ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2019/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
01 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC VÀ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển
dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14
tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 367/TTr-SNV ngày 27 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển dụng công chức, viên chức; quản
lý công chức, viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số
29/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định tuyển dụng và chuyển ngạch, nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu; Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định tuyển dụng và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Quyết
định số 906/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định về việc thuyên chuyển và tiếp nhận đối với viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội (để giám sát);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (phát hành);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Trung tâm Công báo - Tin học (đăng công báo);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; QUẢN LÝ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC; NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG
MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Việc tuyển dụng,
chuyển ngạch, nâng ngạch và quản lý công chức trong cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Việc tuyển dụng, ký
kết hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thăng hạng và quản lý
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
3. Hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức được quy
định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức, công tác trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện,
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
3. Thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ).
Chương
II
TUYỂN DỤNG,
CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Mục
1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều
3. Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công
chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được
giao.
2. Hằng năm, căn cứ
vào nhu cầu tuyển dụng công chức của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (huyện, thị xã, thành phố sau đây gọi chung là
cấp huyện). Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức trình Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Điều
4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công
chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ).
Điều
5. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
Thực hiện theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của
Chính phủ.
Điều
6. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính
phủ.
Điều
7. Thẩm quyền tuyển dụng công chức
Thực hiện theo quy định
tại Điều 6 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi là Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ), thẩm quyền tuyển dụng công chức
như sau:
Thẩm quyền tuyển dụng
công chức là Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Nội vụ
thực hiện một số nội dung trong tuyển dụng công chức.
Hằng năm, căn cứ vào
nhu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức tuyển dụng
công chức theo quy định. Kế hoạch tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi là Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Điều
8. Tổ chức thi tuyển công chức
1. Việc tuyển dụng
công chức vào vị trí việc làm tương ứng với từng loại công chức được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Việc tổ chức thi
tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
a) Thành lập Hội đồng
thi tuyển công chức (Hội đồng tuyển dụng).
Khi tổ chức tuyển dụng
công chức, nếu số lượng người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng
trên 30 người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
thi tuyển công chức. Hội đồng thi tuyển công chức có 05 hoặc 07 thành viên bao
gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó
Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ; ủy viên kiêm thư ký
Hội đồng là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng công chức, viên chức thuộc Sở Nội
vụ; các ủy viên khác là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan.
Hội đồng tuyển dụng
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng
nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển
dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2; tổ chức thu phí dự tuyển và sử
dụng phí dự tuyển theo quy định; tổ chức thi tuyển, chấm thi, chấm điểm phỏng vấn
(trong trường hợp thi vòng 2 phỏng vấn); chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức
chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thi tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển; giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển.
Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành theo Thông
tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về tuyển dụng, công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết
tắt là Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
b) Trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức.
Khi tổ chức tuyển dụng
công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ 30 người
trở xuống thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không thành lập Hội đồng tuyển dụng,
giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy trình tổ chức kỳ thi theo quy định tại
Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành theo Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, trong đó, nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng do Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện.
3. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển công chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều
9. Tổ chức xét tuyển công chức
1. Việc tuyển dụng
công chức vào vị trí việc làm tương ứng với từng loại công chức được thực hiện theo
quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
2. Việc tổ chức xét
tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
a) Thành lập Hội đồng
xét tuyển công chức (Hội đồng tuyển dụng).
Khi tổ chức tuyển dụng
công chức, nếu số lượng người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng
trên 30 người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
tuyển dụng công chức. Hội đồng tuyển dụng công chức có 05 hoặc 07 thành viên
bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ; ủy viên kiêm thư
ký Hội đồng là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng công chức, viên chức thuộc Sở
Nội vụ; các ủy viên khác là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan.
Hội đồng tuyển dụng
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng
nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển
dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban kiểm
tra phiếu dự tuyển; Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn tại vòng 2; tổ
chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định; tổ chức kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển; chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm
thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả
xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển; giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quá trình tổ chức xét tuyển.
Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành theo Thông
tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về tuyển dụng, công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết
tắt là Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
b) Trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức.
Khi tổ chức tuyển dụng
công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ 30 người
trở xuống thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không thành lập Hội đồng tuyển dụng,
giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy trình tổ chức kỳ xét tuyển theo quy định
tại Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành theo Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, trong đó, nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng do Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện.
3. Nội dung, hình thức và thời gian xét tuyển công chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều
10. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức
1. Việc thông báo tuyển
dụng Sở Nội vụ phải đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng
là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải trên trang
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
Sở Nội vụ trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo quy định.
2. Nội dung thông báo
tuyển dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Khi có thay đổi về
nội dung thông báo tuyển dụng thì Sở Nội vụ phải thực hiện việc công khai thông
báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
11. Xác định người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng công chức
1. Đối với thi tuyển
công chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
2. Đối với xét tuyển
công chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều
12. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức; thời hạn ra quyết định tuyển dụng
và nhận việc
Thực hiện theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính
phủ và Điều 18 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ.
Điều
13. Chế độ tập sự đối với công chức
Thực hiện theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính
phủ và khoản 1, khoản 3 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của
Chính phủ.
