BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NÂNG
NGẠCH NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC VÀ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng
hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
chức - Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên
chức; Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11 tháng
4 năm 2001 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng
Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm
2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 4. Tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức
1. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức được thực hiện theo Quy chế, Nội quy ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ cần thiết phải có quy định cụ thể hơn về nội dung, hình
thức thi tuyển, xét tuyển công chức theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực quản lý so
với quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP thì
phải thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.”
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Thông báo tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải được đăng tải trên một trong các phương
tiện thông tin đại chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời
được đăng tải trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao
gồm:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự
tuyển;
b) Số lượng công chức cần tuyển tương
ứng với vị trí việc làm;
c) Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc điện
thoại cố định của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc
xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Khi có thay đổi về nội dung thông
báo tuyển dụng thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thực hiện việc
công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều này."
3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 10. Tiếp nhận đối với
các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên và có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ
đào tạo đại học trở lên quy định tại Điều 19 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP, bao gồm:
a) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, đã có thời gian làm viên chức từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên, tính từ
thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);
b) Người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công
tác từ đủ 05 năm (60 tháng) trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc
làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào
quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu;
c) Người đang giữ chức danh, chức vụ
(Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành Viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng) tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn
nhà nước giữ các chức danh quản lý (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc) tại doanh nghiệp mà Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 05 năm (60 tháng), không kể thời gian thử việc.
2. Các trường hợp đã là cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý điều động, luân
chuyển (không thuộc trường hợp giải quyết chế độ thôi việc) đến làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc được bổ nhiệm
giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần
vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
3. Đối với trường hợp được tiếp nhận
công chức để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên thì quy trình tiếp nhận vào công chức không
qua thi tuyển được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì thực hiện đồng thời quy trình
tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển với quy trình về công tác bổ nhiệm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng không phải là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng xem xét về tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào công chức không qua
thi tuyển, sau đó có văn bản gửi đến cơ quan có thẩm quyền
bổ nhiệm để xem xét việc tiếp nhận và bổ nhiệm theo thẩm quyền.
4. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp
nhận không qua thi tuyển vào công chức được thực hiện theo quy định về hồ sơ
công chức."
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 11. Xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
1. Việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực
lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc
trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây viết tắt
là Thông tư số 79/2005/TT-BNV); Thông tư số 13/2018/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi khoản 8 mục III Thông tư số
79/2005/TT-BNV; Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại
công chức, viên chức và các văn bản khác có liên quan.
2. Cơ quan quản lý công chức quyết định
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để có ý kiến trước khi quyết định
việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng theo quy định của pháp luật."
5. Khoản 2 Điều 14 được
sửa đổi, bổ sung và bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:
"Điều 14. Nguyên tắc tổ chức
thi nâng ngạch công chức
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng
ngạch của cơ quan quản lý công chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ
quan có thẩm quyền quản lý công chức được cử số lượng công chức có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế số lượng công
chức được cử dự thi.
3. Việc tổ chức thi nâng ngạch công
chức được thực hiện theo Quy chế, Nội quy ban hành kèm theo Thông tư này."
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Xây dựng Đề án
thi nâng ngạch công chức
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức phải xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức, gửi Bộ Nội vụ
hoặc Ban Tổ chức Trung ương có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm quyền. Đề án
bao gồm các nội dung sau:
1. Báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch
công chức chuyên ngành hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý;
2. Số lượng công chức ứng với ngạch dự thi còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm;
3. Danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện được cử dự thi nâng ngạch;
4. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện,
hồ sơ của người đăng ký dự thi; nội dung, hình thức, thời gian thi;
5. Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng
thi;
6. Dự kiến thời gian, địa điểm và các
nội dung khác để tổ chức kỳ thi."
7. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 18. Bổ nhiệm ngạch, xếp
lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với
công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán
sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức quyết định hoặc phân cấp việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức
trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi
nâng ngạch sau khi có ý kiến về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của
Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức
trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội)."
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức
1. Điểm a khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Xét chuyển chức danh
nghề nghiệp
1. Việc xét chuyển từ chức danh nghề
nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức phải bảo
đảm các điều kiện sau:
a) Viên chức được bố trí sang vị trí
việc làm mới có yêu cầu chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng hoặc cùng yêu cầu
tiêu chuẩn trình độ đào tạo với chức danh nghề nghiệp đang đảm nhiệm."
2. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 8. Căn cứ tổ chức thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
1. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của
hoạt động nghề nghiệp và điều kiện cụ thể của đơn vị, ngành, lĩnh vực hoạt động
sự nghiệp, các cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Điều 30
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
14 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP quyết định hình thức thi hoặc hình thức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
2. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức được căn cứ vào:
a) Danh mục, số lượng vị trí việc làm
và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Số lượng viên chức ứng với chức
danh nghề nghiệp còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm;
c) Đơn vị sự nghiệp có nhu cầu thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức
danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng."
3. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Khi tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án thi hoặc xét thăng hạng.
Đề án bao gồm các nội dung sau:
a) Báo cáo về số lượng, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý;
b) Số lượng viên chức ứng với chức
danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí
việc làm;
c) Danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện được cử dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
d) Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện,
hồ sơ của người đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; nội
dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thời gian thi;
đ) Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
e) Dự kiến thời gian, địa điểm và các
nội dung khác để tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương chuyên viên cao cấp,
chuyên viên chính, chuyên viên và cán sự được thực hiện như sau:
a) Chức danh viên chức tương đương
chuyên viên cao cấp, bao gồm các chức danh viên chức loại A3 (nhóm A3.1 và nhóm
A3.2) của Bảng 3 - Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết
tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số
17/2013/NĐ-CP):
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội
dung Đề án thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu Bộ quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thành lập Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.
b) Chức danh viên chức tương đương
chuyên viên chính, bao gồm các chức danh viên chức loại A2 (nhóm A2.1 và nhóm
A2.2) của Bảng 3 - Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP:
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội
dung Đề án thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghiệp, người đứng đầu Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của
pháp luật.
c) Chức danh viên chức tương đương
chuyên viên (chức danh viên chức loại A1 của Bảng 3 - Bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số
17/2013/NĐ-CP); chức danh viên chức tương đương cán sự (chức danh viên chức loại
A0 của Bảng 3 - Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP):
Căn cứ phân cấp của cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy
định tại Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi bổ
sung tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng; tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật."
4. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 13. Hội đồng thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Hội đồng thi hoặc Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp (sau đây gọi chung là Hội đồng thăng hạng chức
danh nghề nghiệp) do người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP thành lập. Hội đồng
có 05 hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp và các ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 ủy viên kiêm
thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thăng hạng chức danh nghề
nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
3. Hội đồng thăng hạng chức danh nghề
nghiệp được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị được phân công, phân
cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định.
4. Hội đồng thăng hạng chức danh nghiệp
viên chức chịu trách nhiệm tổ chức kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
theo quy định tại Quy chế, Nội quy ban hành kèm theo Thông tư này."
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
1. Viên chức trúng tuyển trong kỳ thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải dự thi đủ các bài thi của các môn thi, trừ
những môn được miễn thi theo quy định của pháp luật; có số điểm của mỗi bài thi
đạt từ 50 điểm trở lên, các bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định về nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Không bảo lưu kết quả các kỳ thăng
hạng chức danh nghề nghiệp."
6. Điểm a khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp
1. Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, việc bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương chuyên viên cao cấp:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ vào quyết định trúng tuyển và đề nghị của cơ quan có thẩm quyền
quản lý viên chức ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với viên chức trúng tuyển sau khi có ý kiến về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
của Bộ Nội vụ (đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội)."
7. Điểm b khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm:
b) Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều
kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản
lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ."
Điều 3. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 3. Thông báo tuyển dụng
viên chức
1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải được đăng tải trên một trong các
phương tiện thông tin đại chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao
gồm:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự
tuyển;
b) Số lượng viên chức cần tuyển tương
ứng với vị trí việc làm;
c) Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc điện
thoại cố định của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc
xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Khi có thay đổi về nội dung thông
báo tuyển dụng thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thực
hiện việc công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
này."
2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Hợp đồng làm việc
xác định thời hạn
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn
được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người trúng tuyển
vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d, điểm đ khoản
1 Điều 58 Luật Viên chức, theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các trường hợp đăng ký dự
tuyển vào viên chức trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao, nếu được tuyển dụng vào viên chức thì thực hiện ký hợp
đồng làm việc xác định thời hạn, theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp xảy ra tranh chấp trong thực hiện hợp đồng làm việc, người được tuyển
dụng trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao chưa đủ 18
tuổi được người đại diện theo pháp luật của mình thay mặt giải quyết tranh chấp
liên quan đến hợp đồng làm việc.
3. Căn cứ vào nhu cầu công việc, yêu
cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng, người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời
hạn từ 12 tháng trở lên nhưng không vượt quá 36 tháng."
3. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn
Hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người đã thực
hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 18 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
10 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP hoặc trường hợp cán bộ, công chức chuyển
thành viên chức theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều
58 Luật Viên chức, theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này."
4. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14. Chấm dứt hợp đồng
làm việc trong trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác
1. Khi viên chức chuyển đến cơ quan,
đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp đang làm
việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Trường
hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập
khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc."
Điều 4. Sửa đổi,
bổ sung một số quy định tại Thông tư số 15/2001/TT- BTCCBCP ngày 11 tháng 4 năm
2001 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ
Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm
2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
1. Khoản 1 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc theo
quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, bao gồm:
a) Cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, bao gồm: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí chi thường xuyên.
d) Các cơ quan, tổ chức khác có sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp quyết định việc áp dụng quy định của Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP để thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc."
2. Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
"II - KÝ KẾT, THỰC HIỆN, THAY
ĐỔI, CHẤM DỨT, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KHI HỢP ĐỒNG CÁC CÔNG VIỆC NÓI TẠI ĐIỀU 1 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP
1. Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để
làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số
68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động,
pháp luật về dân sự, pháp luật về thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế,
số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
2. Một số loại công việc theo quy định
tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được thực hiện
thông qua ký kết một trong các hình thức hợp đồng sau đây:
a) Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa
pháp nhân với pháp nhân và giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật thương mại;
b) Hợp đồng lao động được giao kết giữa
người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động với người sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật lao động;
c) Hợp đồng thuê khoán tài sản được
ký kết giữa bên cho thuê tài sản và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật
dân sự;
d) Hợp đồng mượn tài sản được ký kết
giữa bên cho mượn tài sản và bên mượn tài sản theo quy định của pháp luật dân sự;
đ) Hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa
bên làm dịch vụ và bên thuê dịch vụ theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Việc ký kết, thực hiện, thay đổi,
chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện theo các quy
định của pháp luật về hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê khoán
tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ.
4. Mẫu hợp đồng
được thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức hợp đồng
được ký kết.
5. Các cá nhân đang ký hợp đồng lao động
để làm những công việc nêu tại Điều 1 Nghị định số
68/2000/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện
ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức
lương hiện hưởng."
3. Khoản 1 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
"III - ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI BÊN KÝ HỢP ĐỒNG VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP KÝ HỢP ĐỒNG
1. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng
với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đối với cá nhân: Có đủ sức khỏe để
làm việc được cơ sở khám sức khỏe chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Y tế; có lý lịch
rõ ràng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị
trí việc làm; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp
hành án phạt tù cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh; không trong thời gian bị cấm hành
nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết
hợp đồng.
b) Đối với cá nhân hoặc tổ chức kinh
doanh dịch vụ: Phải có đủ điều kiện thực hiện kinh doanh dịch vụ theo quy định
của pháp luật."
