BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2453/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 63/NQ-CP NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện
Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, VP, PC, KHTH
|
BỘ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 63/NQ-CP NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2453/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
(Nghị quyết số 63/NQ-CP);
Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) ban
hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP nêu trên với những
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Quán triệt,
phân công và chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ KH&CN thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ được giao tại Nghị quyết số 63/NQ-CP của Chính phủ nhằm triển khai thực hiện
Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội khóa XIII về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
2. Cụ thể
hóa các nhiệm vụ thuộc chức năng của
Bộ KH&CN nhằm thực hiện các mục tiêu,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và các nhiệm vụ chủ
yếu của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số 63/NQ-CP .
3. Chương
trình hành động phải thể hiện được vai trò kiến tạo của Chính phủ trong lĩnh
vực KH&CN, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi
cho doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ, phát
triển các giải pháp, quy trình và sản phẩm mới, sẵn sàng nắm bắt cơ hội cũng
như đối mặt với các thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng
cường trách nhiệm của Bộ và của các đơn vị thuộc Bộ.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN
1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về KH&CN từ trung ương đến cơ sở theo hướng tinh gọn, tập trung
vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
1.2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ của Bộ KH&CN; đồng thời kiện toàn tổ chức, bộ máy, chức năng nhiệm
vụ các đơn vị thuộc Bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước về KH&CN và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ.
1.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật quản lý hoạt động KH&CN.
a) Hoàn thiện cơ chế đặt hàng thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN, đảm bảo đầu tư trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả.
b) Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ
chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà khoa học tiếp cận nguồn lực NSNN để
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo tiêu chí minh bạch, hiệu
quả.
c) Hướng dẫn thực hiện cơ chế mua kết
quả nghiên cứu và phát triển đã được quy định tại Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
7/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
KH&CN.
d) Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế phân bổ
vốn thực hiện nhiệm vụ KH&CN phù hợp với
đặc thù hoạt động KH&CN, đảm bảo để cơ quan quản lý KH&CN có quyền chủ
động đặt hàng thực hiện nhiệm vụ trong hạn mức kinh phí đã được phân bố và các
đơn vị được cấp kinh phí kịp thời để triển khai nhiệm vụ ngay sau khi được phê duyệt.
đ) Thực hiện hiệu quả đề án tái cơ
cấu ngành KH&CN; tái cơ cấu các chương trình KH&CN, đảm bảo tập trung
nguồn lực ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
trọng tâm, trọng điểm.
1.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước thông qua tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên
ngành việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực ngân sách chi cho KH&CN.
2. Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách mang tính đột phá, nhằm khuyến khích nghiên cứu khoa học và cải tiến
kỹ thuật, áp dụng KH&CN mới vào sản xuất để tăng năng suất lao động và tăng
giá trị gia tăng của sản phẩm
2.1. Xây dựng các chính sách phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận thị trường công nghệ trong và ngoài nước, đặc biệt là các thị trường công
nghệ ở những quốc gia có tiềm lực công nghệ mạnh.
2.2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ.
2.3. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan
xây dựng chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp đổi
mới công nghệ.
2.4. Xây dựng các chính sách khuyến khích
doanh nghiệp trích lập Quỹ phát triển KH&CN và đầu tư cho KH&CN.
2.5. Nghiên cứu cơ chế khuyến khích các
viện, trường, doanh nghiệp phối hợp trong nghiên cứu KH&CN có sử dụng ngân
sách nhà nước.
2.6. Đề xuất các
cơ chế cụ thể để giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu một
số sản phẩm, hàng hóa phục vụ hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và
giảm thuế thu nhập cá nhân đối với lao động trong một số lĩnh vực công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng
công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản.
2.7. Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế khuyến
khích phát triển thị trường KH&CN, kết nối cung - cầu công nghệ, tăng tỷ lệ
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
3. Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo
quốc gia; phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức; phát
triển thị trường KH&CN
3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý phát
triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia; thúc đẩy các mối liên kết trong hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia; tăng cường đổi mới sáng
tạo trong khu vực doanh nghiệp thông qua các cơ chế; chính sách ưu đãi, hỗ trợ
dành cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp dựa trên công nghệ, tổ chức trung
gian của thị trường KH&CN, các viện nghiên cứu, trường đại học.
