THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 247/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐỐI NGOẠI VÀ NGOẠI NGỮ, BIÊN PHIÊN DỊCH CHO
CÔNG CHỨC NGOẠI VỤ ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và
ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2016 -
2020 với các nội dung chính như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi là công chức) thuộc các cơ
quan ngoại vụ địa phương.
2. Những mục tiêu cơ
bản:
a) Mục tiêu chung:
- Duy trì, nâng cao chất lượng cán bộ,
trình độ và năng lực đội ngũ công chức làm công tác ngoại vụ địa phương sau khi
thực hiện các chương trình cơ bản từ năm 2010 đến 2015; phấn đấu đến cuối kỳ thực
hiện Đề án có đội ngũ cán bộ ngoại vụ địa phương chuyên nghiệp, có đủ các kỹ
năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong tình hình mới.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đối
ngoại và ngoại ngữ cho Giám đốc Sở Ngoại vụ đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư
01/2009/TT-BNG ngày 22 tháng 5 năm 2009 của Bộ Ngoại giao quy định tiêu chuẩn
Giám đốc Sở Ngoại vụ.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến hết năm 2020 đạt được kết
quả như sau:
- 100% lãnh đạo cơ quan ngoại vụ hàng
năm được trang bị, cập nhật kiến thức nâng cao về đối ngoại và triển khai hội
nhập quốc tế sâu rộng tại địa phương.
- 100% công chức ngoại vụ địa phương
được trang bị kiến thức nghiệp vụ ngoại giao cơ bản.
- 100% công chức (theo phân công nhiệm
vụ chuyên môn tại cơ quan ngoại vụ địa phương) được trang bị kiến thức đối ngoại
nâng cao và nâng cao nghiệp vụ ngoại giao chuyên môn như: lãnh sự, lễ tân và tổ
chức sự kiện đối ngoại, thông tin báo chí, công tác biên giới lãnh thổ, văn hóa
đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài và các kỹ
năng như: đàm phán, soạn thảo văn bản đối ngoại, xúc tiến hợp tác đầu tư nước
ngoài.
- 90% lãnh đạo ngoại vụ có trình độ
ngoại ngữ đảm bảo yêu cầu công tác đối ngoại; mỗi tỉnh
thành có tối thiểu 02 cán bộ được bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng biên phiên dịch
cao cấp tiếng Anh; mỗi tỉnh có ít nhất 03 biên phiên dịch thông thạo ngoại ngữ
của nước có chung biên giới là tiếng Campuchia, tiếng Lào và tiếng Trung.
- Mỗi năm bồi dưỡng 05 cán bộ ngoại vụ
phiên dịch của các tỉnh có chung đường biên giới đi bồi dưỡng chuyên sâu biên
phiên dịch cấp cao ở Campuchia, Lào và Trung Quốc.
3. Nội dung chương
trình bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối
ngoại cơ bản và nâng cao trình độ ngoại ngữ chung cho công chức ngoại vụ chưa
được tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn
2011 - 2015 và công chức mới tuyển dụng.
- Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối
ngoại nâng cao và chuyên sâu đối với công chức ngoại vụ đã hoàn thành chương
trình đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2010 đến 2015; bồi dưỡng và đào tạo biên
phiên dịch cao cấp.
4. Nhiệm vụ và giải
pháp:
- Xây dựng tiêu chí đánh giá hợp lý,
bảo đảm chất lượng các chương trình bồi dưỡng công chức ngoại vụ; thường xuyên
tiến hành kiểm điểm, đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng; bảo đảm tính quy
hoạch trong công tác bồi dưỡng công chức ngoại vụ.
- Đổi mới, cải tiến phương thức, nội
dung và chương trình bồi dưỡng theo hướng đa dạng hóa các loại hình bồi dưỡng,
tăng cường thực hành; bám sát nhu cầu đối ngoại của các tỉnh, thành trong thời
kỳ hội nhập khu vực và quốc tế.