Điều 5. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra
phát hiện việc tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức không thực hiện
đúng quy định của pháp luật hoặc việc chấm điểm, tổng hợp điểm các bài thi có
sai sót ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thi hoặc xét của thí sinh thì căn cứ kết
luận thanh tra, kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hủy kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức không thực
hiện đúng quy định đó hoặc hủy những bài thi, tổng hợp điểm thi hoặc xét có sai
sót làm thay đổi kết quả thi hoặc xét; đồng thời, kiểm điểm làm rõ trách nhiệm
để xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
3. Trường hợp công chức, viên chức sử
dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc kê khai không đúng sự thật để đủ
tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì bị
xử lý kỷ luật theo quy định; đồng thời bị hủy kết quả thi nâng ngạch, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và hủy quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp
viên chức (nếu có). Công chức, viên chức bị hủy quyết định bổ nhiệm ngạch, chức
danh nghề nghiệp thì xếp lại ngạch, chức danh nghề nghiệp, bậc, hệ số lương
đúng với ngạch, chức danh nghề nghiệp, bậc, hệ số lương hưởng khi được cử dự
thi nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Quy chế tổ chức thi tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức; Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức; Nội quy kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp
tục thực hiện đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức (thi tuyển,
xét tuyển, tuyển dụng không qua thi tuyển), thi nâng ngạch công chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức (thi hoặc xét thăng hạng) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước ngày 29 tháng 11 năm 2018 theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP thì chưa áp dụng
quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 7 năm 2019. Sau thời hạn này
nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP .
4. Bãi bỏ một phần
các văn bản quy phạm pháp luật sau:
a) Nội dung các
điều, khoản, điểm sau đây tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết
một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức: Điều 2 và Điều 7;
b) Nội dung khoản 2,
khoản 3 Điều 1 Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
c) Nội dung khoản 1,
khoản 3 Điều 2 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV
ngày 09 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch
và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức
thi nâng ngạch công chức;
d) Nội dung khoản 4
Điều 11 Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức;
đ) Nội dung các điều, khoản, điểm sau
đây tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo,
bồi dưỡng đối với viên chức: Điều 2, Điều 4, Điều 7 và Điều 8.
5. Bãi bỏ Thông tư số 16/2012/TT-BNV
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển,
xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối
với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CCVC (20b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI
THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
HỘI ĐỒNG THI
Mục 1. HỘI ĐỒNG
THI TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI THĂNG HẠNG CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Điều 1. Hội đồng
thi
1. Hội đồng thi tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
(sau đây gọi chung là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động
theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Không cử làm thành viên Hội đồng
thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật.
3. Hội đồng thi tuyển công chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP)
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP).
4. Hội đồng thi tuyển viên chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số
29/2012/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.
5. Hội đồng thi nâng ngạch công chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP.
6. Hội đồng thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
7. Hội đồng thi được sử dụng con dấu,
tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của
cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng
thi do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng thi quyết
định.
8. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quyết định tổ chức thi nâng ngạch công chức cùng với thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức cho công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
thì thành lập một Hội đồng thi để tổ chức việc thi nâng ngạch công chức và thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Hội đồng thi nâng ngạch công chức
và thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Hội đồng thi và chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bảo đảm
đúng nội quy, quy chế kỳ thi theo quy định của pháp luật;
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng cho từng thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát hạch
khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2; thành lập các bộ phận giúp việc xét
thấy cần thiết;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định tại Quy chế này và bảo
đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu "Mật";
đ) Quy định cụ thể thời gian bắt đầu
thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 để thống nhất
thực hiện;
e) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách, chấm thi và các tác nghiệp khác
theo quy định tại Quy chế này;
g) Báo cáo người đứng đầu, cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, tuyển dụng viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, quyết định
công nhận kết quả thi;
h) Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành
hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi:
Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch
Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
thi thực hiện đúng quy định của pháp luật.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng thi; ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Hội đồng thi;
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng
dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c) Tổ chức việc thu phí dự tuyển công
chức, viên chức, thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
quản lý thu, chi và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật;
d) Nhận, bảo quản bài thi của thí
sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;
đ) Bàn giao bài thi được đóng trong
các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
e) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc
phách và được đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban
phách;
g) Bàn giao bài thi đã rọc phách đựng
trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban chấm thi kèm theo
các Phiếu chấm điểm và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
h) Nhận, bảo quản đầu phách được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách
sau khi việc chấm thi các bài thi của các môn thi đã hoàn thành;
i) Nhận, bảo quản kết quả phỏng vấn,
thực hành được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban kiểm tra sát hạch
nếu tổ chức phỏng vấn, thực hành tại vòng 2;
k) Ghép phách, tổng hợp, báo cáo kết
quả với Hội đồng thi;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
Mục 2. CÁC BAN
GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Ban đề
thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Trưởng ban đề thi:
a) Tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ
đề thi, ngân hàng câu hỏi theo quy định;
b) Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động
của công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra đề thi; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra
đề thi;
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi
theo chế độ tài liệu "Mật".
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi,
bộ đề thi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
b) Bảo mật đề thi, ngân hàng câu hỏi theo
chế độ tài liệu "Mật".
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên kiêm Thư ký:
Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động
của Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề
thi.
5. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong
ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia làm thành viên Ban coi thi.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban đề
thi:
a) Mỗi thành viên của Ban đề thi phải
chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung, bảo đảm bí mật, an toàn của đề thi theo đúng
chức trách của mình và theo nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Các thành viên của Ban đề thi làm
việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm
vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia các nhiệm vụ
khác của Ban đề thi.
7. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu
bảo mật
a) Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án,
thang điểm chưa công bố thuộc danh mục bí mật nhà nước độ "Mật”. Đề thi dự
phòng chưa sử dụng được giải "Mật" sau khi kết thúc kỳ thi;
b) Việc làm đề thi phải được thực hiện
tại một địa điểm an toàn, biệt lập, phải được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo
mật, phòng cháy, chữa cháy;
c) Danh sách những người tham gia Ban
đề thi phải được giữ bí mật trong quá trình tổ chức kỳ thi. Các thành viên tham
gia làm đề thi đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi
cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng
văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên mới được
phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, khi nói chuyện
phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của thành
viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia);
d) Phong bì đựng
đề thi để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng
giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép, được niêm phong;
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận
chuyển đề thi phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ
quan công an (nếu được mời tham gia); các phong bì đựng đề thi phải được bảo quản
trong thùng làm bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá trình giao,
nhận, vận chuyển;
e) Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực
cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng;
g) Thành viên Ban đề thi và những người
khác có liên quan phải giữ bí mật tuyệt đối các đề thi và câu hỏi trắc nghiệm,
phỏng vấn, thực hành; không được phép công bố dưới bất kỳ hình thức nào cho đến
khi kết thúc thời gian thi môn thi được phân công thực hiện.
8. Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a) Yêu cầu chung:
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời văn,
câu chữ rõ ràng;
Phải phù hợp với yêu cầu của ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí dự
thi;
Đề thi phải có tính suy luận, phân
tích, tránh việc học thuộc lòng;
Đề thi phải ghi rõ số điểm của mỗi
câu hỏi thi;
Đề thi phải ghi rõ có chữ "HẾT"
tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02
trang trở lên);
Mỗi môn thi hoặc phần thi trong một kỳ
thi phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng và kèm theo hướng dẫn, đáp án chấm
thi cụ thể. Hướng dẫn, đáp án chấm thi phải có thang điểm chi tiết đến 5 điểm.
b) Đối với đề thi tự luận:
Căn cứ yêu cầu của kỳ thi, Ban đề thi
có trách nhiệm soạn thảo đề thi và hiệu chỉnh đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự phòng) cho môn
thi. Sau khi soạn thảo, hiệu chỉnh, các đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi được
tổ chức phản biện và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa nếu thấy cần thiết.
Việc phản biện đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi do các thành viên Ban đề thi
thực hiện.
c) Đối với đề thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng ngân hàng câu hỏi cho đề
thi trắc nghiệm phải bảo đảm số lượng câu hỏi xây dựng gấp tối thiểu 3 lần so với
số câu hỏi theo quy định của từng phần thi. Trưởng ban đề thi tổ chức để các
thành viên Ban đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu cầu
của vị trí dự tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức dự thi; sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm với nhiều
phiên bản đề thi khác nhau. Sau khi rà soát từng phiên bản đề thi trắc nghiệm,
Trưởng ban đề thi ký tên vào từng phiên bản đề thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội
đồng thi để Chủ tịch Hội đồng thi quyết định đề thi chính thức và đề thi dự
phòng.
d) Đối với đề thi phỏng vấn:
Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào
yêu cầu của vị trí dự tuyển hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi; kết cấu, nội dung đề
phỏng vấn, thực hành phải bảo đảm chính xác, khoa học, đánh giá toàn diện năng
lực, khả năng của người dự tuyển. Đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm kèm
theo, được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
"Mật".
Điều 4. Ban coi
thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Trưởng ban coi thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi
theo quy chế, nội quy của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm
vụ cho Phó Trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng
thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định;
giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định
tình trạng đề thi;
d) Tạm đình chỉ việc
coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy
có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
đ) Tổ chức thu bài thi của thí sinh,
niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một
số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng
thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự
phân công của Trưởng ban coi thi;
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm
thi để làm nhiệm vụ;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi
thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy
vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ
liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu
có liên quan đến nội dung thi; không được
làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng
các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
d) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi
sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi đối với môn thi viết hoặc sau khi thí
sinh đã nộp bài, đề thi, giấy nháp (nếu có) và ký nộp bài. Đối với môn thi trắc
nghiệm, chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi khi đã hết thời gian làm bài thi và
sau khi đã nộp bài, ký nộp bài. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra
khỏi phòng thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem
xét, giải quyết;
đ) Nếu có thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy
định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của giám thị phòng thi kiêm kỹ thuật viên máy tính (áp dụng đối với thi trắc nghiệm trên máy vi tính):
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong
phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa
hoặc thay thế lập thời;
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào
máy chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết thúc trước
sự chứng kiến của đại diện: Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát thi và đại
diện công an (nếu được mời tham gia);
c) Kiểm tra máy vi tính trong phòng
thi trước, trong và sau quá trình thi;
d) Phối hợp với giám thị hàng lang,
giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi,
hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào phòng
thi tài liệu, vật dụng bị cấm;
đ) Kết thúc mỗi ca thi, tiến hành in
bài thi của người dự thi, niêm phong túi đựng bài thi (có
chữ ký của hai giám thị) và bàn giao cho Trưởng ban coi thi. Khi bàn giao phải
lập thành biên bản và cùng ký xác nhận;
e) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong
máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu;
g) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ
dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi thi;
sau đó xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành
biên bản và cùng ký xác nhận.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và
cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự,
an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét,
giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên kiêm Thư ký:
Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động
của Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban
coi thi.
8. Tiêu chuẩn của thành viên Ban coi
thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
coi thi phải là công chức, viên chức;
b) Không cử làm thành viên Ban coi
thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
coi thi không được tham gia làm thành viên Ban đề thi, Ban phách, Ban chấm thi,
Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Điều 5. Ban
phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm
Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
Trưởng ban phách:
a) Nhận bài thi được đóng trong các
túi còn nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài
thi bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí sinh;
c) Bàn giao bài thi đã làm phách được
đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
d) Niêm phong đầu phách và bảo quản
theo chế độ "Mật" trong suốt thời gian chấm thi
cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
đ) Bàn giao đầu phách được đóng trong
túi còn nguyên niêm phong cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi sau khi việc chấm thi các môn thi đã hoàn thành;
e) Bảo mật số phách.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên Ban phách:
a) Thực hiện việc đánh số phách, rọc
phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
b) Bảo mật số phách.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên kiêm Thư ký:
Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động
của Ban phách và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban
phách.
