờ khai
|
Mẫu số 01, 02, 04 ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ.
|
Phí, lệ phí
|
Không có
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản tiếp nhận yêu cầu giải
trình hoặc văn bản từ chối yêu cầu giải trình của cơ quan có thẩm quyền.
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013:
1. Cá nhân yêu cầu
giải trình phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp; cơ quan, tổ chức yêu cầu giải trình phải thông qua người đại diện hợp
pháp.
2. Nội dung yêu cầu
giải trình liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có yêu cầu giải trình.
3. Nội dung yêu cầu
giải trình thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan được yêu cầu.
|
Căn cứ pháp lý để
thực hiện TTHC
|
Nghị định số
90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Thông tư
số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013.
|
4. Thực hiện
việc giải trình
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Nghiên cứu nội dung yêu cầu giải trình.
- Bước 2: Thu thập, xác minh thông tin có liên quan.
- Bước 3: Làm việc trực tiếp với người yêu cầu giải trình để làm rõ những nội
dung có liên quan khi thấy cần thiết. Nội dung làm việc được lập thành biên bản
có chữ ký của các bên.
- Bước 4: Ban hành văn bản giải trình với các nội dung sau đây: Tên, địa chỉ
người yêu cầu giải trình; nội dung yêu cầu giải trình; kết quả làm việc trực
tiếp với tổ chức, cá nhân (nếu có); các căn cứ pháp lý để giải trình; nội
dung giải trình cụ thể theo từng yêu cầu. (Mẫu số 07-GT ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014).
- Bước 5: Gửi văn bản giải trình đến người yêu cầu giải trình. Trong trường hợp
cần thiết thì công bố công khai văn bản giải trình theo quy định của pháp luật.
|
Cách thức thực hiện
|
- Người giải trình thực hiện giải
trình trực tiếp và người yêu cầu giải trình ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào
biên bản thực hiện việc giải trình.
-
Người giải trình có trách nhiệm công khai văn bản giải trình theo một trong
các hình thức sau đây:
+
Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị thực
hiện giải trình;
+
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
+
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện giải
trình.
|
Thành phần, số lượng, hồ sơ
|
Hồ
sơ gồm có:
1.Văn
bản yêu cầu giải trình hoặc bản ghi lời yêu cầu giải trình;
2.
Văn bản cử người đại diện (nếu có);
3.
Thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung việc giải trình;
4.
Báo cáo thu thập, xác minh thông tin, tài liệu;
5.
Văn bản giải trình;
6.
Các tài liệu khác có liên quan.
-
Số lượng: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Thời hạn thực hiện
việc giải trình không quá 15 ngày kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu
giải trình. Trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn thời gian giải
trình. Thời gian gia hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày, kể từ
ngày gia hạn và phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình.
|
Đối tượng thực
hiện TTHC
|
tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan hành chính nhà nước các
cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước có trách
nhiệm thực hiện việc giải trình
|
Tên mẫu đơn, tờ khai
|
Mẫu số 05, 06, 07, 08 ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ.
|
Phí, lệ phí
|
Không có
|
Kết quả thực hiện
|
Văn bản giải trình
|
Yêu cầu điều kiện thực hiện TT
HC
|
1. Nội dung yêu cầu giải trình
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có yêu cầu giải trình.
2. Nội dung, yêu cầu giải trình
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan được yêu cầu
3. Nội dung giải trình không
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung thông tin liên quan
đến bí mật nhà nước;
b) Những nội dung liên quan đến
việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan nhà nước;
trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành
chính cấp dưới;
c) Nội dung thông tin thuộc bí
mật đời tư;
d) Nội dung thông tin thuộc bí
mật kinh doanh;
đ) Các nội dung đã được giải
trình hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
e) Các yêu cầu giải trình sau
90 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được hoặc biết được quyết
định, hành vi của cơ quan nhà nước tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
|
Căn cứ pháp lý để thực hiện
TTHC
|
Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày
08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Thông tư số
02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013.
|
Quyết định 2515/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2515/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
9.949
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|