BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2408/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ CÁC THỨ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
1369/QĐ-BKHCN ngày 29 tháng 7 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng lãnh đạo, quản
lý chung mọi mặt hoạt động và công tác trong chức năng, nhiệm vụ của Bộ theo
quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ; trực tiếp chỉ đạo, điều hành
các công việc quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực
công tác của ngành.
Bộ trưởng phân công các
Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo, xử lý các công việc hàng ngày trong từng
lĩnh vực công tác của Bộ, trừ các công việc do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo. Thứ
trưởng sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng để giải quyết các công việc thuộc phạm
vi được phân công chỉ đạo.
2. Trong phạm vi quyền hạn
và nhiệm vụ được giao, các Thứ trưởng chủ động giải quyết công việc, nếu có vấn
đề liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách, các Thứ trưởng chủ động
phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau,
Thứ trưởng đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng quyết định.
3. Thứ trưởng chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
được Bộ trưởng phân công; những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên
tắc, quan trọng, nhạy cảm, chưa có văn bản quy định phải kịp thời báo cáo, xin
ý kiến Bộ trưởng trước khi xử lý, quyết định.
4. Thứ trưởng có trách
nhiệm và quyền hạn trong phạm vi, lĩnh vực được phân công như sau:
- Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc Bộ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc trong phạm vi được
phân công; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; xây dựng
cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng để trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc các đơn vị thực hiện các quyết định, kế hoạch hành động, chương trình công
tác thuộc lĩnh vực được giao phụ trách; xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát
sinh trong lĩnh vực được phân công. Những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà
các Thứ trưởng không thống nhất được thì báo cáo và xin ý kiến Bộ trưởng để xử
lý.
5. Khi Bộ trưởng vắng mặt,
đồng chí Thứ trưởng Thường trực sẽ thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo, giải quyết các
công việc của Bộ. Trường hợp cần thiết hoặc khi Thứ trưởng vắng mặt, Bộ hưởng
trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho Thứ trưởng. Việc phân công công việc
giữa các Thứ trưởng quy định tại Điều 2 Quyết định này có thể thay đổi theo quyết
định của Bộ trưởng.
Điều
2. Phân công công tác cụ thể của Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng Huỳnh Thành
Đạt
a) Lãnh đạo, quản lý, chỉ
đạo, điều hành mọi mặt hoạt động của Bộ và của ngành khoa học và công nghệ theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ; những công việc thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của Bộ và Bộ trưởng được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế
làm việc của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo các
lĩnh vực công tác sau:
- Công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành khoa học và công nghệ;
- Công tác tổ chức cán bộ;
- Công tác kế hoạch và
tài chính;
- Công tác thi đua, khen
thưởng;
- Công tác pháp chế;
- Công tác thanh tra;
- Công tác truyền thông
khoa học và công nghệ;
- Tổ chức thực hiện Chiến
lược Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030.
- Công tác xây dựng Đảng,
quan hệ phối hợp với Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Ban cán sự đảng các
Bộ, ngành Trung ương, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội.
c) Phụ trách các đơn vị:
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Kế hoạch - Tài
chính;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Thi đua - Khen thưởng;
- Văn phòng Bộ;
- Thanh tra Bộ;
- Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển truyền thông khoa học và công nghệ.
- Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban trong Phụ lục kèm theo.
2. Thứ trưởng Bùi Thế
Duy
a) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo
các lĩnh vực:
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách trong lĩnh vực công nghệ
cao; đổi mới sáng tạo; ứng dụng, phát triển, chuyển giao và đổi mới công nghệ;
hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Công tác pháp chế (giúp
Bộ trưởng).
- Công tác thanh tra (giúp
Bộ trưởng).
b) Các đơn vị phụ trách:
- Vụ Pháp chế (giúp Bộ
trưởng);
- Thanh tra Bộ (giúp
Bộ trưởng);
- Vụ Hợp tác quốc tế;
- Vụ Công nghệ cao;
- Cục Sở hữu trí tuệ;
- Cục Ứng dụng và Phát
triển công nghệ;
- Học viện Khoa học, Công
nghệ và Đổi mới sáng tạo;
- Viện Khoa học và công
nghệ Việt Nam - Hàn Quốc (VKIST);
- Viện Nghiên cứu sáng chế
và Khai thác công nghệ;
- Viện Khoa học sở hữu
trí tuệ;
- Trung tâm Công nghệ
thông tin;
- Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển hội nhập khoa học và công nghệ quốc tế;
- Văn phòng Ủy ban Vũ trụ
Việt Nam.
c) Các địa phương phụ
trách theo dõi:
- Các tỉnh, thành phố
vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Thành phố Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre,
Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc
Liêu và Cà Mau.
d) Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban trong Phụ lục kèm theo.