5. Tiêu chuẩn của thành viên Ban
phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức, viên chức;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu
có).
Điều 6. Ban chấm
thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Trưởng ban chấm thi:
a) Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các
thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi phải có ít nhất 02 thành viên thực hiện nhiệm vụ chấm thi và tổ chức việc chấm
thi theo đúng quy chế;
b) Trước khi chấm thi, tổ chức và
quán triệt đến các thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm, nội dung đáp án
và thang điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi và hướng dẫn
chấm, đáp án chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo
cáo ngay đến Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng thi mới thực hiện việc chấm thi theo quy định. Không được tự
ý thay đổi hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm chấm thi;
c) Nhận, bảo quản các túi bài thi còn
nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi, sau đó phân chia túi đựng
bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên Ban chấm thi;
d) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm
thi đối với thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi;
đ) Tổng hợp kết
quả chấm thi, đựng vào túi và niêm phong, sau đó bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi. Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi;
e) Bảo mật kết
quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên Ban chấm thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng
dẫn chấm, đáp án chấm thi và thang điểm. Chỉ chấm điểm các bài thi được làm
trên giấy thi do Hội đồng thi quy định;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý;
c) Bảo mật kết quả điểm thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên kiêm Thư ký:
Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động
của Ban chấm thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban
chấm thi.
5. Tiêu chuẩn của thành viên Ban chấm
thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác
trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm
thi không được tham gia vào làm thành viên Ban coi thi, Ban phách.
Điều 7. Ban kiểm
tra sát hạch trong trường hợp tổ chức phỏng vấn tại vòng 2 khi tuyển dụng công
chức, viên chức
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch
Hội đồng thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành
viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Trưởng ban kiểm tra sát hạch:
a) Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn
theo quy định trên nguyên tắc mỗi thí sinh dự phỏng vấn phải có ít nhất 02
thành viên trở lên chấm điểm;
b) Tổng hợp kết quả phỏng vấn kèm
theo từng phiếu chấm điểm phỏng vấn của từng thí sinh, đựng
trong túi dán kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi;
c) Bảo mật kết
quả điểm phỏng vấn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí
sinh theo đúng đáp án, thang điểm của đề phỏng vấn;
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong
quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị hình
thức xử lý;
c) Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thành viên kiêm Thư ký:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các
cuộc họp, hoạt động của Ban kiểm tra sát hạch và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
5. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra sát hạch là công chức, viên chức có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí
cần tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra sát hạch đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển
hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật.
Chương II
TỔ CHỨC THI TUYỂN
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP VIÊN CHỨC
Mục 1. CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI
Điều 8. Công tác
chuẩn bị thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội
đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, trong đó: Thông báo cụ thể thời
gian, địa điểm làm thủ tục dự thi; thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức
ôn tập (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức thi; hình thức
thi, thời gian tổ chức các vòng thi, phần thi, môn thi đến các thí sinh dự thi.
2. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày làm
việc, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng
thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức, thời gian thi đối với
từng phần thi, môn thi, nội dung thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày làm
việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ
thi như sau:
a) Chia phòng thi và chuẩn bị danh
sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi;
b) Chuẩn bị các biên bản, gồm: Biên bản
giao nhận đề thi từ Hội đồng thi cho Tổ in sao đề thi, từ Tổ in sao đề thi cho
Ban coi thi, từ Trưởng ban coi thi cho các giám thị phòng thi; biên bản xác nhận
tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để
phát đề thi; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận
bài thi và các biên bản khác phục vụ cho công tác thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các
thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 9. Khai mạc
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập
Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập
Ban giám sát kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng
thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 10. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn
cần thiết để giám thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực
hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi
tối thiểu 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công giám thị từng
phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với môn thi khác
trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các
giám thị đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 11. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với hình thức thi trắc nghiệm
trên máy vi tính: Phòng thi được bố trí máy vi tính đáp ứng yêu cầu mỗi thí
sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi.
2. Đối với hình thức thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 (năm mươi) thí
sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 (một) mét. Trước
giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi
và gọi thí sinh vào phòng thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng vấn:
Phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi để chuẩn bị nội dung trả lời
và bàn để hỏi thi phỏng vấn.
Điều 12. Cách thức
tổ chức thi trắc nghiệm tại vòng 1
1. Sau khi kết thúc phần thi nào thì
mới tiếp tục tổ chức phần thi kế tiếp.
2. Thời gian kể từ khi kết thúc phần thi
đầu tiên cho đến phần thi kế tiếp do Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Thí sinh được miễn thi của phần
thi nào thì được phép vắng mặt của buổi thi phần thi đó.
Mục 2. TỔ CHỨC
THI TRẮC NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH
Điều 13. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. "Phòng thi trắc nghiệm" là phòng máy vi tính được thiết kế, cài đặt phần mềm
thi trắc nghiệm và dùng để tổ chức thi các môn thi theo hình thức trắc nghiệm.
2. "Máy chủ" là máy vi tính
được sử dụng để lưu phần mềm ra đề thi, chấm thi và thu bài thi của người dự
thi.
3. "Máy trạm" là máy vi
tính người dự thi sử dụng để nhận đề thi, làm bài thi và nộp bài thi.
4. "Phần mềm thi trắc nghiệm"
là phần mềm được sử dụng để tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
5. "Đề thi" là tập hợp các
câu hỏi trong ngân hàng đề thi do phần mềm tạo ra trên cơ sở cấu trúc đề thi do
Ban đề thi thực hiện.
6. "Sự cố" là những sự việc
xảy ra trong quá trình tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính làm cho quá trình thi trắc nghiệm trên máy vi tính bị gián đoạn hoặc
không thực hiện được.
7. "Tình huống bất thường"
là một hiện tượng đơn nhất, xảy ra trong một thời điểm, tại một địa điểm nhất định
mang tới hậu quả tiêu cực cho xã hội và con người.
8. "Ngân hàng câu hỏi" là tập
hợp toàn bộ câu hỏi thi và đáp án phục vụ làm đề thi trắc nghiệm.
Điều 14. Trách
nhiệm trong việc xây dựng ngân hàng câu hỏi thi và đáp án
1. Chuẩn bị câu hỏi thi, đáp án để
đưa vào ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm trên máy vi tính theo đúng yêu cầu về
số lượng, về thiết kế phần mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
2. Chỉ đạo việc đánh máy vi tính, mã
hóa, niêm phong, bảo quản và bảo mật ngân hàng câu hỏi trước khi bàn giao cho Hội
đồng thi để tổ chức thi.
Điều 15. Xây dựng
ngân hàng câu hỏi
1. Câu hỏi thi và đáp án cho mỗi phần
thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bao quát được toàn bộ nội dung của vị trí
việc làm tương ứng với ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức dự
thi.
2. Câu hỏi thi và đáp án thi trắc
nghiệm trên máy vi tính phải được mã hóa theo yêu cầu đặt ra của phần mềm thi
trắc nghiệm trên máy vi tính.
3. Nội dung câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi phải bảo đảm khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc,
đúng văn phạm, có tính suy luận, phân tích, tránh việc học
thuộc lòng.
Điều 16. Trách
nhiệm của giám thị phòng thi, giám thị kiêm kỹ thuật viên máy tính, giám thị
hành lang
1. Quy định chung:
Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi
để làm nhiệm vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang vào
phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện
truyền tải kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị
chứa đựng thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội
dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng
các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
2. Trách nhiệm của giám thị phòng thi:
a) Kiểm tra
phòng thi; hướng dẫn người dự thi ngồi
đúng vị trí;
b) Khi có hiệu lệnh,
giám thị 1 gọi tên người dự thi vào phòng thi; giám thị 2 kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự
thi ngồi đúng vị trí và ký vào danh sách dự thi;
c) Không để người dự thi mang vào
phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm; hướng dẫn người dự thi các quy định về làm
bài thi, nội quy thi; thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ
thi;
d) Giám thị phòng thi chỉ được trả lời
người dự thi công khai trong phạm vi quy định. Không được cho người dự thi ra
ngoài phòng thi khi đang thi. Nếu người dự thi bị đau ốm bất
thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi
thì phải kịp thời báo cáo cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Giám thị phải lập biên bản xử lý
vi phạm theo đúng quy định đối với người dự thi vi phạm quy chế, nội quy thi;
e) Giám thị phải báo cáo ngay Trưởng
ban coi thi để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra;
g) Giám thị phải bảo vệ đề thi trong
khi thi, không để lộ lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Giám thị và những người làm
nhiệm vụ phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra
ngoài hoặc giải thích đề thi cho người dự thi;
h) Ký tên vào niêm phong túi đựng kết
quả điểm thi của người dự thi theo từng ca thi;
i) Cuối buổi thi, tiến hành niêm
phong phòng thi trắc nghiệm.
3. Trách nhiệm của giám thị kiêm kỹ
thuật viên máy vi tính:
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong
phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa
hoặc thay thế kịp thời;
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào máy
chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết thúc trước sự chứng kiến của đại diện: Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát
thi và đại diện công an (nếu được mời tham gia). Việc nhập dữ liệu đề thi chỉ
được thực hiện trong vòng 24 giờ trước thời điểm bắt đầu ca thi đầu tiên và được
lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia;
c) Kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước, trong và sau quá trình thi;
d) Phối hợp với giám thị hàng lang,
giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi
mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự
thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm;
đ) Kết thúc mỗi ca thi, tiến hành in
bài thi của người dự thi, niêm phong túi đựng bài thi (có chữ ký của hai giám thị
phòng thi) và bàn giao cho Trưởng ban coi thi. Khi bàn giao phải lập thành biên
bản và cùng ký xác nhận;
e) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong
máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu;
g) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ
dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi thi;
sau đó xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành
biên bản và cùng ký xác nhận.
4. Trách nhiệm của giám thị hành
lang:
a) Giám sát mọi hoạt động bên ngoài
phòng thi;
b) Phối hợp giám thị phòng thi, giám
thị kiêm kỹ thuật viên máy tính, hướng dẫn người dự thi trước, trong, sau quá
trình thi;
c) Theo dõi người dự thi khi ra ngoài
phòng thi trong thời gian đang thi (nếu có).
5. Giám thị vi phạm quy chế, nội quy,
tùy mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 17. Trách
nhiệm của người dự thi
1. Người dự thi có mặt tại phòng thi trước thời gian thi theo quy định để làm thủ tục dự
thi.
2. Không được mang vào phòng thi các
loại tài liệu, điện thoại, máy ảnh, phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin,
phương tiện sao lưu dữ liệu, các thiết bị ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng,
truyền tải thông tin. Người dự thi mang theo các loại tài liệu hoặc các thiết bị
trên vào phòng thi, sử dụng hay chưa sử dụng đều bị coi là vi phạm nội quy, quy
chế và phải bị xử lý theo quy định.
3. Khi vào phòng thi, người dự thi xuất
trình Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong
các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác để giám thị kiểm tra; ký xác nhận vào
danh sách dự thi; nếu phát hiện sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, năm sinh hoặc
các thông tin khác liên quan thì phải báo ngay cho giám thị để điều chỉnh.