Điều
14. Hướng dẫn tập sự; chế độ, chính
sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự; bổ nhiệm vào ngạch công chức
đối với người hoàn thành chế độ tập sự; huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với
người tập sự
Việc hướng dẫn tập sự
đối với công chức; chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập
sự; bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự và hủy
bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều
15. Xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
1. Việc xếp ngạch, bậc
lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc khi được tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV
ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công
tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ
quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số
79/2005/TT-BNV); Thông tư số 13/2018/TT-BNV ngày 09/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ sửa đổi khoản 8 mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ; Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi
nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và các văn bản khác
có liên quan.
2. Thẩm quyền xếp ngạch,
bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác, có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc khi được tuyển dụng.
a) Đối với trường hợp
đang được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước
quy định.
Trường hợp bổ nhiệm và
xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống: Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống;
trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ (Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ trình Bộ Nội vụ
theo quy định); trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương: Sở Nội vụ dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể từng
trường hợp, lập hồ sơ theo quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ
Nội vụ quyết định.
b) Đối với trường hợp
chưa xếp lương vào ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy
định: Sở Nội vụ dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể từng trường hợp,
lập hồ sơ theo quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Nội vụ thống
nhất ý kiến, sau đó thực hiện việc xếp ngạch, bậc lương theo phân cấp quản lý.
Điều
16. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Việc tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ và khoản 3 Điều 1
Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Đối với trường hợp
được tiếp nhận công chức để bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở
lên thì quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển được thực hiện,
như sau:
a) Đối với chức vụ trưởng
phòng hoặc tương đương thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh làm văn bản, kèm hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào công chức
không qua thi tuyển để bổ nhiệm chức vụ trưởng phòng hoặc tương đương, gửi Sở Nội
vụ tổng hợp, thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện của người được tiếp nhận và
trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến về việc tiếp nhận và bổ nhiệm
đối với người được tiếp nhận.
Khi có ý kiến thống nhất
của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận không
qua thi tuyển và có văn bản thông báo đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh để thủ
trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm theo quy trình công tác cán bộ.
b) Đối với chức vụ phó
trưởng phòng hoặc tương đương thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; trưởng phòng,
phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm văn bản, kèm hồ sơ
đề nghị tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển để bổ nhiệm chức vụ phó trưởng
phòng hoặc tương đương thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; trưởng phòng, phó trưởng
phòng hoặc tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Nội vụ tổng hợp,
thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện của người được tiếp nhận.
Khi đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển, đồng thời
có văn bản thông báo đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
để thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm theo quy trình công tác
cán bộ.
3. Quy trình xem xét tiếp nhận công chức.
a) Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Khi tiếp nhận
vào công chức đối với các trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ thì phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở Nội vụ thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Hội đồng kiểm tra,
sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc Sở Nội vụ; Phó Chủ tịch Hội đồng là trưởng phòng hoặc phó trưởng
phòng công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ; một ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là
công chức phòng công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ; các ủy viên khác là công
chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến vị trí tuyển dụng do Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định.
Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều
1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
b) Trường hợp
không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Khi tiếp nhận
vào công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản
11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ thì
không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp cho Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận vào công chức.
c) Trường hợp
người được tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức tại Quy định này được bố trí làm
việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước
đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước
ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị
trí việc làm được tuyển dụng.
4. Hồ sơ của
người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức.
a) Đối với trường
hợp được tiếp nhận vào công chức thì hồ sơ thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ
báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức và Thông tư số 06/2019/TT-BNV ngày
01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2012/TT-BNV .
b) Đối với trường
hợp được tiếp nhận, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên
thì hồ sơ thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
Điều 17. Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức
từ cấp huyện trở lên
1. Điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển cán bộ, công chức cấp
xã thành công chức từ cấp huyện trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều
1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ và khoản 1,
khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của
Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành
công chức từ cấp huyện trở lên.
a) Văn bản đề
nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, trong đó mô tả vị trí việc làm cần tuyển, chỉ tiêu biên chế được giao,
biên chế chưa sử dụng và dự kiến xếp ngạch, bậc lương.
b) Hồ sơ của
người đề nghị xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện
trở lên được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 13 Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Thẩm quyền
xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên.
Giám đốc Sở Nội vụ thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch và
ra quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện
trở lên theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã được xét
chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và
các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty
nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của
nhà nước và các văn bản khác có liên quan.
Mục 2. CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Điều 18. Chuyển ngạch công chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thực
hiện theo quy định tại Điều 29 của Quy định này.
Điều 19. Thi nâng ngạch công chức
Thực hiện theo
quy định tại Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và
khoản 14 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Tổ chức thi
nâng ngạch công chức được thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức ban hành theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
Điều 20. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
Giao Sở Nội vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ và Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 21. Môn thi, hình thức, thời gian thi nâng ngạch
Thực hiện theo
quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của
Chính phủ.
Điều 22. Xác định người trúng tuyển; thông báo kết quả thi;
bổ nhiệm vào ngạch; xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
công chức
1. Việc xác định
người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch và thông báo kết quả thi nâng ngạch
công chức được thực hiện theo quy định tại khoản 16 Điều 1 (Phần xác định người
trúng tuyển, thông báo kết quả thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức) của Nghị định
số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
2. Bổ nhiệm
vào ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch.
a) Chậm nhất
là 15 ngày sau ngày nhận được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng
ngạch, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với
công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên hoặc tương đương.
b) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển.
c) Việc xếp
lương đối với công chức được bổ nhiệm vào ngạch mới, thực hiện theo quy định hiện
hành khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Điều 23. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn
1. Đối với
công chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống do thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với
công chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên do
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
3. Đối
với các chức vụ lãnh đạo thuộc Tỉnh ủy quản lý, do Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Mục 3. ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN, THUYÊN CHUYỂN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Điều 24. Điều động đối với công chức trong phạm vi quản lý
của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Việc điều động
đối với công chức phải căn cứ vào nhu cầu, trình độ đào tạo, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và chỉ tiêu biên chế được giao của cơ quan, đơn vị.