- Tập trung xây dựng, tuyển chọn đội
ngũ giảng viên, báo cáo viên, các cán bộ có nhiều kinh nghiệm công tác, các
chuyên gia đầu ngành của Bộ Ngoại giao, của Ban Đối ngoại Trung ương và một số
Bộ, ban, ngành khác, các giảng viên thỉnh giảng có kinh nghiệm từ các cơ quan đối
ngoại khác, các chuyên gia ngôn ngữ nước ngoài.
- Củng cố, tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học hiện đại cho các cơ sở đào tạo của Bộ Ngoại giao.
- Nâng cao trách nhiệm của địa phương
trong việc cử công chức đi bồi dưỡng.
- Các địa phương lập kế hoạch, quy hoạch
bồi dưỡng hàng năm và 5 năm; kết hợp chặt chẽ giữa tuyển dụng, bồi dưỡng với
quy hoạch và sử dụng cán bộ.
5. Lộ trình thực hiện:
a) Thời gian thực hiện Đề án: từ năm
2016 đến năm 2020.
b) Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án:
- Năm 2016: cập nhật nội dung và biên
soạn mới chương trình, giáo trình và tài liệu quy chuẩn;
nâng cấp trang thiết bị cho cơ sở đào tạo bồi dưỡng; tổ chức các chương trình bồi
dưỡng.
- Năm 2017: triển khai các chương
trình bồi dưỡng.
- Năm 2018: cập nhật, bổ sung, chỉnh
sửa nội dung chương trình tài liệu quy chuẩn; triển khai các chương trình bồi
dưỡng.
- Năm 2019: triển khai các chương
trình bồi dưỡng hàng năm.
- Năm 2020: triển khai các chương
trình bồi dưỡng và khảo sát, đánh giá chất lượng thực hiện Đề án cuối kỳ.
6. Kinh phí:
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bao gồm:
a) Kinh phí do ngân sách trung ương bảo
đảm:
- Chi cho các nhiệm vụ do Bộ Ngoại
giao thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ngoại vụ địa phương hàng năm, gồm: chi phí biên soạn giáo trình, tài liệu, chi
cho giảng viên (thù lao, đi lại, ăn ở), chi phí tổ chức
các lớp học;
- Hỗ trợ một phần đối với các tỉnh
khó khăn, hàng năm phải nhận trợ cấp cân đối ngân sách để thực hiện Đề án.
b) Kinh phí do
ngân sách địa phương bảo đảm: chi ăn, ở, đi lại cho học viên do cơ quan
đơn vị cử công chức đi học chi theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Ngoại giao:
- Xây dựng, đánh giá chương trình,
giáo trình, tài liệu bồi dưỡng công chức ngoại vụ địa phương.
- Hàng năm hướng dẫn các địa phương tổng
hợp nhu cầu bồi dưỡng công chức ngoại vụ của địa phương.
- Hàng năm phối hợp với Ban Đối ngoại
Trung ương và các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và bổ sung (nếu cần) nội
dung bồi dưỡng cho công chức ngoại vụ địa phương, phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương và thực tiễn của công tác
đối ngoại.
- Lập dự toán kinh phí bồi dưỡng công
chức ngoại vụ địa phương hàng năm, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Bộ
Ngoại giao.
- Chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng
theo Đề án được phê duyệt.
- Đôn đốc, kiểm tra định kỳ, tổng kết
và đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
2. Bộ Tài chính: bố trí kinh phí thực
hiện Đề án.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
- Tổng hợp và thông báo Bộ Ngoại giao
về nhu cầu bồi dưỡng công chức ngoại vụ địa phương.
- Bố trí kinh phí bồi dưỡng công chức
ngoại vụ địa phương theo quy định.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ công chức ngoại
vụ địa phương tham gia các khóa bồi dưỡng; sử dụng có hiệu quả năng lực và
trình độ các công chức đã được bồi dưỡng.
Điều 3. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- TTg, các PTTg;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, TGĐ Cổng
TTĐT, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (03) HQ.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|