4. Trong phòng thi, người dự thi phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Tuân thủ mọi sự hướng dẫn của giám
thị; giữ trật tự trong phòng thi; không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích
thích khác trong phòng thi;
b) Khi phát hiện máy vi tính không sử
dụng được phải kịp thời báo cho giám thị để xem xét giải quyết. Nghiêm cấm các
hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi;
c) Người dự thi có thắc mắc cần hỏi
giám thị phải hỏi công khai; trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo giám thị
để giải quyết. Chỉ được đi lại trong phòng thi hoặc ra ngoài phòng thi khi được
sự đồng ý của giám thị;
d) Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép,
truyền tải thông tin có liên quan đến đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông
tin từ ngoài vào.
5. Người dự thi chỉ được rời khỏi
phòng thi khi đã nộp bài, đồng thời ký xác nhận vào bảng kết quả thi. Nếu người
dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi thì phải nhận điểm không (0). Trường
hợp giám thị coi thi phát hiện người dự thi ký thay cho người dự thi khác thi cả
người ký thay và người được ký thay đều phải nhận điểm không (0).
Điều 18. Quyền của
người dự thi
1. Trường hợp người dự thi gặp sự cố
về máy trạm trong quá trình thi thì báo ngay cho giám thị coi thi biết để lập
biên bản xác nhận sự cố và được làm lại bài thi trong buổi thi đó.
2. Có quyền tố giác những người vi phạm
nội quy, quy chế thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi hoặc thành viên
Hội đồng thi.
Điều 19. Giải
quyết các kiến nghị về bài thi
1. Không phúc khảo đối với các bài
thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
2. Trường hợp người dự thi phát hiện câu
hỏi thi có sai sót, phải viết đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc ca thi gửi
Ban coi thi. Trưởng ban coi thi có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để
xem xét, giải quyết ngay trong buổi thi đó. Không giải quyết các đơn kiến nghị
về bài thi trên máy vi tính của người dự thi nhận được sau thời gian nêu trên.
Mục 3. TỔ CHỨC THI
TRẮC NGHIỆM TRÊN GIẤY, THI VIẾT, THI PHỎNG VẤN
Điều 20. Công
tác chuẩn bị đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban
đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải phù hợp với
yêu cầu của vị trí tuyển dụng và căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi. Mỗi đề thi phải có hướng
dẫn chấm thi, đáp án và thang điểm chi tiết kèm theo. Đề thi phải được đóng trong phong bì, được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu "Mật".
Việc giao, nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản.
3. Đối với hình thức thi viết: Phải
có ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để
phát cho từng thí sinh dự thi.
4. Đối với hình thức thi trắc nghiệm:
Phải có ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng với mã đề thi khác
nhau. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự
thi. Thí sinh ngồi cạnh nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Đối với hình thức thi phỏng vấn:
Phải bảo đảm có số dư so với số lượng thí sinh được triệu tập dự thi theo từng
vị trí tuyển dụng để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước
giờ họp Ban coi thi để phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản, đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo
quản theo chế độ tài liệu "Mật". Người tham gia nhân bản đề thi phải
được cách ly cho đến khi kết thúc buổi thi.
7. In sao, vận chuyển và bàn giao đề
thi:
a) Tổ in sao đề thi:
Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng
quyết định thành lập, trong đó Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.
Tổ in sao đề thi làm việc tập trung
theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến
khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về các công việc
sau đây: Tiếp nhận đề thi gốc, tổ chức in sao đề thi, bảo quản và bàn giao đề
thi được đựng trong túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi thi trước sự
chứng kiến của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi, thành viên Ban giám sát thi và
của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
b) In sao đề thi:
In sao đề thi lần lượt cho từng môn
thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới
chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in hỏng phải được thu lại, đóng túi,
niêm phong để hủy sau khi kết thúc buổi thi.
Kiểm soát số lượng thí sinh của từng
phòng thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên địa điểm thi, phòng
thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng túi đựng đề thi trước khi đóng gói đề
thi.
Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng
môn thi ghi ở túi đựng đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng phòng thi. Mỗi môn
thi phải có 01 túi đựng đề thi dự phòng (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ
các mã đề thi), số lượng đề thi dự phòng do Tổ trưởng Tổ in sao đề thi quyết định.
Sau khi in sao xong, phải dán kín, niêm phong vào bảo quản trong thùng làm bằng
kim loại có khóa.
Trong quá trình in sao, Tổ in sao đề
thi chịu trách nhiệm quản lý các bì đề thi, kể cả các bản in thừa, in hỏng, in
mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
c) Vận chuyển, bàn giao đề thi:
Khi vận chuyển, bàn giao đề thi từ Tổ
in sao đề thi cho Trưởng ban coi thi, đề thi phải được bảo quản trong thùng làm
bằng kim loại, có khóa và được niêm phong; khi bàn giao phải lập biên bản có sự
chứng kiến của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi, thành
viên Ban giám sát thi và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 21. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Hội đồng thi
quyết định, có chữ ký của các giám thị tại phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm
trên giấy, thí sinh làm bài trực tiếp trên Phiếu làm bài thi trắc nghiệm do Hội
đồng thi quyết định.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 22. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong
bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp
túi đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị
phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí
sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu
phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhằm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thừa, thiếu số lượng đề thi thì giám thị 1 của phòng thi
phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; đồng thời Trưởng
ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét giải quyết.
4. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định.
Điều 23. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề
thi cho từng thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội dung đề thi. Thời gian để giám
thị phát đề thi là 05 phút. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi.
Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp
bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm:
Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi giám thị phòng
thi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian để giám thị phát đề thi là 10
phút. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi
thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng vấn:
Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
Điều 24. Coi thi
và thu bài thi
1. Coi thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám
thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm
chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Khi được phân công
nhiệm vụ coi thi trong phòng thi, giám thị phòng thi thực hiện các bước công việc
sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh tại phòng thi;
b) Khi có hiệu lệnh, gọi thí sinh vào
phòng thi; kiểm tra Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy
tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị
trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định,
không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại
Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 đi nhận
đề thi, giám thị 2 nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi;
ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh
(không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy
thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần
thiết của giấy thi trước khi làm bài thi. Trường hợp thí sinh yêu cầu bổ sung
giấy thi, giấy nháp thì giám thị coi thi phải ký giấy thi, giấy nháp trước khi
phát cho thí sinh;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 giơ
cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng
niêm phong của đề thi, đồng thời yêu cầu hai thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản
xác nhận trình trạng đề thi; sau đó mở bì đựng đề thi, kiểm
tra số lượng đề thi; khi có hiệu lệnh hoặc đến giờ phát đề thi thì tiến hành
phát đề thi cho thí sinh;
đ) Trong giờ làm bài, một giám thị
bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, giám thị còn lại bao quát từ cuối phòng đến
đầu phòng cho đến hết giờ thi; giám thị coi thi không được đứng cạnh bất kỳ thí
sinh nào hoặc giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được
trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) Giám thị phòng thi có trách nhiệm
bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lộ lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi
tính giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng thi giao lại các đề thi thừa đã được
niêm phong lại cho thành viên được Trưởng ban coi thi phân công;
g) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút
(đối với môn thi viết, thi trắc nghiệm), giám thị phòng thi thông báo thời gian
còn lại cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của
thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi nộp bài thi.
2. Thu bài thi:
a) Đối với môn thi viết:
Chỉ thu bài thi của thí sinh sớm nhất
sau 2/3 thời gian làm bài thi.
Khi hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu
thí sinh ngừng làm bài; giám thị 1 vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa
nhận bài thi của thí sinh và khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của
thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh
sách thu bài thi, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được
phép rời phòng thi. Giám thị 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
b) Đối với môn thi trắc nghiệm trên
giấy:
Chỉ thu bài thi của thí sinh khi đã hết
giờ làm bài thi.
Khi hết giờ làm bài, cả hai giám thị phòng
thi thu toàn bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi lần lượt từng thí sinh lên ký nộp bài thi, trong khi ký nộp bài thi, giám
thị phòng thi phải kiểm tra lại bài thi của thí sinh ký nộp bài, sau khi đã ký
nộp bài, thí sinh được phép rời phòng thi;
c) Giám thị phòng thi kiểm tra, sắp xếp
bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản
xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh.
Giám thị phòng thi bàn giao bài thi cho các thành viên được Trưởng ban coi thi
phân công làm nhiệm vụ thu bài thi sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được
kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, tổng số tờ của từng bài thi kèm theo,
danh sách thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có);
d) Sau khi kiểm tra, túi đựng bài thi
và danh sách thu bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban Ban
coi thi phân công thực hiện nhiệm vụ thu bài thi cùng hai giám thị coi thi của
phòng thi tiến hành niêm phong tại chỗ và cùng ký giáp lai giữa
nhãn niêm phong với túi đựng bài thi; đồng thời cùng ký biên bản giao, nhận bài
thi. Túi đựng bài thi được dán niêm phong vào chính giữa các mép dán. Sau cùng,
Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho
Thư ký Hội đồng thi.
Điều 25. Chấm
thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Việc chấm thi được thực hiện thống
nhất tại 1 khu vực, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
2. Phòng chứa bài thi, tủ, thùng hoặc
các thiết bị đựng bài thi phải được khóa và niêm phong; chìa khóa do Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi giữ; khi đóng, mở phải lập biên bản cùng ký xác nhận với
sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát kỳ thi và của đại diện cơ quan công
an (nếu được mời tham gia).
3. Không được mang bài thi của thí
sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
4. Không được mang điện thoại di động,
máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền
tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy
tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại bút khác không trong quy định của Ban chấm
thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Việc quy định loại bút dùng cho chấm
thi do Trưởng ban chấm thi quyết định và được ghi trong
biên bản họp Ban chấm thi.
5. Trước khi chấm thi, Trưởng ban chấm
thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ
thực hiện theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của đề thi.
6. Việc chấm thi thực hiện theo
nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên
chấm 1):
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc thăm
ngẫu nhiên nguyên túi đựng bài thi và giao cho riêng cho từng thành viên chấm
thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm
thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những
phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết.
Không chấm điểm những bài thi làm
trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài thi
không đủ số tờ hoặc số phách hoặc bài thi được làm trên giấy
nháp hoặc bài thi được làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi hoặc bài thi
có chữ viết của hai người hoặc viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên hoặc viết
bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội
dung thi hoặc nội dung trả lời hoặc những bài thi nhàu nát hoặc những nghi vấn
có đánh dấu bài thi thành viên Ban chấm thi giao lại các
bài thi này cho Trưởng ban chấm thi xem xét, xử lý.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những
nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất
cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm
thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét
(nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với
bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên
chấm 2):
Sau khi các thành viên chấm thi được
phân công làm nhiệm vụ chấm thi lần thứ nhất đã chấm thi xong, Trưởng ban chấm
thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên
túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm thi lần thứ 2, đảm bảo
không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên đã chấm thi lần thứ
nhất.
Thành viên chấm 2 không được ghi bất
cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi.
Thành viên chấm 2 chấm trực tiếp vào
bài của thí sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được
chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào dòng điểm chấm bài thi
theo quy định, ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả
các tờ giấy thi.
Chấm xong túi nào, thành viên chấm 2
giao lại túi bài thi cho Trưởng ban chấm thi.
7. Xử lý kết quả chấm thi sau khi hai
thành viên chấm:
a) Điểm chung toàn bài của hai thành
viên chấm thi lệch nhau từ 5 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì
lấy điểm trung bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của
bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi
đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
b) Điểm chung toàn bài của hai thành
viên chấm thi lệch nhau từ trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm
điểm) thì Trưởng ban chấm thi trao đổi lại với hai thành viên chấm thi. Trường
hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định điểm chính thức của
bài thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào
tất cả các tờ giấy thi;
c) Điểm chung toàn bài của hai thành
viên chấm thi lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài thi
cho thành viên thứ ba chấm.