1. Thẩm quyền
của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Quyết định điều
động đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phòng, ban, đơn vị
này sang phòng, ban, đơn vị khác trong phạm vi quản lý; quyết định điều động đối
với công chức giữ chức vụ phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc các sở, ban,
ngành cấp tỉnh từ phòng, ban, đơn vị này sang phòng, ban, đơn vị khác trong phạm
vi quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;
quyết định điều động đối với công chức giữ chức vụ trưởng phòng hoặc tương
đương thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh từ phòng, ban, đơn vị này sang phòng,
ban, đơn vị khác trong phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Ban cán sự đảng UBND tỉnh.
2. Thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quyết định điều
động đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phòng, ban, đơn vị
này sang phòng, ban, đơn vị khác trong phạm vi quản lý; quyết định điều động đối
với công chức giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng hoặc tương đương cấp
huyện từ phòng, ban, đơn vị này sang phòng, ban, đơn vị khác trong phạm vi quản
lý, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 25. Điều động công chức trong tỉnh ngoài phạm vi quản
lý của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ vào
nhu cầu, trình độ đào tạo, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được giao và nhu cầu
của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định việc điều động công chức trong tỉnh ngoài phạm vi quản lý của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hồ sơ điều
động công chức trong tỉnh.
a) Đơn xin
chuyển công tác của cá nhân (đối với trường hợp chuyển công tác) hoặc văn bản của
thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
nhu cầu (xin công chức đến).
b) Văn bản đồng
ý cho chuyển công tác của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi công chức đang công tác (Kèm theo tờ trình gửi Giám
đốc Sở Nội vụ của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi đến).
c) Hồ sơ công
chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày
17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản
lý hồ sơ công chức và Thông tư số 06/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2012/TT-BNV .
Điều 26. Thuyên chuyển công chức đi ngoài tỉnh
1. Căn cứ vào
nhu cầu, vị trí việc làm, điều kiện của công chức, việc sử dụng công chức của
cơ quan, đơn vị; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, có ý kiến đồng ý cho công chức thuyên chuyển. Giám đốc Sở
Nội vụ quyết định việc thuyên chuyển công chức đi ngoài tỉnh.
2. Hồ sơ
thuyên chuyển công chức đi ngoài tỉnh.
a) Đơn xin
chuyển công tác của công chức.
b) Văn bản đồng
ý cho thuyên chuyển của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chuyển đến Sở Nội vụ xem xét, cho ý kiến: Trường hợp Giám đốc
Sở Nội vụ thống nhất thì có văn bản đồng ý cho công chức liên hệ chuyển công
tác. Khi có văn bản đồng ý của Sở Nội vụ nơi công chức đến thì Giám đốc Sở Nội
vụ ra quyết định thuyên chuyển công chức.
c) Hồ sơ công
chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày
17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản
lý hồ sơ công chức và Thông tư số 06/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2012/TT-BNV .
Điều 27. Tiếp nhận công chức ngoài tỉnh đến
1. Căn cứ vào
nhu cầu, trình độ đào tạo, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được giao, xét
nguyện vọng của công chức xin chuyển công tác hợp lý hoặc nhu cầu của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
tiếp nhận công chức ngoài tỉnh đến.
2. Hồ sơ tiếp
nhận công chức ngoài tỉnh đến.
a) Đơn xin
chuyển công tác của công chức hoặc văn bản của thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có nhu cầu.
b) Văn bản đồng
ý cho chuyển công tác của thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi công chức đang công tác.
c) Văn bản đồng
ý chuyển công tác của Giám đốc Sở Nội vụ nơi công chức đi.
d) Văn bản đồng
ý tiếp nhận công chức đến của thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi công chức đến.
đ) Tờ trình của
thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Giám
đốc Sở Nội vụ (Nếu đồng ý, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận công chức).
e) Hồ sơ công
chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày
17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản
lý hồ sơ công chức và Thông tư số 06/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2012/TT-BNV .
Mục 4. QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quản lý về
số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết
định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương.
2. Tổ chức việc
tuyển dụng và phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng công chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
3. Quyết định
danh mục, số lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức
theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Tổ chức thi
nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính
sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với công chức
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức theo
quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp
luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ
cán bộ, công chức.
2. Tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
a) Phê duyệt kế
hoạch và tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức; công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển công chức.
b) Phê duyệt kế
hoạch và tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên hoặc tương đương. Quyết định cử cán
bộ, công chức thi nâng ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương.
c) Quyết định
chuyển ngạch; bổ nhiệm ngạch và xếp lương chuyên viên chính hoặc tương đương;
quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc
lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức lãnh đạo thuộc
diện Tỉnh ủy quản lý và công chức có ngạch lương chuyên viên chính hoặc tương
đương trở lên.
d) Quyết định
bổ nhiệm ngạch chuyên ngành (tương đương ngạch chuyên viên) theo quy định của
pháp luật.
