ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2022/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý
khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
36/2017/QĐ-TTg ngày 29/7/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình;
Theo đề nghị của Trưởng ban Quản
lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tại Tờ trình số 38/TTr-BQLKKT ngày
22/7/2022; của Giám đốc Sở Nội vụ tại các Văn bản: Số 2134/TTr-SNV ngày 17/10/2022, số
2544/TTr-SNV ngày 07/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu
công nghiệp tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với
khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình; quản lý và tổ chức
thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho
doanh nghiệp trong khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình, kế hoạch công tác
và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình trong công tác quản lý khu kinh
tế, các khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân,
tài khoản riêng và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Trụ sở: Đường Ngô Gia Khảm, Khu
công nghiệp Phúc Khánh, phường Phú Khánh, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo Quy chế phối hợp làm việc
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên
quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một
cửa liên thông;
d) Dự thảo chương trình, kế hoạch về
chiến lược thu hút đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp;
đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
e) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới
khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan tổ chức lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tống
thế các quy hoạch này;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể quy hoạch
này;
k) Xây dựng kế hoạch hằng năm và 5
năm về phát triển khu kinh tế; danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
tự phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện;
l) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu
tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
m) Đề án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu
kinh tế, khu công nghiệp.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khu kinh tế, khu công nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi tình hình thi
hành pháp luật về khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình.
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản
lý hoạt động đầu tư trong khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan quản lý nhà nước khác khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại khu
kinh tế, các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của
Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu kinh tế, khu
công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý đầu
tư
a) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan
đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại
hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công
nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng
ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ; giám sát, đánh giá việc thực hiện
quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ;
b) Quyết định đầu tư đối với các dự
án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu kinh tế, khu
công nghiệp theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và
vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu kinh tế, khu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
c) Đề xuất danh
mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc
thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và
các nội dung khác có liên quan;
đ) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước
ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu
kinh tế.
6. Về quản lý
môi trường
a) Tổ chức, thực hiện thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định,
báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi
giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp
theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu kinh tế, khu công nghiệp;
c) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
môi trường của Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường;
7. Về quản lý
xây dựng
a) Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành
quản lý được đầu tư xây dựng tại khu kinh tế, khu công nghiệp được giao quản lý
theo quy định của pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng thuộc dự ẩn đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành
trên địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng và phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về quản lý
lao động
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng
lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp; phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế,
khu công nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động;
d) Nhận báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm;
đ) Nhận thông báo tổ chức làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp;
e) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp bao gồm: Báo cáo tình hình sử dụng
lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng lao động người nước ngoài, báo
cáo thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động
đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động.
g) Thực hiện theo ủy quyền của bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các nhiệm
vụ sau đây: Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận
báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp về nhu cầu
sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa
đáp ứng được.
9. Về quản lý
doanh nghiệp, thương mại
a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã
hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự đối với các dự án tại khu
kinh tế, khu công nghiệp;
b) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng
trong khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
c) Phối hợp với các đơn vị công an và
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng; đề xuất những
biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
d) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của khu kinh tế, khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về khu kinh tế, khu công nghiệp;
đ) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực
hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành
khu công nghiệp sinh thái;
e) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế, khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
g) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối
với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật, hướng dẫn hoặc
ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu kinh tế, khu công nghiệp; các giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo phân cấp,
ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Về quản lý
tài nguyên
a) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây
dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các
loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
c) Xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế;
d) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong
các khu chức năng của khu kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất
đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
11. Về quản lý
tài chính, kế hoạch
a) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu
đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý, thực hiện việc thu, chi hành chính, sự
nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định
của pháp luật;
b) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu kinh tế, khu công nghiệp mới.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu
về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn trên địa bàn nhằm chứng nhận,
theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái,
doanh nghiệp sinh thái; cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin có liên quan vào hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn và hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu
kinh tế;
b) Chủ trì tổ chức đánh giá hồ sơ
đăng ký chứng nhận, chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp, cấp lại Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái cho nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
c) Cấp, cấp lại, chấm dứt hiệu lực và
thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp;
d) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch
xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chỉ đạo thực hiện việc duy tu, bảo
dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư
từ ngân sách nhà nước trong
khu kinh tế khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
e) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp
quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực
công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công
nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ
của doanh nghiệp;
h) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền;
i) Phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về khu kinh tế, khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
k) Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng, phát
triển khu kinh tế, khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự
án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu
công nghiệp;
l) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu kinh
tế, khu công nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
của Ban Quản lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
n) Thực hiện hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng
và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp;
o) Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ;
p) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức; quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý;
q) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý, gồm: Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Các tổ chức hành chính thuộc Ban
Quản lý: 6 tổ chức, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
c) Phòng Doanh nghiệp - Lao động;
d) Phòng Quy hoạch - Xây dựng;
đ) Phòng Môi trường - Tài nguyên;
e) Về Văn phòng
đại diện Khu kinh tế và các Khu công nghiệp: Trước mắt chưa thành lập, khi đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ban Quản lý: Trung tâm Tư vấn hỗ trợ đầu tư và Dịch vụ khu công nghiệp.
Điều 4. Trách nhiệm
của Trưởng ban Ban Quản lý
1. Sắp xếp tổ chức, bố trí công chức,
viên chức, lao động hợp đồng tại các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ban Quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Bố trí số lượng cấp phó của các tổ
chức hành chính quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này theo đúng quy định tại
khoản 4 Điều 70 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 25/8/2022 của Chính phủ và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023
và thay thế Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 03/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh Thái Bình.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban
Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh Thái Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Bình;
- Báo Thái Bình;
- Lưu: VT, NCKS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|