8. Xử lý kết quả sau khi thành viên
thứ ba chấm:
a) Nếu kết quả chấm của hai trong ba
thành viên chấm thi giống nhau thì lấy điểm giống nhau đó làm điểm chính thức của
bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó
cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
b) Nếu kết quả của
ba thành viên chấm lệch nhau lớn nhất đến dưới 10 điểm thì lấy điểm trung bình
cộng của ba thành viên chấm làm điểm chính thức. Các thành viên tham gia chấm
thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
c) Nếu kết quả của ba thành viên chấm
lệch nhau lớn nhất từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập
thể và quyết định điểm chính thức. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó
cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
9. Sau khi chấm xong toàn bộ bài thi
của từng môn thi, Trưởng ban chấm thi tổng hợp điểm thi vào bản tổng hợp chung có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng ban chấm
thi, kèm theo từng Phiếu chấm điểm bài thi của từng thành viên chấm thi, đựng
vào phong bì kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi để
thực hiện các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận được lập biên bản có sự chứng
kiến của thành viên Ban giám sát thi và đại diện cơ quan công an (nếu được mời
tham gia).
Điều 26. Chấm
phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Thời hạn nhận đơn phúc khảo và chấm
phúc khảo trong kỳ thi tuyển công chức, viên chức và thi nâng ngạch công chức
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP .
2. Thời hạn nhận đơn phúc khảo và chấm
phúc khảo trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được áp dụng
thực hiện theo quy định về thời hạn nhận đơn phúc khảo và chấm phúc khảo đối với
kỳ thi nâng ngạch công chức tại Khoản 1 Điều này.
3. Không phúc khảo đối với đơn đề nghị
phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định (tính từ ngày gửi đơn theo dấu bưu điện
trên phong bì đơn nếu đơn được gửi theo đường bưu điện); không phúc khảo đối với
các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng Thư điện tử, Fax, Telex.
4. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm
thi. Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng
thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem
xét, công nhận kết quả thi. Kết quả phúc khảo được thông báo cho người có đơn
đề nghị phúc khảo.
5. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm phúc
khảo thực hiện như tiêu chuẩn của thành viên Ban chấm thi.
6. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
a) Kiểm tra các
sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi;
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề
nghị của thí sinh.
7. Trình tự phúc khảo bài thi
a) Việc phúc khảo tiến hành theo từng
môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban chấm phúc khảo.
b) Trước khi bàn giao bài thi cho Trưởng
ban chấm phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau
đây:
Tra cứu để từ số báo danh tìm ra số
phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm tra, đối
chiếu số tờ giấy thi;
Tiến hành che điểm chấm thi và các
thành viên chấm thi trước đó, bảo đảm thành viên chấm phúc khảo không nhận biết
được điểm chấm thi và người chấm thi trước đó;
Tập hợp các bài thi của một môn thi
vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có trong
túi đựng bài thi; niêm phong và bàn giao cho Ban phúc khảo. Khi bàn giao phải lập
thành biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan
công an (nếu được mời tham gia);
Trong khi tiến hành các công việc
liên quan đến phúc khảo bài thi phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng thi
trở lên tham gia và có sự giám sát của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan
công an (nếu được mời tham gia).
Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ giữa
số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách và không được ghép đầu
phách.
c) Việc chấm phúc khảo thi viết, thi
trắc nghiệm trên giấy được thực hiện như việc chấm thi viết, thi trắc nghiệm
trên giấy quy định tại Điều 25 Quy chế này và phải chấm bằng mực có màu khác với
màu mực được chấm trước đó trên bài thi của thí sinh.
8. Xử lý kết quả
chấm phúc khảo:
a) Nếu kết quả
chấm của hai thành viên chấm phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm
phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài
thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;
b) Nếu kết quả chấm của hai thành
viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài thi cho
thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu
kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm
giống nhau làm điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên
chấm phúc khảo lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm
phúc khảo làm điểm chính thức. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài
thi đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
c) Bài thi có điểm phúc khảo chênh lệch
so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 2,5 điểm trở lên thì được điều chỉnh
điểm. Trong trường hợp điểm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã
công bố) từ 5 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm phúc khảo phải báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi để quyết định tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các thành viên chấm
thi đợt đầu và các thành viên chấm phúc khảo (có ghi biên
bản); sau khi đối thoại, Trưởng ban phúc khảo báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định điểm phúc khảo bài thi và quyết định việc điều chỉnh điểm. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì Trưởng ban phúc khảo có trách nhiệm
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xử lý theo quy định;
d) Điểm phúc khảo là điểm thi chính
thức của thí sinh dự thi.
9. Tổng hợp điểm chấm phúc khảo kèm
theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với bài
thi, biên bản đối thoại (nếu có) và bài thi chấm phúc khảo được Trưởng ban chấm
phúc khảo niêm phong, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi để tổng hợp
chung vào kết quả điểm thi theo quy định. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự
chứng kiến của thành viên Ban giám sát thi và đại diện cơ quan công an (nếu được
mời tham gia).
Điều 27. Chấm phỏng
vấn
1. Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành
viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh. Điểm phỏng vấn là
điểm trung bình cộng của các thành viên tham gia chấm phỏng vấn.
a) Trường hợp các thành viên chấm phỏng
vấn chấm điểm chênh lệch nhau từ 5 điểm trở lên đến dưới 10 điểm thì Trưởng ban
kiểm tra sát hạch trao đổi lại với các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, sau
đó quyết định điểm phỏng vấn;
b) Trường hợp các thành viên chấm phỏng
vấn chấm điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng
ban kiểm tra sát hạch báo cáo để Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức đối thoại giữa
các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, sau đó quyết định điểm phỏng vấn.
2. Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng
hợp vào bảng tổng hợp chung kết quả điểm phỏng vấn và có
chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và của Trưởng ban kiểm tra sát hạch;
sau đó Trưởng ban kiểm tra sát hạch niêm phong, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng ngay khi kết thúc buổi phỏng vấn.
Điều 28. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi và chấm
phúc khảo (nếu có) xong mới được tổ chức ghép phách.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu
trách nhiệm ghép phách, tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thi.
3. Sau khi họp Hội đồng thi về kết quả
chấm thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả thi để xem xét,
công nhận kết quả theo quy định của pháp luật.
Chương III
CÁC CÔNG TÁC
KHÁC CỦA KỲ THI
Điều 29. Giám
sát kỳ thi
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức phải thành lập Ban giám sát kỳ thi gồm: Trưởng ban
và các thành viên.
2. Không cử những người tham gia Hội
đồng thi, các Ban giúp việc của Hội đồng thi làm thành viên Ban giám sát.
3. Không cử làm thành viên Ban giám
sát đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ
thi; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng thi và của
các thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc
của Hội đồng thi và các Ban giúp việc của Hội đồng.
6. Thành viên Ban giám sát được quyền
vào phòng thi trong thời gian thi, nơi chấm thi trong thời gian chấm thi, chấm phúc
khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các
thành viên khác Hội đồng và thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng trong việc
thực hiện quy chế và nội quy thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập
biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế,
nội quy thi (nếu có).
7. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy
chế thi của thành viên Hội đồng thi, thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng
thi thì thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề nghị
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Trường hợp thành viên Ban giám sát
không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ bị xem xét xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 30. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng thi phải xem
xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ thi sau khi Hội đồng thi đã
giải thể thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 31. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các
văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi,
danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định
tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi,
biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả
thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và các loại biên bản khác liên quan đến kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ
tài liệu.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ thi, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài
liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này; cùng với túi đựng bài thi và túi
đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ./.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
XÉT TUYỂN CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 1. Hội đồng
xét tuyển công chức, viên chức
1. Hội đồng xét tuyển công chức, viên
chức (sau đây gọi chung là Hội đồng xét tuyển) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức quyết định
thành lập. Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng kỳ xét
tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét tuyển công chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP)
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số
161/2018/NĐ-CP).
3. Hội đồng xét tuyển viên chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP)
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP.
4. Hội đồng xét tuyển được sử dụng con
dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức
hoặc của cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng xét tuyển
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét tuyển
quyết định.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc xét tuyển đúng
quy chế, nội quy kỳ xét tuyển công chức, viên chức;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra
phiếu dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch;
d) Tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn,
thực hành theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn, thực hành theo chế độ
tài liệu "Mật";
đ) Tổ chức việc phỏng vấn, thực hành
và tổng hợp kết quả theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả
xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều
hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Các thành viên của Hội đồng xét
tuyển do Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của
Hội đồng đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp
Chủ tịch Hội đồng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
b) Tổ chức, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn
ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển,
quản lý thu, chi và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển
với Hội đồng xét tuyển.
Điều 3. Ban kiểm
tra phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Trưởng ban kiểm
tra phiếu đăng ký dự tuyển chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên;
b) Các thành viên Ban kiểm tra phiếu
đăng ký dự tuyển thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển;
c) Thành viên kiêm Thư ký thực hiện
nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp, tổng hợp danh sách thí sinh được thi vòng 2
và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với
yêu cầu của vị trí dự tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra phiếu đăng ký dự tuyển đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị,
em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự
xét tuyển hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 4. Ban kiểm
tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
kiểm tra sát hạch:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
xây dựng đề phỏng vấn, thực hành bảo đảm có số dư so với số
lượng thí sinh được triệu tập dự thi theo từng vị trí tuyển dụng để thí sinh bốc
thăm ngẫu nhiên. Nội dung đề phỏng vấn, thực hành bảo đảm chính xác, khoa học,
lời văn, câu chữ rõ ràng, đánh giá toàn diện năng lực, khả năng của người dự
tuyển; phải phù hợp với yêu cầu của ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp
viên chức tương ứng với vị trí dự tuyển. Đề phỏng vấn, thực hành phải có đáp án, thang điểm kèm theo (chi tiết đến
5 điểm), được đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo quản theo chế
độ tài liệu "Mật".
b) Tổ chức bố trí thành viên Ban kiểm
tra sát hạch phỏng vấn, thực hành trên nguyên tắc mỗi thí sinh phải có ít nhất
02 thành viên trở lên chấm điểm phỏng vấn, thực hành;
c) Tổng hợp kết quả phỏng vấn, thực
hành và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn, thực hành cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
d) Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn hoặc
thực hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban kiểm tra sát hạch:
a) Tham gia xây dựng đề phỏng vấn, thực
hành theo phân công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch;
b) Thực hiện việc chấm điểm phỏng vấn,
thực hành theo đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn, thực hành;
c) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong
quá trình tổ chức phỏng vấn, thực hành với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến
nghị hình thức xử lý.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra sát hạch là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị
trí cần tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra sát hạch đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển
hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật.
Điều 5. Tổ chức
xét tuyển công chức, viên chức
1. Chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, phải
gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thực hành, thông báo cụ thể thời
gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn, thực hành
cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn, thực
hành 01 ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh
và theo phòng để phỏng vấn, thực hành; sơ đồ vị trí các phòng để phỏng vấn, thực
hành; nội quy, quy chế xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn, thực hành;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất
01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác
chuẩn bị cho kỳ xét tuyển gồm:
Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ
chức xét tuyển: Danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn, thực hành; danh sách để
thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn, thực hành; mẫu biên bản giao, nhận đề
phỏng vấn, thực hành; mẫu biên bản mở đề phỏng vấn, thực hành; mẫu biên bản bàn
giao kết quả phỏng vấn, thực hành; mẫu biên bản xử lý vi phạm quy chế, nội quy
kỳ xét tuyển; mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm
quy chế, nội quy kỳ xét tuyển và mẫu biên bản khác có liên quan.
Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng
xét tuyển; Ban kiểm tra sát hạch; bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng ban kiểm tra sát hạch in đầy đủ
họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
2. Tổ chức phỏng vấn, thực hành:
a) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi phỏng vấn của mỗi thí sinh không quá 30 phút;
b) Thời gian thực hành do Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển quyết định phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp, yêu cầu
của vị trí việc làm cần tuyển;
c) Khi chấm điểm phỏng vấn, thực
hành, các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh.
Điểm phỏng vấn, thực hành là điểm trung bình cộng của các thành viên tham gia
chấm phỏng vấn, thực hành. Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn, thực hành
chấm điểm chênh lệch nhau từ 5 điểm trở lên đến dưới 10 điểm
thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch trao đổi lại với các thành viên tham gia chấm
phỏng vấn, thực hành, sau đó quyết định điểm phỏng vấn, thực hành. Trường hợp
các thành viên chấm phỏng vấn, thực hành chấm điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm
trở lên thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo để Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối
thoại giữa các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, thực hành, sau đó quyết định
điểm phỏng vấn, thực hành.
3. Tổng hợp, bàn giao kết quả phỏng vấn,
thực hành:
a) Kết quả chấm phỏng vấn, thực hành
phải được tổng hợp vào bảng kết quả chung có chữ ký của
các thành viên chấm phỏng vấn, thực hành và của Trưởng ban
kiểm tra sát hạch;
b) Sau khi tổ chức phỏng vấn, thực
hành, Trưởng ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành của
các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển có trách nhiệm tổng hợp chung kết quả xét tuyển của các thí sinh và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển;
d) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức công nhận kết quả xét tuyển.
4. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn,
thực hành phải lập thành biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát
và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 6. Giám
sát kỳ xét tuyển
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức phải thành lập Ban giám sát kỳ
xét tuyển (sau đây gọi chung là Ban giám sát) gồm: Trưởng ban và các thành
viên.
2. Không cử những người tham gia Hội
đồng xét tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng xét tuyển làm thành viên Ban
giám sát.
3. Không cử làm thành viên Ban giám
sát đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển; về thực hiện quy chế và nội quy của
kỳ xét tuyển; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng xét
tuyển và các thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Nơi làm việc của
Hội đồng xét tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng xét tuyển.
6. Thành viên Ban giám sát được quyền
vào phòng phỏng vấn, thực hành trong thời gian phỏng vấn, thực hành; có quyền
nhắc nhở thí sinh và các thành viên của Hội đồng, thành viên các Ban giúp việc
của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế, nội quy kỳ xét tuyển; được quyền yêu
cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh vi phạm quy chế, nội quy kỳ
xét tuyển (nếu có).
7. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy
chế xét tuyển của thành viên Hội đồng, thành viên của các Ban giúp việc của Hội
đồng thì thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề
nghị Chủ tịch Hội đồng đình chỉ làm nhiệm vụ; đồng thời báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức xem xét,
xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Khi phát hiện thành viên Ban giám
sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công
việc của các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên Ban giúp việc của Hội
đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì các thành viên Hội đồng hoặc thành viên
Ban giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc
thực hiện nhiệm vụ và báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản
lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 7. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển,
trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng xét tuyển phải
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về kỳ xét tuyển sau khi Hội đồng
xét tuyển đã giải thể thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức,
viên chức xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 8. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức, viên chức ký ban hành; các văn bản của Hội đồng xét tuyển; biên
bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển; danh sách tổng hợp người dự tuyển; các
biên bản giao nhận đề phỏng vấn hoặc thực hành (kèm theo đáp án), biên bản xác
định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn hoặc thực hành, biên bản vi phạm quy chế,
nội quy xét tuyển (nếu có); đề gốc để phỏng vấn hoặc thực hành; bảng tổng hợp kết
quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành; kết quả xét tuyển; quyết định công nhận kết
quả xét tuyển; biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại văn bản
khác liên quan đến kỳ xét tuyển.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ xét tuyển, Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm bàn giao
cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức để tổ
chức lưu trữ, quản lý các tài liệu về kỳ xét tuyển theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Chương II
XÉT THĂNG HẠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Điều 9. Hội đồng
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức (sau đây viết tắt là Hội đồng xét thăng hạng viên chức)
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức quyết định thành lập. Hội đồng xét thăng hạng viên chức
hoạt động theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét
thăng hạng viên chức thực hiện, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
3. Trường hợp Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định nội dung, hình thức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp có thẩm định và chấm điểm hồ sơ thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hoặc tổ chức kiểm tra sát hạch thì Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng viên
chức thành lập Ban thẩm định hồ sơ để thẩm định và chấm điểm hồ sơ viên chức dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 11 Quy chế này hoặc
thành lập Ban kiểm tra sát hạch và tổ chức kiểm tra, sát hạch theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
4. Hội đồng xét thăng hạng viên chức
được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức trong các hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng
viên chức do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng
xét thăng hạng viên chức quyết định.
Điều 10. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét thăng hạng
1. Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng xét thăng hạng và chỉ đạo việc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đúng quy định của pháp luật;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên Hội đồng;
c) Quyết định thành lập Ban thẩm định
hồ sơ hoặc Ban kiểm tra sát hạch (nếu có);
d) Tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn
hoặc thực hành hoặc làm bài khảo sát (nếu có) theo đúng quy định, bảo đảm theo
chế độ tài liệu "Mật";
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức công nhận kết
quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ xét thăng hạng.
2. Các thành viên của Hội đồng xét
thăng hạng thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp
Chủ tịch Hội đồng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu của
Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
b) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển,
quản lý thu, chi và thanh quyết toán phí dự xét thăng hạng theo quy định;
c) Tổng hợp, báo
cáo kết quả xét thăng hạng với Hội đồng xét thăng hạng.
Điều 11. Ban
Thẩm định hồ sơ
1. Ban Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây viết tắt là Ban Thẩm định hồ sơ) do Chủ
tịch Hội đồng xét thăng hạng thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
Thẩm định hồ sơ:
a) Phân công nhiệm vụ thành viên Ban
Thẩm định hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc mỗi hồ sơ của ứng viên dự xét thăng hạng phải
có ít nhất 02 thành viên thẩm định, chấm điểm hồ sơ;
b) Tổng hợp kết quả thẩm định, chấm
điểm hồ sơ và bàn giao biên bản cho Thư ký Hội đồng xét thăng hạng;
c) Bảo mật kết quả thẩm định, chấm điểm
hồ sơ của các ứng viên dự xét thăng hạng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban Thẩm định hồ sơ:
a) Thực hiện nhiệm vụ thẩm định, chấm
điểm hồ sơ của các ứng viên theo phân công của Trưởng ban và đúng quy định của
pháp luật;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong quá
trình tổ chức thẩm định, chấm điểm hồ sơ với Trưởng ban và kiến nghị hình thức
xử lý;
c) Bảo mật kết quả thẩm định, chấm điểm
hồ sơ của các ứng viên.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thẩm định
hồ sơ:
a) Người được cử làm thành viên Ban
Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải là viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với
chức danh nghề nghiệp viên chức dự xét thăng hạng;
b) Không cử làm thành viên Ban Thẩm định
hồ sơ đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét thăng hạng hoặc những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật.
Điều 12. Tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Chuẩn bị tổ chức xét thăng hạng:
a) Căn cứ quy định của Bộ quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung,
hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng
viên chức phổ biến cụ thể nội dung, hình thức xét thăng hạng, phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng thành viên Hội đồng xét thăng hạng viên chức;
b) Nội dung thẩm định, chấm điểm hồ
sơ xét thăng hạng phải căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành và yêu cầu của chức danh nghề nghiệp
xét thăng hạng; phải bảo đảm tính chính xác, công bằng, khách quan, khoa học;
việc giao, nhận, mở hồ sơ đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Trường hợp Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định việc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức có kiểm tra sát hạch thì trước ngày tổ chức
kiểm tra sát hạch ít nhất 15 ngày, Hội đồng xét thăng hạng gửi thông báo triệu
tập viên chức dự kiểm tra sát hạch, trong đó thông báo cụ thể thời gian, địa điểm
tổ chức kiểm tra sát hạch; nội dung, hình thức kiểm tra
sát hạch;
d) Trước ngày tổ chức kiểm tra sát hạch ít nhất 01 ngày làm việc, Hội đồng xét
thăng hạng niêm yết danh sách viên chức theo số báo danh dự kiểm tra sát hạch;
sơ đồ vị trí các phòng để kiểm tra sát hạch; nội quy, quy chế xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tại địa điểm tổ chức kiểm tra sát hạch;
đ) Trước ngày tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét thăng hạng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét thăng hạng gồm:
Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ
chức xét thăng hạng: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng kiểm tra sát hạch; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi dự kiểm tra sát hạch;
mẫu biên bản giao, nhận đề kiểm tra sát hạch; mẫu biên bản
mở đề kiểm tra sát hạch; mẫu biên bản bàn giao kết quả kiểm tra sát hạch; mẫu
biên bản xử lý vi phạm quy chế, nội quy xét thăng hạng; mẫu biên bản tạm giữ
các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế, nội quy xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp và các mẫu biên bản khác có liên quan.
Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng
xét thăng hạng; Ban thẩm định hồ sơ; Ban kiểm tra sát hạch; bộ phận phục vụ kỳ
xét thăng hạng. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét thăng hạng,
Trưởng ban kiểm tra sát hạch in đầy đủ họ tên và chức
danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
2. Tổ chức thẩm định, chấm điểm hồ
sơ:
a) Các thành viên Ban thẩm định hồ sơ
tổ chức thẩm định, chấm điểm chung đối với từng hồ sơ và ghi điểm (điểm thành
phần và tổng điểm) vào phiếu chấm điểm của mỗi hồ sơ đó, trong đó có điểm cộng
thêm (nếu có); từng thành viên ký tên dưới tờ phiếu chấm điểm. Việc thẩm định,
chấm điểm hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành quy định về nội dung, hình thức xét thăng hạng.
b) Khi thẩm định, chấm điểm hồ sơ, nếu
các thành viên không thống nhất thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát
hạch để xem xét, quyết định;
c) Kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ
của từng ứng viên phải được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả chung có chữ ký
của các thành viên tham gia thẩm định, chấm điểm hồ sơ và Trưởng ban Thẩm định
hồ sơ bàn giao cho Thư ký Hội đồng xét thăng hạng.
3. Tổ chức kiểm tra sát hạch:
a) Đối với hình thức làm bài thi viết,
trắc nghiệm: Việc tổ chức làm bài kiểm tra sát hạch phải bảo đảm tối thiểu có
02 thành viên Ban kiểm tra sát hạch là nhiệm vụ coi thi trong
một phòng thi và mỗi phòng thi bố trí tối đa không quá 25 ứng viên;
b) Đối với hình thức phỏng vấn, thực
hành: Trưởng ban Kiểm tra sát hạch phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, tùy
vào số lượng ứng viên mà chia thành từng nhóm phỏng vấn, thực hành bảo đảm phải
có từ 02 thành viên của Ban kiểm tra sát hạch trở lên tổ chức chấm điểm phỏng vấn,
thực hành.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với
việc kiểm tra sát hạch bằng hình thức phỏng vấn, thực hành.