3. Quyết định
theo phân cấp quản lý.
a) Tiếp nhận
không qua thi tuyển đối với những trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
b) Thành lập Hội
đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp tuyển dụng vào công chức không
qua thi tuyển.
c) Quyết định bổ
nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự; công chức đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự
quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
của Chính phủ theo đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Quyết định
xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng (công chức ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở xuống).
đ) Quyết định
chuyển ngạch công chức từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống theo đề
nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
e) Quyết định
xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.
g) Quyết định
điều động, tiếp nhận công chức trong tỉnh và ngoài tỉnh theo phân cấp quản lý.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực
hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với công chức.
2. Bố trí,
phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực hiện việc sử dụng công chức theo phân công, phân cấp;
đánh giá, phân loại, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch,
điều động, luân chuyển đối với công chức theo quy định.
4. Thực hiện
khen thưởng, kỷ luật công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
5. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của
công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
6. Thống kê và báo cáo Sở Nội vụ về tình hình đội ngũ công
chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
8. Thực hiện
các chế độ chính sách của Nhà nước, quyết định nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề theo quy định của pháp luật đối với công chức ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở xuống (trừ các chức danh lãnh đạo thuộc diện Tỉnh ủy quản lý)
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Chương III
TUYỂN
DỤNG VIÊN CHỨC, THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, THĂNG HẠNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Mục 1. TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 31. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi là Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ) và khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công
chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập (sau đây gọi là Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
của Chính phủ).
Điều 32. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức
Thực hiện theo
quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
của Chính phủ.
Điều 33. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
Đối tượng và
điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều 34. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
Thẩm quyền tuyển
dụng viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
1. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế
được giao hoặc số lượng người làm việc, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị
mình, đồng thời tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định và ký kết hợp đồng
làm việc, cụ thể như sau:
a) Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng đơn
vị chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị và tổ chức tuyển
dụng viên chức theo quy định. Sau khi tổ chức tuyển dụng, căn cứ kết quả tuyển
dụng, thủ trưởng đơn vị có văn bản kèm theo danh sách trúng tuyển gửi Giám đốc
Sở Nội vụ xem xét, công nhận kết quả. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công
nhận kết quả tuyển dụng, thủ trưởng đơn vị gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển đến thí sinh trúng tuyển, đồng thời ra quyết định tuyển dụng và ký
kết hợp đồng làm việc theo quy định.
b) Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc các sở, ban, ngành cấp
tỉnh.
Thủ trưởng các
sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn
vị và tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định. Sau khi tổ chức tuyển dụng,
căn cứ kết quả tuyển dụng, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có văn bản
kèm theo danh sách trúng tuyển gửi Giám đốc Sở Nội vụ xem xét, công nhận kết quả.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công nhận kết quả tuyển dụng, thủ trưởng đơn
vị gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển đến thí sinh trúng tuyển, đồng
thời ra quyết định tuyển dụng và ký kết hợp đồng làm việc theo quy định.
c) Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý và tổ chức tuyển dụng viên chức
theo quy định. Sau khi tổ chức tuyển dụng, căn cứ kết quả tuyển dụng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản kèm theo danh sách trúng tuyển gửi Giám đốc Sở
Nội vụ xem xét, công nhận kết quả. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công nhận
kết quả tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo công nhận
kết quả trúng tuyển đến thí sinh trúng tuyển, đồng thời ra quyết định tuyển dụng
và ký kết hợp đồng làm việc theo quy định.
2. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ tài
chính, tổ chức bộ máy nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp chưa được giao
quyền tự chủ) Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyển
dụng theo quy định.
Căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được giao hoặc số lượng người
làm việc và nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự
chủ, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
tuyển dụng và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định.
Sau khi tổ chức
tuyển dụng, căn cứ kết quả trúng tuyển, Hội đồng tuyển dụng có văn bản kèm theo
danh sách trúng tuyển trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả
trúng tuyển. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả
trúng tuyển, Sở Nội vụ gửi thông báo kết quả trúng tuyển đến thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng và
ký kết hợp đồng làm việc theo quy định.
Điều 35. Tổ chức thi tuyển viên chức
1. Thành lập Hội
đồng thi tuyển viên chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ và khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
a) Thành lập Hội
đồng thi tuyển viên chức đối với đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ (gọi
chung là Hội đồng tuyển dụng), có 05 hoặc 07 thành viên bao gồm:
Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân tỉnh: Chủ tịch
Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức
cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng là người giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các ủy viên khác là viên chức chuyên
môn, nghiệp vụ của đơn vị do cấp trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Chủ tịch Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phó
Chủ tịch Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người phụ
trách công tác tổ chức cán bộ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các ủy viên khác
là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị do thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định.
Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó
Chủ tịch Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là trưởng phòng
hoặc phó trưởng phòng Nội vụ cấp huyện; các ủy viên khác là công chức, viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
b) Thành lập Hội
đồng thi tuyển viên chức đối với đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ
(gọi chung là Hội đồng tuyển dụng), có 05 hoặc 07 thành viên bao gồm: Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng
là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ; ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là trưởng
phòng hoặc phó trưởng phòng công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ; các ủy viên
khác là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hội đồng
tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp
có số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thành lập các Ban giúp việc
gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban
kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn tại vòng 2; tổ chức thu phí dự tuyển
và sử dụng phí dự tuyển theo quy định; tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn
hoặc thực hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành theo Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Nội dung,
hình thức và thời gian thi tuyển viên chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều 36. Tổ chức xét tuyển viên chức
1. Thành lập Hội
đồng xét tuyển viên chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 6 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ và khoản 2 Điều
2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ. Cụ thể như
sau:
a) Thành lập Hội
đồng xét tuyển viên chức đối với đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ (gọi
chung là Hội đồng tuyển dụng), có 05 hoặc 07 thành viên bao gồm:
Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân tỉnh: Chủ tịch
Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức
cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng là người giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các ủy viên khác là viên chức chuyên
môn, nghiệp vụ của đơn vị do cấp trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Chủ tịch Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người
phụ trách công tác tổ chức cán bộ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các ủy viên
khác là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị do
thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định.
Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó
Chủ tịch Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là trưởng phòng
hoặc phó trưởng phòng nội vụ cấp huyện; các ủy viên khác là công chức, viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
b) Thành lập Hội
đồng xét tuyển viên chức đối với đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ
(gọi chung là Hội đồng tuyển dụng), có 05 hoặc 07 thành viên bao gồm: Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng
là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ; ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là trưởng
phòng hoặc phó trưởng phòng công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ; các ủy viên
khác là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hội đồng
tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp
có số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thành lập các Ban giúp việc
gồm: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng
vấn tại vòng 2; tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
tổ chức xét tuyển, chấm thi, chấm điểm phỏng vấn; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
khi xét tuyển; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức xét tuyển;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành theo Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Nội dung và
hình thức xét tuyển viên chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều 37. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển viên chức
1. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thông báo tuyển
dụng viên chức, các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được
đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo in, báo điện
tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải trên trang điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị
trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo quy định.
2. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thông báo tuyển
dụng viên chức, Sở Nội vụ đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại
chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải trên
trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của Sở Nội vụ trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo
quy định.
3. Nội dung
thông báo tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Khi có thay
đổi về nội dung thông báo tuyển dụng thì các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc
công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
Điều 38. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức
1. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo kết quả tuyển dụng
viên chức và thực hiện theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ theo quy
định.
2. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện theo quy định tại
khoản 9 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính
phủ.
Điều 39. Xác định người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng
viên chức
1. Đối với thi
tuyển viên chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
2. Đối với xét
tuyển viên chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều 40. Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc
Thực hiện theo
quy định tại khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của
Chính phủ.
Điều 41. Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc
1. Thời hạn ký
kết hợp đồng làm việc và nhận việc được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền
ký kết hợp đồng làm việc.
a) Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ.
Đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ký kết hợp đồng làm
việc với người trúng tuyển; đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, do
thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh ký kết hợp đồng làm việc với người trúng
tuyển hoặc ủy quyền bằng văn bản cho cấp trưởng đơn vị sự nghiệp ký kết hợp đồng
làm việc với người trúng tuyển; đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển
hoặc ủy quyền bằng văn bản cho cấp trưởng đơn vị sự nghiệp ký kết hợp đồng làm
việc với người trúng tuyển.
b) Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.
Đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ký kết hợp đồng làm
việc với người trúng tuyển viên chức; đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, do thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh ký kết hợp đồng làm việc với
người trúng tuyển viên chức; đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết hợp đồng làm việc.
Điều 42. Chế độ tập sự đối với viên chức
Thực hiện theo
quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 20 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ và khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ.
Điều 43. Hướng dẫn tập sự đối với viên chức
Thực hiện theo
quy định tại Điều 21 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ
và khoản 12 Điều 2 của Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Điều 44. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người
hướng dẫn tập sự; trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời
gian tập sự; chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự
Việc thực hiện
chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự; trình tự, thủ
tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự; chấm dứt hợp đồng
làm việc đối với người tập sự được thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều
23, Điều 24 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.
Điều 45. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức
1. Các trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức được thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
2. Quy trình
xem xét tiếp nhận vào viên chức.
a) Khi xem xét
tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
của Chính phủ thì phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở Nội vụ thành lập Hội đồng kiểm tra
sát hạch. Hội đồng kiểm tra sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ; Phó Chủ tịch Hội đồng là trưởng
phòng hoặc phó trưởng phòng công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ; một ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng là công chức phòng công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ;
các ủy viên khác là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến
vị trí tuyển dụng do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch được quy định tại khoản 7 Điều 2
Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
c) Sau khi có
kết quả kiểm tra, sát hạch, Hội đồng kiểm tra, sát hạch báo cáo, trình Giám đốc
Sở Nội vụ công nhận kết quả và ra quyết định tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền.
3. Khi tiếp nhận
vào viên chức đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản
7 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ thì
không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm văn bản đề nghị, kèm theo hồ sơ gửi về Sở
Nội vụ. Sau khi thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, Giám đốc Sở Nội
vụ ra quyết định tiếp nhận vào viên chức.
4. Việc tiếp
nhận vào viên chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên trong đơn vị
sự nghiệp công lập được thực hiện như sau:
a) Đối với chức
vụ trưởng phòng hoặc tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành cấp tỉnh,
làm văn bản, kèm hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào viên chức để bổ nhiệm, gửi Sở Nội
vụ tổng hợp, thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện của người được tiếp nhận và
trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến về việc tiếp nhận và bổ nhiệm
đối với người được tiếp nhận.