3. Thứ trưởng Lê Xuân Định
a) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo
các lĩnh vực:
Chỉ đạo xây dựng, tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách thuộc các lĩnh vực kế hoạch
và tài chính; thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ; thông tin và thống
kê khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử
và an toàn bức xạ hạt nhân; đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; công tác cải
cách hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; xây dựng Chính phủ điện tử.
- Hoạt động của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ (Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,…)
- Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Phụ trách các đơn vị:
- Vụ Kế hoạch - Tài chính (giúp Bộ trưởng)
- Văn phòng Bộ (giúp
Bộ trưởng);
- Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng;
- Cục Thông tin khoa học
và công nghệ quốc gia;
- Cục Công tác phía Nam;
- Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân;
- Cục Năng lượng nguyên tử;
- Viện Năng lượng nguyên
tử Việt Nam;
- Cục Phát triển thị trường
và doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Văn phòng Đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ;
- Văn phòng Đảng - Đoàn
thể (Văn phòng Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Văn phòng Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh Bộ);
- Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành khoa học và công nghệ;
- Các doanh nghiệp thuộc
Bộ.
- Tiếp tục phụ trách Ban
Quản lý Khu Công nghệ Hoà Lạc cho đến khi hoàn thành việc chuyển giao về thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
c) Các địa phương phụ
trách theo dõi:
- Các tỉnh, thành phố
vùng Đông Nam Bộ: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Tây Ninh;
- Các tỉnh vùng Trung du
và Miền núi phía Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và
Hoà Bình.
d) Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban trong Phụ lục kèm theo.
4. Thứ trưởng Nguyễn
Hoàng Giang
a) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo
các lĩnh vực:
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc các lĩnh vực quản lý
khoa học và công nghệ của các địa phương; Quỹ đổi mới công nghệ;
- Công tác báo chí, xuất
bản.
b) Phụ trách các đơn vị:
- Vụ Phát triển khoa học
và công nghệ địa phương;
- Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển truyền thông khoa học và công nghệ (giúp Bộ trưởng);
- Báo VnExpress;
- Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Việt Nam;
- Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia;
- Viện Ứng dụng công nghệ;
- Viện Nghiên cứu và phát
triển Vùng;
- Văn phòng Công nhận chất
lượng;
- Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật.
c) Các địa phương phụ
trách theo dõi:
- Các tỉnh, thành phố
vùng Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh;
- Các tỉnh vùng Tây
Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
d) Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban trong Phụ lục kèm theo.
5. Thứ trưởng Trần Hồng
Thái
a) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo
các lĩnh vực:
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc các lĩnh vực khoa học
và công nghệ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn,
khoa học tự nhiên; đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ; các Chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước; các chương trình quốc gia về
khoa học và công nghệ; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
b) Phụ trách các đơn vị:
- Vụ Khoa học Xã hội,
Nhân văn và Tự nhiên;
- Vụ Khoa học và Công nghệ
các ngành kinh tế - kỹ thuật;
- Vụ Đánh giá, Thẩm định
và Giám định công nghệ;
- Viện Đánh giá khoa học
và định giá công nghệ;
- Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia;
- Văn phòng các Chương
trình trọng điểm cấp nhà nước;
- Văn phòng các Chương
trình khoa học và công nghệ quốc gia.
c) Các địa phương phụ
trách theo dõi:
- Các tỉnh, thành phố
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.
d) Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban trong Phụ lục kèm theo.
Điều
3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 1466/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ.