Việc tổ chức phỏng vấn, thực hành thực
hiện như quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
4. Tổng hợp, quyết định kết quả xét
thăng hạng:
a) Thư ký Hội đồng xét thăng hạng có
trách nhiệm tổng hợp kết quả xét thăng hạng của các ứng viên để báo cáo Hội đồng
xét thăng hạng.
b) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng tổ
chức họp để xem xét kết quả xét thăng hạng của các ứng viên; các thành viên của
Hội đồng trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về kết quả xét thăng hạng của
các ứng viên; Hội đồng xét thăng hạng tổ chức bầu Ban kiểm phiếu và tiến hành bỏ
phiếu đồng ý hay không đồng ý đối với kết quả xét thăng hạng của các ứng viên; ứng
viên trúng tuyển phải đạt ít nhất 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý của tổng số
thành viên Hội đồng xét thăng hạng tham gia họp và trực tiếp bỏ phiếu tại phiên
họp; Hội đồng xét thăng hạng thông qua biên bản và kết quả họp xét thăng hạng;
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng
báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng.
5. Việc xác định người trúng tuyển kỳ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tại văn bản quy định về tiêu chuẩn, điều
kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý.
Điều 13. Phúc
khảo kết quả xét thăng hạng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả xét thăng hạng, người dự xét
thăng hạng có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét thăng hạng. Không
phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu
trên (tính từ ngày gửi đơn theo dấu bưu điện trên phong bì đơn nếu đơn được gửi
theo đường bưu điện). Không chấp nhận giải quyết phúc khảo các đơn đề nghị phúc
khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo, phải tổ chức chấm phúc khảo. Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những
thành viên đã tham gia vào Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra sát hạch.
3. Ban phúc khảo thực hiện nhiệm vụ
thẩm định, chấm điểm hồ sơ và kiểm tra, sát hạch bằng hình thức thi viết hoặc
trắc nghiệm.
4. Trường hợp kết quả phúc khảo có sự
chênh lệch so với kết quả lần đầu, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng cho đối thoại
trực tiếp giữa người tham gia thẩm định, chấm điểm hồ sơ, kiểm tra sát hạch lần
đầu và người tham gia chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để xem xét, quyết định kết
quả phúc khảo.
5. Kết quả phúc khảo là kết quả chính thức của kỳ xét thăng hạng. Hội đồng xét thăng hạng viên chức
thông báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo.
6. Tiêu chuẩn thành viên tham gia Ban
phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của thành viên Ban thẩm định, chấm điểm hồ
sơ; Ban kiểm tra sát hạch.
Điều 14. Giám
sát kỳ xét thăng hạng
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải thành lập
Ban giám sát kỳ xét thăng hạng (sau đây gọi chung là Ban giám sát), gồm: Trưởng
ban và các thành viên.
2. Không cử những người tham gia Hội
đồng xét thăng hạng viên chức, các Ban giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng
viên chức tham gia làm thành viên Ban giám sát.
3. Không cử làm thành viên Ban giám
sát đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét thăng hạng hoặc những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật;
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ xét thăng hạng; việc thực hiện các quy định của
pháp luật về xét thăng hạng; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành
viên Hội đồng và của các thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Nơi làm việc của
Hội đồng xét thăng hạng và các Ban giúp việc của Hội đồng.
6. Thành viên Ban giám sát được quyền
nhắc nhở thí sinh, các thành viên khác Hội đồng và thành viên các Ban giúp việc
của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội quy xét thăng hạng, được quyền
yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh vi phạm quy chế, nội
quy kỳ xét thăng hạng (nếu có).
7. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy
chế xét tuyển của thành viên Hội đồng, thành viên của các Ban giúp việc của Hội
đồng thì thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề
nghị Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng đình chỉ làm nhiệm vụ; đồng thời báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về viên chức.
8. Khi phát hiện thành viên Ban giám
sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công
việc của các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên Ban giúp việc của Hội
đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì các thành viên Hội đồng hoặc thành viên
Ban giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc
thực hiện nhiệm vụ và báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 15. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét
thăng hạng, trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng xét thăng hạng viên chức phải xem xét giải quyết theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về kỳ xét thăng hạng sau khi Hội đồng
xét thăng hạng đã giải thể thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 16. Lưu
trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét thăng hạng bao
gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ xét thăng hạng của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ký ban hành;
các văn bản của Hội đồng xét thăng hạng; biên bản các cuộc họp Hội đồng xét
thăng hạng; danh sách tổng hợp viên chức dự xét thăng hạng; các loại biên bản
bàn giao; kết quả xét thăng hạng; quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng;
biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại
văn bản khác liên quan đến kỳ xét thăng hạng.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ xét thăng hạng, Ủy viên Thư ký Hội đồng xét thăng
hạng chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để lưu trữ, quản lý các tài
liệu về kỳ xét thăng hạng tổ chức lưu trữ, quản lý theo quy định của pháp luật
về lưu trữ;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp
quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp./.
NỘI QUY
KỲ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Quy định
đối với thí sinh
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng
giờ quy định. Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch
sự.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp
pháp khác để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân lên mặt bàn để các giám thị
phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết,
thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được
phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các
mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02
giám thị, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại
mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực
màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang
phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ
quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị;
giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng
thi.
9. Không được trao đổi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy
nháp, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động
gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có
liên quan đến đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng
thi.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi
công khai giám thị phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ được ra
ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài và phải
được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài
phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính thi người dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp
bài, đồng thời ký xác nhận vào bảng kết quả thi; nếu người dự thi không ký xác
nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không
(0).
Trường hợp giám thị phát hiện người dự
thi ký thay người khác thì cả người ký thay và người được ký thay đều phải nhận
điểm không (0).
Việc quyết định điểm không (0) đối với
các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định căn cứ báo cáo của Trưởng
ban coi thi.
13. Trong thời gian không được ra
ngoài phòng thi theo quy định tại khoản 12 Điều này, nếu thí sinh có đau, ốm bất
thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay
cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám
thị phòng thi ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm
bài thi. Phải ghi rõ tổng số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài
thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
15. Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ
thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải
kịp thời báo cho giám thị để xem xét, giải quyết.
Điều 2. Xử lý
vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi đều
phải lập biên bản xử lý vi phạm và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách: Hình thức kỷ luật khiển
trách do giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công
khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo
danh của mình;
Trao đổi với người
khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
Mang tài liệu vào phòng thi nhưng
chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng
thi).
b) Cảnh cáo: Hình thức kỷ luật cảnh
cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng
đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với người khác;
Cho người khác chép bài hoặc chép bài
của người khác;
Sử dụng điện thoại di động, máy ghi
âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin,
phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi
(trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
c) Đình chỉ thi: Hình thức kỷ luật
đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định, công bố
công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản
cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi.
d) Hủy kết quả thi: Căn cứ vào báo
cáo của Chủ tịch Hội đồng thi hoặc xét, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quyết định hủy bỏ kết quả thi đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
Có từ hai bài hoặc hai phần thi trở
lên bị điểm không (0) hoặc đạt 0% số câu trả lời đúng (trừ
trường hợp bỏ thi);
Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội
dung không liên quan đến bài thi;
Đánh tráo bài thi hoặc thi hộ hoặc bị
đình chỉ thi.
đ) Thí sinh cố ý gây mất an toàn
trong phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ và hủy kết quả thi, tùy theo tính chất,
mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
2. Thí sinh vi phạm nội quy phải bị lập
biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh cùng phải ký vào biên bản. Sau khi lập
biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo
ngay với Trưởng ban coi thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi
phạm thì giám thị phòng thi mời 02 thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận.
3. Thí sinh có quyền tố giác những
người vi phạm nội quy thi cho Giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, thành
viên Hội đồng thi, thành viên Ban giám sát thi.
4. Trừ điểm bài thi:
a) Thí sinh bị khiển trách trong phần
thi nào hoặc bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng của phần thi đó
hoặc 25% tổng số điểm của bài thi đó;
b) Thí sinh bị cảnh cáo phần thi nào
hoặc bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng của
phần thi đó hoặc 50% tổng số điểm của bài thi đó.
5. Chấm điểm không (0) đối với một
trong những trường hợp sau:
a) Có hai bài làm trở lên đối với một
môn thi hoặc một phần thi;
b) Bài thi có
chữ viết của hai người trở lên;
c) Bài thi được viết bằng hai màu mực
khác nhau hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nội quy
này;
d) Bài thi viết trên giấy nháp, giấy
không do giám thị phòng thi phát.
6. Việc trừ điểm bài thi quy định khoản
4 Điều này hoặc chấm điểm không (0) quy định tại khoản 5 Điều này do Trưởng ban
chấm thi quyết định căn cứ vào báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi.
7. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức là thí sinh dự thi nếu bị hủy kết quả thi theo quy định tại khoản 5 Điều
này còn bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
Điều 3. Quy định
đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng
giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng
chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế, nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc,
không được sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các
phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị
chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất
kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý
vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức thi và cá nhân
liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế thi
1. Người tham gia tổ chức thi (thành
viên Hội đồng thi, thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng thi, thành viên Tổ
giúp việc của Hội đồng thi nếu được thành lập) là cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi vi phạm nội quy, quy chế thi ngoài việc bị đình chỉ làm công tác thi
còn bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không
tham gia tổ chức thi nhưng có các hành vi, như: thi hộ, chuyển đề thi ra ngoài,
đưa lời giải vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ
thi, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người tham gia tổ chức thi và những
người có liên quan đến việc tổ chức thi không phải là cán bộ, công chức, viên
chức nếu có hành vi vi phạm nội quy, quy chế thi, tùy theo tính chất, mức độ bị
cơ quan, đơn vị hiện đang quản lý chấm dứt hợp đồng đã ký kết.
4. Người tham gia tổ chức thi và những
người có liên quan đến việc tổ chức thi vi phạm nội quy, quy chế thi thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý không để đảm nhiệm những công việc có liên
quan đến công tác tổ chức thi từ 01 năm đến 03 năm kể từ năm tổ chức thi có
hành vi vi phạm./.
Mẫu số 1
MẪU HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Bộ, ngành, địa phương:…..…
Đơn vị: …………………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày …. tháng ….. năm ….
|
HỢP
ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
- Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
- Căn cứ Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ Quyết định số ……. của …….. về việc công nhận kết quả tuyển dụng
…………..
Chúng tôi, một bên là Ông/ Bà: ....................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Đại diện cho đơn vị (1) ................................................................................................
Địa chỉ
........................................................................................................................
Điện thoại:...................................................................................................................
Và một bên là Ông/Bà: ................................................................................................
Sinh ngày …… tháng
….. năm…….. tại.........................................................................
Trình độ đào tạo:
.........................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo: ................................................................................................
Năm tốt nghiệp: ..........................................................................................................
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng.......................................................................
Địa chỉ thường trú tại: ..................................................................................................
...................................................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân ...........................................
Cấp ngày ……. tháng
……. năm…….. tại .....................................................................
Thỏa thuận ký kết
Hợp đồng làm việc và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Loại hợp đồng, thời hạn và nhiệm vụ hợp đồng
- Loại Hợp đồng làm việc xác định thời
hạn (2) .............................................................
- Thời hạn của Hợp đồng: ............................................................................................
- Từ ngày …… tháng
….. năm …….. đến ngày …… tháng …… năm...............................
- Thời gian thực hiện chế độ tập sự
(nếu có): ................................................................