Khi có ý kiến
thống nhất của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp
nhận không qua xét tuyển và có văn bản thông báo đến thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh để
thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm theo quy trình công tác cán bộ.
b) Đối với chức
vụ phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành cấp tỉnh; trưởng phòng, phó trưởng phòng
hoặc tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, làm văn bản, kèm hồ sơ đề nghị tiếp nhận
vào viên chức để bổ nhiệm, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định về tiêu chuẩn, điều
kiện của người được tiếp nhận.
Khi đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận không qua
xét tuyển, đồng thời có văn bản thông báo đến thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện để thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm
theo quy trình công tác cán bộ.
5. Trường hợp
người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức theo Quy định này được bố trí
làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước
đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước
ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng.
6. Hồ sơ người
được tiếp nhận không qua xét tuyển vào viên chức.
a) Đối với trường
hợp được tiếp nhận vào viên chức: Hồ sơ cá nhân được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về
chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
b) Đối với trường
hợp được tiếp nhận, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên thì
hồ sơ thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
Mục 2. THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
VÀ THĂNG HẠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Điều 46. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp
1. Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày
18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2019/TT-BNV
ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Việc xét
chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức được tiến
hành như sau:
a) Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xem xét các văn
bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức; kiểm tra, sát hạch về hiểu biết,
về chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với vị trí việc làm mới.
b) Nếu viên chức
đáp ứng đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới
thì thực hiện việc xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới theo phân cấp như
sau:
Viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng III và hạng IV (ngạch chuyên viên hoặc tương đương
và ngạch cán sự hoặc tương đương trở xuống): Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức xét chuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới; đối
với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ vào vị trí việc làm, đơn
vị sự nghiệp lập kế hoạch thay đổi chức danh nghề nghiệp trình thủ trưởng các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét tổ chức
chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định, đồng thời có văn bản kèm danh sách
thay đổi chức danh nghề nghiệp được xét gửi Sở Nội vụ công nhận kết quả trước
khi quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới; đối với đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thì thủ
trưởng đơn vị căn cứ vào vị trí việc làm tổ chức xét và gửi về Sở Nội vụ để
công nhận kết quả trước khi quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới.
Viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng II (ngạch chuyên chính hoặc tương đương) và viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện do thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản và lập thủ tục
theo quy định gửi Giám đốc Sở Nội vụ xem xét quyết định theo phân cấp (bao gồm
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ và đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ).
Viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Tỉnh ủy quản lý. Sở Nội vụ lập thủ tục
theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Khi xét
thay đổi chức danh nghề nghiệp không được kết hợp nâng bậc lương, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
Điều 47. Thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức
Viên chức được
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi đào tạo nâng cao trình độ và đã có bằng tốt
nghiệp nếu được bố trí vào vị trí việc làm phù hợp với yêu cầu của trình độ đào
tạo và đạt tiêu chuẩn, điều kiện và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
thì được thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
1. Thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương
chuyên viên cao cấp do Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì tổ chức.
2. Thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương
chuyên viên chính do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và sau khi có ý kiến của Bộ Nội
vụ về nội dung đề án.
3. Thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương
cán sự, chuyên viên do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
4. Thẩm quyền
tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
a) Giám đốc Sở
Nội vụ quyết định danh sách viên chức tham dự thi hoặc xét thăng hạng và chủ
trì tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức từ hạng IV lên hạng
III đối với đơn vị sự nghiệp khác theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
b) Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ quyết định danh sách viên chức tham dự thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp và chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện thăng hạng
chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc ngành giáo dục từ hạng IV lên hạng III
theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
c) Sở Y tế quyết
định danh sách viên chức tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
và chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện thăng hạng chức danh nghề
nghiệp của viên chức thuộc ngành y tế từ hạng IV lên hạng III theo hướng dẫn của
Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
d) Xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp của viên chức từ hạng III lên hạng II, Sở Nội vụ tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh sách viên chức tham dự thi hoặc
xét thăng hạng và tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
Điều 48. Xây dựng kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
1. Căn cứ nhu
cầu cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và đề nghị chỉ tiêu thăng hạng
chức danh nghề nghiệp của các cơ quan, đơn vị. Sở Nội vụ, Sở Giáo dục, Khoa học
và Công nghệ, Sở Y tế theo thẩm quyền được phân cấp tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 4 Điều 47 của Quy định này, xây dựng kế hoạch tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III để tổ chức thực hiện theo
quy định.
2. Căn cứ nhu
cầu cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu thăng hạng chức
danh nghề nghiệp của các cơ quan, đơn vị, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng đề án và kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng nghề nghiệp từ hạng III lên
hạng II trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Bộ Nội vụ phê duyệt và tổ chức
thực hiện theo quy định.
3. Căn cứ chỉ
tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I được Bộ Nội vụ và
các Bộ quản lý chuyên ngành phân bổ. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ tuyển và lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản cử
viên chức tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng theo quy định.
Điều 49. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Viên chức được
đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư 12/2012/TT-BNV ngày
18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) và quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành theo
quy định của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
Điều 50. Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp
Hồ sơ đăng ký
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
10 Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ về chức danh nghề
nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Điều 51. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
1. Đối với
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I.