3.2. Thực hiện hiệu quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia đến năm 2025; Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và
công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Chương trình
quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
Việt Nam đến năm 2020”; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn
2016-2020:
a) Xây dựng Cổng thông tin
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia cung cấp thông tin về công nghệ, sáng chế, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; chính sách, pháp luật; nguồn nhân
lực; nguồn đầu tư và giao dịch đầu tư; đối tác, khách hàng; sản phẩm, dịch vụ,
mô hình kinh doanh mới; tổ chức, cá nhân
hỗ trợ; tin tức, sự kiện trong nước, quốc tế và các hoạt động khác hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo.
b) Xây dựng Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các Bộ, địa phương có tiềm năng phát triển hoạt
động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
c) Xây dựng, phát triển mạng lưới các
tổ chức thúc đẩy kinh doanh dựa trên việc lựa chọn, xây dựng năng lực cho một
số cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiềm năng
và đầu tư vốn ban đầu cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
d) Xây dựng mạng lưới nhà đầu tư cá nhân
và mạng lưới quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
đ) Phát triển hoạt động đào tạo, nâng
cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
e) Phát triển
cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
g) Tăng cường truyền thông về hoạt
động khởi nghiệp, hỗ trợ kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm của Việt
Nam với khu vực và thế giới, giới thiệu đối tác đầu tư.
h) Tăng cường hoạt động của Vietnam
Silicon Valley (VSV) Corner theo mô hình thung lũng Silicon
Việt Nam nhằm tạo một hệ sinh thái chú trọng đổi mới sáng tạo và thương mại hóa
công nghệ, tập trung, trao đổi thông tin và môi trường làm việc cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp, các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam, tạo điều kiện để các nhà đầu tư tìm kiếm
các startup tiềm năng và tư vấn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư của
mình.
i) Nghiên cứu, hoàn thiện môi trường pháp
lý thúc đẩy hoạt động các Quỹ đầu tư mạo hiểm, thúc đẩy hoạt động đầu tư vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
3.3. Tổ chức các ngày hội khởi
nghiệp, sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt
động trình diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo. Đưa nhận thức về khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo thấm sâu vào văn hóa doanh
nghiệp.
3.4. Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng
lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, xây dựng bản đồ
công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
trong các ngành lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm, hàng hóa và hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông qua các chương trình KH&CN, các quỹ
KH&CN.
3.5. Tăng nguồn cung cho thị trường
KH&CN, thúc đẩy kết nối, gia tăng hoạt động mua bán, giao dịch công nghệ trên
thị trường:
a) Đẩy mạnh việc đưa các kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ vào ứng dụng sản xuất, kinh doanh.
b) Thúc đẩy kết nối, gia tăng hoạt
động mua bán, giao dịch công nghệ trên thị trường.
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ KH&CN, trong đó chú trọng dịch vụ
chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tiếp tục
hỗ trợ nâng cao năng lực cho các Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của địa phương.
d) Đào tạo khởi nghiệp, quản trị doanh
nghiệp KH&CN, phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức trung gian của thị
trường KH&CN.
e) Cung cấp hạ tầng thông tin tiên
tiến, kết nối quốc tế tốc độ cao thông qua mạng Nghiên
cứu và đào tạo Việt Nam VinaREN, hỗ trợ kết nối và khai thác các kết quả nghiên cứu, hỗ trợ đào tạo, tư vấn và các chương
trình huấn luyện khởi nghiệp, các sự kiện khởi nghiệp.
4. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập
4.1. Thực hiện hiệu quả quy hoạch
mạng lưới các tổ chức KH&CN công lập theo Quyết định
số 171/QĐ-TTg ngày 27/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN công
lập đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
4.2. Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị
định số 54/2016/NĐ-CP ngày 03/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập; khuyến khích các tổ chức KH&CN
công lập chủ động, cạnh tranh thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thông qua tuyển
chọn, đặt hàng, trong đó tiêu chí tự ứng dụng để sản xuất, hợp tác với doanh
nghiệp để ứng dụng kết quả vào sản xuất là tiêu chí ưu tiên cao trong tuyển chọn; hướng dẫn hỗ trợ ngân sách chi thường xuyên thông qua đặt hàng nhiệm
vụ thường xuyên theo chức năng, đảm bảo khả thi, rõ ràng, thuận lợi trong triển
khai thực hiện, phù hợp với đặc thù hoạt động KH&CN.
4.3. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
KH&CN. Xây dựng lộ trình tính đủ giá dịch vụ công.
4.4. Khẩn trương nghiên cứu, hoàn
thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp công trong
lĩnh vực KH&CN làm căn cứ tính giá dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước.
4.5. Xây dựng tiêu chí, phương pháp đánh
giá tổ chức KH&CN công lập; tổ chức hướng dẫn, thực hiện
và kiểm tra hoạt động tự đánh giá và đánh giá các tổ
chức KH&CN công lập.
Gắn việc phân bổ nguồn lực ngân sách nhà nước với kết quả đánh
giá tổ chức KH&CN công lập.