3. Các Thứ trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng và các PTTg Chính phủ (để b/c);
- Ban Tổ chức Trung ương (để b/c);
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Ban Kinh tế Trung ương
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban cán sự đảng Bộ KH&CN;
- Đảng ủy Bộ KH&CN;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&CN;
- Lưu: VT,TCCB, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Huỳnh Thành Đạt
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH LÃNH ĐẠO BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ THAM GIA CÁC BAN CHỈ ĐẠO, ỦY BAN, HỘI ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 2408/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Bộ
trưởng Huỳnh Thành Đạt
- Ban Chỉ đạo các Chương
trình Quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì: Chương trình Đổi mới công
nghệ quốc gia đến năm 2030; Chương trình Phát triển sản phẩm quốc gia đến năm
2030; Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về
hội nhập quốc tế;
- Ban Chỉ đạo Xây dựng
các trường đại học xuất sắc;
- Ban Chỉ đạo Trung ương
về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công;
- Ban Chỉ đạo nhà nước về
đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ban Chỉ đạo về cơ cấu lại
nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về
xây dựng các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Ban Chỉ đạo Trung ương
xây dựng Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức;
- Hội đồng Quốc gia về
Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh;
- Hội đồng An toàn các đập
thủy điện bậc thang sông Đà;
- Ủy ban Vũ trụ Việt Nam;
- Ủy ban Quốc gia đổi mới
giáo dục và đào tạo;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Thứ
trưởng Bùi Thế Duy
- Ban Chỉ đạo Chống buôn
lậu, gian lận thương mại và hàng giả Trung ương (Ban chỉ đạo 389);
- Ban Chỉ đạo Chương
trình Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Ban Chỉ đạo Chương
trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn đến năm 2030;
- Ban Chỉ đạo Đề án số
hóa truyền hình Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Chương
trình phát triển công nghiệp vi mạch TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
- Ban Chỉ đạo phòng không
nhân dân Trung ương;
- Ban Chỉ đạo Nhà nước
xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh;
- Ban Chỉ đạo Chương
trình Quốc gia phòng chống tội phạm (Ban Chỉ đạo 138);
- Ban chỉ đạo Quốc gia khắc
phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh ở Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về
tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sỹ;
- Ban Điều hành Đề án đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong và ngoài nước bằng ngân sách
nhà nước (Đề án 2395);
- Hội đồng Thương hiệu quốc
gia Việt Nam;
- Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin;
- Ủy ban Quốc gia về Hợp
tác kinh tế quốc tế;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Thứ
trưởng Lê Xuân Định
- Ban Chỉ đạo Cải cách
hành chính của Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Chương
trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030;
- Ban Chỉ đạo Chương
trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học
và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Ban Điều hành Đề án Hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia (Đề án 844);
- Ban Chỉ đạo Dự án hỗ trợ
xây dựng chính sách đổi mới và phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
(BIPP);
- Ban Chỉ đạo Chương
trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2021 -2030;
- Ban Chỉ đạo Chương
trình thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Chương trình TBT);
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về
cơ chế một của ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia;
- Ban Chỉ đạo dự án Đẩy mạnh
đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học (FIRST);
- Ban Chỉ đạo Phát triển
khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Ban Chỉ đạo Kiểm kê
Trung ương;
- Hội đồng Giải thưởng Chất
lượng quốc gia;
- Hội đồng Quốc gia về
Phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh;
- Ban Chỉ đạo phòng, chống
khủng bố quốc gia;
- Hội đồng An toàn hạt
nhân quốc gia;
- Hội đồng Phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử quốc gia;
- Ủy ban CODEX Việt Nam;
- Ban Vì sự tiến bộ của
phụ nữ;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Thứ
trưởng Nguyễn Hoàng Giang
- Hội đồng Lý luận Trung
ương;
- Hội đồng Trung ương
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
- Hội đồng Bảo trợ Quỹ
VIFOTEC;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Thứ trưởng Trần Hồng
Thái
- Ban Chỉ đạo Trung ương
“Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia
xây dựng xã hội học tập;
- Ban Chỉ đạo Biên soạn
và xuất bản lịch sử Chính phủ Việt Nam (1945-2015);
- Ban Chỉ đạo Đề án “Tiếp
tục xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”;
- Ban Chỉ đạo liên ngành
hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo;
- Ban Chỉ đạo Phát triển
Lưới điện thông minh tại Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Chương
trình sản phẩm cơ khí trọng điểm;
- Ban Chỉ đạo đổi mới,
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã;
- Ban Chỉ đạo Chiến lược
công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về
phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó
sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia
Chương trình hành động “Không còn nạn đói ở Việt Nam, giai đoạn 2016 - 2025”;
- Ban Chỉ đạo liên ngành
Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Ban Chỉ đạo Cuộc thi
sáng tạo dành cho thanh, thiếu niên, nhi đồng toàn quốc;
- Hội đồng Quy hoạch quốc
gia;
- Hội đồng Nghiệm thu nhà
nước các công trình xây dựng;
- Hội đồng thẩm định Nhà
nước công trình đường sắt đô thị TP. Hồ Chí Minh, tuyến Metro số 5 giai
đoạn 1;
- Hội đồng Quốc gia về
tài nguyên nước;
- Hội đồng Quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động;
- Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản quốc gia;
- Hội đồng Trường Đại học
Việt - Đức;
- Hội đồng Đại học Quốc
gia Hà Nội;
- Hội đồng Trường Đại học
khoa học và công nghệ Hà Nội;
- Ủy ban Quốc gia về Thập
kỷ giáo dục vì sự phát triển bền vững của Việt Nam;
- Ủy ban Quốc gia về
thanh niên Việt Nam;
- Ủy ban chỉ đạo Quốc gia
thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế Biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
- Ủy ban Quốc gia về biến
đổi khí hậu;
- Ủy ban Biên giới quốc
gia;
- Ủy ban sông Mê Công Việt
Nam;
- Ủy ban Quốc gia UNESCO
Việt Nam;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ./.