Căn cứ kế hoạch
tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý chuyên ngành,
Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ tuyển, lập thủ tục
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Bộ Nội vụ hoặc các Bộ quản lý viên
chức chuyên ngành theo quy định.
2. Đối với
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II.
Căn cứ kế hoạch
thăng hạng chức danh nghề nghiệp được Bộ Nội vụ phê duyệt, Sở Nội vụ tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, quyết định danh sách dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp và tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Đối với
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III.
Sở Nội vụ (đối
với viên chức đơn vị sự nghiệp khác), Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ (đối với
viên chức đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục), Sở Y tế (đối với viên chức đơn vị sự
nghiệp ngành y tế) thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, quyết định danh sách dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 52. Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
1. Hội đồng
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II có 05 hoặc
07 thành viên gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng công chức, viên chức
thuộc Sở Nội vụ.
d) Các ủy viên
Hội đồng là lãnh đạo và công chức, viên chức các sở, ban, ngành cấp tỉnh và đơn
vị có liên quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (đối với viên chức đơn vị sự nghiệp
khác) từ hạng IV lên hạng III có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó đơn vị sự nghiệp có viên chức tham gia kỳ
thi hoặc xét thăng hạng.
c) Ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng công chức, viên chức
thuộc Sở Nội vụ.
d) Các ủy viên
Hội đồng là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan do Giám đốc
Sở Nội vụ quyết định.
3. Hội đồng
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (đối với viên chức đơn vị sự nghiệp
ngành giáo dục) từ hạng IV lên hạng III có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ.
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng phụ trách công tác
cán bộ của Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ.
d) Các ủy viên
Hội đồng là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan do Giám đốc
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Hội đồng
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (đối với viên chức đơn vị sự nghiệp
ngành y tế) từ hạng IV lên hạng III có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Y tế.
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng phụ trách công tác
cán bộ của Sở Y tế.
d) Các ủy viên
Hội đồng là công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan do Giám đốc
Sở Y tế quyết định.
5. Hội đồng
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo Quy chế tổ chức kỳ thi hoặc xét tuyển công chức, viên chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày
14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 53. Bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I do Bộ Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm
hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II. Căn cứ vào công nhận kết quả của Bộ Nội
vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II đối với viên chức đã trúng tuyển, sau đó báo cáo về Bộ Nội vụ
theo quy định.
3. Thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III, căn cứ vào công nhận kết quả thi
hoặc xét thăng hạng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III đối với viên chức đã
trúng tuyển và báo cáo về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Việc xếp
lương đối với viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp sau khi trúng
tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo quy định
và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều 54. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp thâm nghề.
1. Đối với
viên chức có chức danh nghề nghiệp hạng III (ngạch chuyên viên hoặc tương
đương) và hạng IV (ngạch cán sự hoặc tương đương) do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (riêng nâng bậc lương trước thời
hạn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ).
2. Đối với
viên chức có chức danh nghề nghiệp hạng II (ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương) do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(riêng nâng bậc lương trước thời hạn do Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
3. Đối với
viên chức có chức danh nghề nghiệp hạng I (ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương) do Sở Nội vụ lập thủ tục, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định,
trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Nội vụ.
4. Đối
với các chức vụ lãnh đạo thuộc Tỉnh ủy quản lý, do Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Mục 3. ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN, THUYÊN
CHUYỂN ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Điều 55. Điều động đối với viên chức trong phạm vi quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Việc điều động
đối với viên chức phải căn cứ vào nhu cầu, trình độ đào tạo, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và chỉ tiêu biên chế được giao của cơ quan, đơn vị.
1. Thẩm quyền
của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
a) Quyết định điều
động đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ đơn vị này sang
đơn vị khác trong phạm vi quản lý.
b) Quyết định
điều động đối với viên chức giữ chức vụ phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp
tỉnh từ đơn vị này sang đơn vị khác trong phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Quyết định
điều động đối với viên chức giữ chức vụ trưởng phòng hoặc tương đương thuộc đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh
từ đơn vị này sang đơn vị khác trong phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Ban cán sự đảng UBND tỉnh.
d) Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều động đối với viên chức, bao gồm cả viên chức giữ chức vụ trưởng phòng, phó
trưởng phòng hoặc tương đương từ đơn vị này sang đơn vị khác trong phạm vi quản
lý.
2. Thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Quyết định
điều động đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ đơn vị này
sang đơn vị khác trong phạm vi quản lý.
b) Quyết định
điều động đối với viên chức giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng hoặc
tương đương cấp huyện từ đơn vị này sang đơn vị khác trong phạm vi quản lý, sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Đối với
viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo cấp huyện, giao cho trưởng phòng giáo dục
và đào tạo cấp huyện quyết định điều động viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở sau
khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 56. Điều động viên chức trong tỉnh ngoài phạm vi quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ vào
nhu cầu, trình độ đào tạo, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được giao và nhu
cầu của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định việc
điều động viên chức trong tỉnh ngoài phạm vi quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Thành phần
hồ sơ điều động viên chức trong tỉnh.
a) Đơn xin
chuyển công tác của viên chức (đối với trường hợp xin chuyển công tác) hoặc văn
bản của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
nhu cầu viên chức đến.
b) Văn bản đồng
ý cho chuyển công tác của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi viên chức đang công tác (Kèm theo tờ trình gửi Giám đốc Sở Nội
vụ của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến).
c) Hồ sơ cá
nhân viên chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày
01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản
lý hồ sơ viên chức.