5. Khuyến khích nhập khẩu công
nghệ nguồn, công nghệ cao; kiểm soát chặt nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ và
máy móc thiết bị đã qua sử dụng
5.1. Nghiên cứu, hoàn thiện trình
Quốc hội xem xét, thông qua Dự án Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 tại kỳ họp
của Quốc hội vào tháng 10/2016; thực hiện xây dựng Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chuyển giao công nghệ, theo kế hoạch sẽ trình Chính phủ thông qua vào Quý III năm 2017. Bổ
sung các quy định khuyến khích nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, kiểm soát công nghệ lạc
hậu, công nghệ và máy móc thiết bị đã qua sử dụng được quy định tại Luật chuyển giao công nghệ sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5.2. Tiếp nhận vướng mắc của các Bộ, ngành,
địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp
trong quá trình triển khai để kịp thời hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng hợp danh sách máy móc, thiết bị đã qua sử dụng mà các
nước công bố loại bỏ do lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường, tổ
chức dịch ra tiếng Việt để đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ KH&CN để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp biết và khai
thác thông tin.
5.3. Thực hiện tốt chức năng thẩm định công nghệ các dự án đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư và thẩm định cấp Giấy chứng nhận hợp đồng chuyển giao công nghệ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
tại Bộ KH&CN.
6. Tăng cường tiềm lực KH&CN quốc
gia
6.1. Tăng cường nguồn nhân lực
KH&CN thông qua chính sách trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN quy định tại
Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở
trong nước và ngoài nước bằng ngân sách nhà nước theo Quyết định số 2395/QĐ-TTg
ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực thông qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN; thu hút chuyên gia giỏi ở nước
ngoài tham gia các nhiệm vụ KH&CN trong nước; thực hành dân chủ, tôn trọng
và phát huy tự do sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu, tư vấn, phản biện của
nhà khoa học
6.2. Tăng cường số lượng và chất lượng các tổ chức KH&CN, trong đó khuyến khích phát triển
tổ chức KH&CN ngoài công lập; các tập đoàn, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các
cơ sở nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đầu tư,
hỗ trợ phát triển hệ thống các tổ chức KH&CN công lập, các tổ chức KH&CN trọng điểm theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tăng cường
cơ sở vật chất các tổ chức KH&CN công lập, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của nghiên cứu KH&CN trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
6.3. Khuyến khích, huy động nguồn vốn
xã hội, đặc biệt là từ các tập đoàn, doanh nghiệp đầu tư
cho KH&CN thông qua hệ thống quỹ phát triển KH&CN của các Bộ, ngành, địa chương, tập đoàn, doanh nghiệp.
Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ liên kết có đối ứng kinh phí và
sự tham gia hiệu quả của tập đoàn doanh nghiệp. Nhà nước đóng vai trò khuyến khích, hỗ trợ, cầu nối giữa các viện trường và doanh
nghiệp, với sự tham gia góp vốn của NSNN và nguồn ngoài NSNN.
6.4. Phát triển nguồn
tin KH&CN phục vụ nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng KH&CN. Xây dựng Đề án trình
Thủ tướng Chính phủ làm căn cứ để phát triển hệ thống nguồn tin KH&CN, bao gồm
nguồn tin trong nước và nguồn tin quốc tế với đầy đủ các cơ sở dữ liệu tiệm cận
trình độ KH&CN của khu vực và thế giới. Dành tỉ lệ hợp lý ngân sách hoạt
động KH&CN cho thông tin KH&CN. Thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng
mạng VinaREN kết nối phục vụ hội nhập quốc tế trong nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ. Nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của các trung tâm thông tin và thống kê KH&CN ở Trung
ương và địa phương.
6.5. Xây dựng một số mô hình tổ chức
KH&CN hiện đại, tiên tiến, phát triển
các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ
a) Ban hành tiêu chí, lựa chọn một số
tổ chức KH&CN đạt trình độ khu vực và
thế giới để tập trung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên
cứu, đảm bảo đến năm 2020, một số lĩnh vực nghiên cứu có cơ sở vật chất, trang
thiết bị đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
b) Thí điểm thành lập một số tổ chức
KH&CN theo mô hình tiên tiến của thế giới, trước tiên là Viện KH&CN
Việt Nam - Hàn Quốc (V-KIST). Ban hành và áp dụng cơ chế,
chính sách đặc thù đối với V-KIST.
c) Lựa chọn và tập trung đầu tư tại
mỗi vùng kinh tế trọng điểm ít nhất một tổ chức
KH&CN mạnh gắn với tiềm năng, lợi thế của vùng, để đào
tạo nhân lực, giải quyết những vấn đề KH&CN của vùng.
d) Khuyến khích thành lập các viện nghiên
cứu phát triển có vốn đầu tư nước ngoài và thành lập chi nhánh của các viện
nghiên cứu có uy tín của nước ngoài ở Việt Nam.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn liên
quan đến việc hình thành và phát triển doanh
nghiệp KH&CN, cơ chế khuyến khích, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp KH&CN
từ các viện nghiên cứu, trường đại học.