- Từ ngày …….. tháng
…….. năm …….. đến ngày ……. tháng …….. năm ......................
- Địa điểm làm việc (3): ................................................................................................
- Chức danh chuyên môn: ............................................................................................
- Chức vụ (nếu có): ......................................................................................................
- Nhiệm vụ (4) ..............................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (5):
.................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm
việc gồm: ........................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người ký kết hợp đồng làm việc
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết
trong Hợp đồng làm việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn
vị, kỷ luật làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều
18 và Điều 19 của Luật Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc sắp xếp, điều động
khi đơn vị sự nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại
Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (6): ...................................................................................
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm
(mã số) (7):................................................... ,
Bậc: ………….. Hệ số
lương ........................................................................................
- Phụ cấp (nếu có) gồm (8): .........................................................................................
được trả ……........ lần vào các ngày …………….. và ngày ……………..hàng tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương: ..................................................................................
- Khoản trả ngoài lương................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc
(nếu có) gồm:.........................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng
lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
-Chế độ bảo hiểm (9):...................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các
phúc lợi: ........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc
lương, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc
ngoài nước theo quy định của pháp luật (10):
.....................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ
cấp thôi việc, bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi,
đề nghị chấm dứt Hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác (11) .......................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc
làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong Hợp đồng làm việc
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn
các chế độ của người được tuyển dụng đã cam kết trong Hợp đồng làm việc.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người
được tuyển dụng hoàn thành công việc theo hợp đồng (Bố trí, điều động, tạm đình
chỉ công tác...).
- Chấm dứt Hợp đồng làm việc, kỷ luật
người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ
và trách nhiệm của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện
theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 03 bản có
giá trị như nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản, viên chức được ký hợp
đồng giữ 01 bản và hợp đồng có hiệu lực từ ngày ….. tháng....
năm …..
- Hợp đồng này làm tại………………………………………………ngày …… tháng ….. năm ………
Người được tuyển dụng và
ký kết hợp đồng
(Ký, ghi rõ họ và
tên)
|
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN GHI
MẪU
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi rõ Hợp đồng có thời hạn thì
ghi cụ thể thời hạn bắt đầu và kết thúc.
3. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường
(thôn, xã), quận (huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc Trung ương.
4. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
5. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong
ngày, hoặc trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
6. Phương tiện đi làm việc do đơn vị
đảm nhiệm hoặc viên chức tự lo.
7. Ghi cụ thể chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, mức lương chính, hình thức
trả lương (lương thời gian,
khoán...).
8. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu
có) như: Khu vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
9. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội
và trợ cấp khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm
xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
10. Ghi cụ thể viên chức được hưởng
quyền lợi nào đã nêu trong mục này.
11. Những thỏa thuận khác thường là
những thỏa thuận khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức
như: Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực
hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền,
được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần,
tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật, ..../.
Mẫu số 2
MẪU HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG DƯỚI 18 TUỔI)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Bộ, ngành, địa phương:…..…
Đơn vị: …………………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày …. tháng ….. năm ….
|
HỢP
ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(dành
cho đối tượng dưới 18 tuổi)
- Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
- Căn cứ Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ Quyết định số: …… của …….. về việc công nhận kết quả tuyển dụng
………….
Chúng tôi, một bên là Ông/ Bà: ....................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Đại diện cho đơn vị (1) ................................................................................................
Địa chỉ ........................................................................................................................
Điện thoại: ..................................................................................................................
Và một bên là Ông/
Bà: ...............................................................................................
Sinh ngày ……… tháng
………. năm …………. tại .........................................................
Trình độ đào tạo: .........................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo: ................................................................................................
Năm tốt nghiệp: ..........................................................................................................
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng
......................................................................
Địa chỉ thường trú tại:...................................................................................................
...................................................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân: ..........................................
Cấp ngày ………. tháng…….... năm ……..tại ................................................................
Và người đại diện là (2) Ông/ Bà:
.................................................................................
Sinh ngày …….. tháng
…….. năm ………. tại ................................................................
Địa chỉ thường trú tại: ..................................................................................................
Số chứng minh
thư nhân dân .......................................................................................
Cấp ngày …….. tháng……... năm ……. tại ...................................................................
Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc
và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Loại hợp đồng, thời
hạn và nhiệm vụ hợp đồng
- Loại Hợp đồng làm việc (3) ........................................................................................
- Thời hạn của Hợp đồng: ............................................................................................
- Từ ngày …….. tháng
……… năm......... đến ngày……. tháng......... năm ......................
- Thời gian thực hiện chế độ tập sự
(nếu có): ................................................................
- Từ ngày....... tháng …….. năm....... đến ngày ……… tháng ……… năm .......................
- Địa điểm làm việc (4): ................................................................................................
- Chức danh chuyên môn: ............................................................................................
- Chức vụ (nếu có): ......................................................................................................
- Nhiệm vụ (5) ..............................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (6): .................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm
việc gồm:.........................................................
...................................................................................................................................
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của
người được tuyển dụng
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết
trong Hợp đồng làm việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn
vị, kỷ luật làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều
18 và Điều 19 của Luật Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi
thường hoàn trả theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc điều động khi đơn vị
sự nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại
Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (7): ...................................................................................
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm
(mã số) (8): ...................................................
Bậc: …………… Hệ số
lương ......................................................................................
- Phụ cấp (nếu có) gồm (9): .........................................................................................
được trả ……….. lần
vào các ngày …………. và ngày ……………….hàng
tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương: ..................................................................................
- Khoản trả ngoài lương ...............................................................................................
...................................................................................................................................
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc
(nếu có) gồm: ........................................................
...................................................................................................................................
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng
lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng)
...................................................................................................................................
- Chế độ bảo hiểm (10):................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các phúc lợi:.........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các
khoản thưởng, nâng bậc lương, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với
các đơn vị trong hoặc ngoài nước theo quy định của pháp luật (11): .....................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ
cấp thôi việc, bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi,
đề nghị chấm dứt Hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác (12) .......................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ
những điều đã cam kết trong Hợp đồng làm việc
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn
các chế độ của người được tuyển dụng đã cam kết trong Hợp đồng làm việc.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người được tuyển dụng
hoàn thành công việc theo hợp đồng (Bố trí, điều động, tạm đình chỉ công
tác...).
- Chấm dứt Hợp đồng làm việc, kỷ luật
người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ
và trách nhiệm của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện
theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 03 bản có
giá trị ngang nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản,
viên chức được ký hợp đồng giữ 01 bản và hợp đồng có hiệu lực từ ngày …..
tháng.... năm ……
Hợp đồng này làm tại ……………………………………., ngày ……. tháng......... năm
……..
Người đại diện
theo
pháp luật của người
được tuyển dụng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Người được tuyển
dụng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp
(Ký ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN GHI MẪU
HỢP
ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(Dành
cho đối tượng dưới 18 tuổi)
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi rõ tên người đại diện theo
pháp luật của người được tuyển dụng.
3. Ghi rõ Hợp đồng làm việc với thời
hạn từ khi bắt đầu ký đến khi đủ 18 tuổi, ghi cụ thể thời hạn bắt đầu và kết
thúc.
4. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận (huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc
tỉnh hoặc Trung ương.
5. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
6. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong
ngày, hoặc trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
7. Phương tiện đi làm việc do đơn vị
đảm nhiệm hoặc người được tuyển dụng tự túc.
8. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp
được xếp, mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).
9. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu
có) như: Khu vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
10. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã
hội và trợ cấp khác mà người được tuyển dụng được hưởng. Ví dụ: Đối với người
làm hợp đồng làm việc với thời hạn xác định từ 1 năm trở
lên ghi là được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà
nước.
11. Ghi cụ thể người được tuyển dụng
được hưởng quyền lợi nào đã nêu trong mục này.
12. Những thỏa thuận khác thường là
những thỏa thuận khuyến khích và có lợi hơn cho người được tuyển dụng như: Những
vật dụng rẻ tiền mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp
đồng làm việc được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng
lương tháng thứ 13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi
ro ngoài giờ làm việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh
nhật,…./.
Mẫu số 3
MẪU HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI
HẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Bộ, ngành, địa phương:…..…
Đơn vị: …………………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày …. tháng ….. năm ….
|
HỢP
ĐỒNG LÀM VIỆC KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
- Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
- Căn cứ Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng
ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập;
Chúng tôi, một bên là Ông/ Bà:.....................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Đại diện cho đơn vị (1) ................................................................................................
Địa chỉ.........................................................................................................................
Điện thoại: ..................................................................................................................
Và một bên là Ông/ Bà: ...............................................................................................
Sinh ngày ……… tháng
……….. năm ………….. tại .......................................................
Trình độ đào tạo: .........................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo: ................................................................................................
Năm tốt nghiệp: ..........................................................................................................
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng
......................................................................
Địa chỉ thường trú tại: ..................................................................................................
...................................................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân: ..........................................
Cấp ngày …... tháng
…… năm ………. tại ....................................................................
Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Nhiệm vụ hợp đồng
- Địa điểm làm việc (2): ................................................................................................
- Chức danh chuyên môn: ............................................................................................
- Chức vụ (nếu có): ......................................................................................................
-Nhiệm vụ (3) ...............................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (4): .................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm
việc gồm:.........................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người được tuyển dụng
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết
trong Hợp đồng làm việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn
vị, kỷ luật làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều
18 và Điều 19 của Luật Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc điều động khi đơn vị
sự nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại
Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (5): ...................................................................................
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm
(mã số) (6): ...................................................
Bậc: ………….. Hệ số
lương ........................................................................................
- Phụ cấp (nếu có) gồm (7): .........................................................................................
được trả …………… lần
vào các ngày ………… và ngày ………….. hàng
tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương: ..................................................................................
- Khoản trả ngoài lương................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc
(nếu có) gồm:.........................................................
...................................................................................................................................
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng
lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng)
...................................................................................................................................
- Các chế độ bảo hiểm (8): ...........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các phúc lợi: ........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc
lương, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học,
công nghệ với các đơn vị trong hoặc ngoài nước theo quy định của pháp luật (9):
.......................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ
cấp thôi việc, bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi,
đề nghị chấm dứt Hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác (10) .......................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ
những điều đã cam kết trong Hợp đồng làm việc
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn
các chế độ và quyền lợi của người được tuyển dụng đã cam kết trong Hợp đồng làm
việc.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người được tuyển dụng
hoàn thành công việc theo hợp đồng (Bố trí, điều động, tạm đình chỉ công
tác...).
- Chấm dứt Hợp đồng làm việc, kỷ luật
người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ
và trách nhiệm của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện
theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 03 bản có
giá trị ngang nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản,
viên chức được ký hợp đồng giữ 01 bản và hợp đồng có hiệu lực từ ngày …….
tháng.... năm …….
Hợp đồng này làm tại ………………………………….,
ngày ….. tháng …… năm …………..
Người được tuyển dụng và
ký kết hợp đồng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN GHI MẪU
HỢP
ĐỒNG LÀM VIỆC KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận (huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh
hoặc Trung ương.
3. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
4. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong
ngày, hoặc trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
5. Phương tiện đi làm việc do đơn vị
đảm nhiệm hoặc viên chức tự lo.
6. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp
được bổ nhiệm, mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian,
khoán...).
7. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu
có) như: Khu vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
8. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội
và trợ cấp khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm
xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
9. Ghi cụ thể viên chức được hưởng
quyền lợi nào đã nêu trong mục này.
10. Những thỏa thuận khác thường là
những thỏa thuận khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức như: Những vật dụng rẻ
tiền mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm
việc được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương
tháng thứ 13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro
ngoài giờ làm việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật,..../.