Điều 57. Thuyên chuyển viên chức đi ngoài tỉnh
1. Căn cứ vào
nhu cầu, vị trí việc làm, điều kiện của viên chức, việc sử dụng viên chức của
cơ quan, đơn vị; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có ý kiến đồng ý cho viên chức thuyên chuyển. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
việc thuyên chuyển viên chức đi ngoài tỉnh.
2. Thành phần
hồ sơ thuyên chuyển viên chức đi ngoài tỉnh.
a) Đơn xin
chuyển công tác của viên chức.
b) Văn bản đồng
ý cho thuyên chuyển của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện chuyển đến Sở Nội vụ xem xét, cho ý kiến: Nếu Giám đốc Sở Nội vụ thống
nhất thì có văn bản đồng ý cho viên chức liên hệ chuyển công tác; khi có văn bản
đồng ý của Giám đốc Sở Nội vụ của tỉnh nơi viên chức đến, Giám đốc Sở Nội vụ ra
quyết định thuyên chuyển viên chức.
c) Hồ sơ cá
nhân viên chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày
01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản
lý hồ sơ viên chức.
Điều 58. Tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh đến
1. Căn cứ vào
nhu cầu, trình độ đào tạo, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được giao, xét
nguyện vọng của viên chức xin chuyển công tác hợp lý hoặc nhu cầu của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận viên chức ngoài
tỉnh đến.
2. Thành phần
hồ sơ tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh đến.
a) Đơn xin
chuyển công tác của viên chức hoặc văn bản của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhu cầu.
b) Văn bản đồng
ý cho chuyển công tác của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi viên chức đang công tác.
c) Văn bản đồng
ý chuyển công tác của Giám đốc Sở Nội vụ nơi viên chức đi.
d) Văn bản đồng
ý tiếp nhận viên chức đến của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi viên chức đến.
đ) Tờ trình của
thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Giám đốc Sở Nội
vụ. Nếu đồng ý, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận viên chức.
e) Hồ sơ cá nhân
viên chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày
01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản
lý hồ sơ viên chức.
Mục 4. QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 59. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quản lý về
số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản
lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước
thời hạn đối với viên chức tương đương chuyên viên cao cấp; quyết định bổ nhiệm,
xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức
tương đương chuyên viên chính.
2. Phân cấp việc
tuyển dụng, sử dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý.
3. Quyết định
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp
luật.
4. Tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tương đương chuyên viên chính đối với
viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của bộ quản lý về chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền việc tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương cán sự, chuyên
viên đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
5. Thực hiện
công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện
thống kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy định.
7. Thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức
thuộc phạm vi quản lý.
8. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và quy định của pháp luật.
Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
a) Phê duyệt kế
hoạch và tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức; công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển viên chức.
b) Phê duyệt kế
hoạch và tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên
hạng II (chuyên viên hoặc tương đương lên chuyên viên chính hoặc tương đương).
c) Quyết định
chuyển ngạch; bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với viên chức có chức danh nghề
nghiệp hạng II (chuyên viên chính hoặc tương đương). Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ
cấp thâm niên nghề đối với viên chức lãnh đạo thuộc Tỉnh ủy quản lý.
2. Quyết định
theo phân cấp quản lý.
a) Tiếp nhận không
qua xét tuyển đối với những trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức.
b) Thành lập Hội
đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng
III đối với viên chức đơn vị sự nghiệp công lập khác.
c) Quyết định
điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức từ đơn vị này sang đơn vị khác
ngoài phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và ngoài tỉnh.
d) Có ý kiến
điều động viên chức từ đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ sang đơn
vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.
Điều 61. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục từ hạng IV lên hạng III,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 62. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Y tế
Chủ trì phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp của viên chức ngành y tế từ hạng IV lên hạng III, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.
a) Thực hiện
các chế độ, chính sách của nhà nước đối với viên chức theo phân cấp.
b) Cử viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện
việc ký và chấm dứt hợp đồng làm việc theo phân cấp.
d) Bố trí,
phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đánh giá viên chức theo phân cấp.
đ) Thực hiện
công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
e) Thực hiện
việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc phạm vi quản lý
theo quy định.
g) Giải quyết
thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức theo phân cấp.
h) Thống kê và
báo cáo Sở Nội vụ về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
i) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này
còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết định
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc theo quy định pháp luật.
b) Cử viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này còn có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết định
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc theo quy định pháp luật.
b) Cử viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này còn có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết định
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc theo quy định pháp luật.
b) Cử viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 64. Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 1 Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ; khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ và khoản 1 Điều 4
Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 65. Các công việc không thực hiện ký hợp đồng lao động
trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
của Chính phủ.
Điều 66. Ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt, thanh lý hợp
đồng và giải quyết tranh chấp khi hợp đồng các công việc nói tại Điều 1 Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP
Thực hiện theo
quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Điều 67. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và điều kiện đối với cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng
Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 68. Thẩm quyền ký hợp đồng lao động trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 69. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy định này, đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và pháp luật về những việc được giao quyền tuyển dụng công chức, viên chức;
quản lý công chức, viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 70. Giám
đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức triển khai thực hiện Quy định; đồng thời, theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.