6.6. Rà soát, xây dựng các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý KH&CN của lực lượng
cán bộ quản lý KH&CN ở các cấp. Thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
KH&CN ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020. Thành lập Học viện quản lý KH&CN nhằm đào tạo nguồn nhân lực quản lý
trình độ cao về KH&CN.
6.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý KH&CN ở các cấp. Chuẩn hóa cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan
chuyên môn quản lý KH&CN ở Trung ương và địa phương.
7.
Hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cường
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xử lý nghiêm các vi phạm; tăng cường hoạt động quản
lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm và hàng hóa
7.1. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản
trí tuệ, tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xử lý nghiêm các vi phạm:
a) Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi các
quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng cho nhà đầu tư.
b) Tăng cường hỗ trợ, xác lập, quản
lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ
chức, cá nhân; triển khai các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống
bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, góp phần lành mạnh hóa môi trường kinh
doanh, thu hút nguồn đầu tư vào các hoạt động sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia.
c) Thực hiện hỗ trợ phát triển tài
sản trí tuệ của doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020; hỗ trợ, hướng dẫn doanh
nghiệp, địa phương đăng ký xác lập quyền và bảo vệ tài sản trí tuệ cho hàng
xuất khẩu, đặc biệt ở các thị trường tiềm năng của Việt Nam; tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội đặc biệt là các doanh nghiệp về
sở hữu trí tuệ; tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ trong
hệ thống sở hữu trí tuệ.
d) Thực hiện hiện đại hóa hệ thống thông tin tích hợp phục vụ công
tác thẩm định đơn sở hữu trí tuệ và các chương trình, dự án
ứng dụng công nghệ thông tin khác để tăng
cường năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý nhà nước, thực
hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
đ) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Luật Sở hữu trí tuệ (năm 2018) đáp ứng các cam kết của Việt nam khi tham gia
Hiệp định thương mại tự do và Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình
Dương.
e) Tăng cường hợp tác với Tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO), cung cấp các thông tin về chỉ tiêu sáng chế để phục vụ
việc tính toán các chỉ tiêu xếp hạng của môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh quốc gia.
7.2. Tăng cường hoạt động quản lý về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm và
hàng hóa. Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm và hàng hóa (TCĐLCL):
a) Rà soát Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Luật Đo lường và các văn bản hướng dẫn đảm bảo phù hợp các cam kết TBT trong
Hiệp định TPP.
b) Trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 trước tháng
9/2016.
c) Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
d) Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
đ) Rà soát, tháo gỡ những vướng mắc, bất
cập trong quy định về chứng nhận hợp quy,
kiểm tra hàng nhập khẩu.
8. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
có hiệu quả các thành tựu KH&CN trong phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh
8.1. Tập trung xác định các nhiệm vụ
KH&CN trọng điểm cấp quốc gia, các nhiệm vụ KH&CN thuộc các chương
trình quốc gia để đầu tư trọng tâm, trọng điểm.
8.2. Đầu tư đúng mức và có trọng điểm
cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn và khoa học tự
nhiên phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh. Ưu tiên đặc biệt cho các nhiệm vụ phục vụ tiềm lực quốc phòng.
8.3. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan ưu tiên nguồn lực để phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp năng lượng,
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, công nghệ vật liệu mới, công nghệ cơ
khí-tự động hóa và công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghiệp phần mềm, công nghệ môi trường, công
nghệ sinh học, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là công
nghiệp chế biến sau thu hoạch; đẩy mạnh các ngành dịch vụ, đặc biệt là các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ
và giá trị gia tăng cao; ứng dụng công nghệ trong đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển công
nghệ trong các ngành, lĩnh vực: y - dược, giao thông, xây dựng, năng lượng, khoa
học và công nghệ biển, khoa học và công nghệ quản lý và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, khoa học và công nghệ vũ trụ.
8.4. Phát triển KH&CN ở các vùng,
địa phương: tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong các vùng kinh tế trọng điểm; tiếp tục triển khai Chương trình KH&CN phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ và Chương trình ứng
dụng và chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển nông
thôn, miền núi và vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm
vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được
phân công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN tổ chức thực hiện
và cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm
vụ trong kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị; tổ
chức kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện các nội dung liên quan của Chương trình hành động.
2. Các đơn vị được giao nhiệm vụ thực
hiện các đề án quy định tại danh mục kèm theo phụ lục này khẩn trương lập kế
hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ.
3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng
6) và năm (trước ngày 15 tháng 11 hàng năm) đánh giá tình hình triển khai và
kết quả thực hiện Chương trình hành động, xây dựng báo cáo gửi Vụ Kế hoạch - Tổng hợp để tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại
Phiên họp Chính phủ.
4. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với
Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Vụ Pháp chế theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Chương
trình hành động. Trong quá trình tổ chức thực hiện chủ động báo cáo,
kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo Chương trình
hành động được thực hiện hiệu quả.