BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NÂNG NGẠCH NGẠCH
CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG
MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công
chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên
chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm
việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số
15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11 tháng 4 năm 2001 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
1. Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 4. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển công
chức
1. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức được
thực hiện theo Quy chế, Nội quy ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ cần thiết phải có quy định cụ thể hơn về nội dung, hình thức thi tuyển,
xét tuyển công chức theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực quản lý so với quy định tại
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP thì phải thống nhất ý
kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.”
2. Điều 6
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Thông báo tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức phải được đăng tải trên một trong các phương tiện thông
tin đại chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải
trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng công chức cần tuyển tương ứng với vị
trí việc làm;
c) Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển của người đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc điện thoại cố định
của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Khi có thay đổi về nội dung thông báo tuyển dụng
thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thực hiện việc công khai
thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này."
3. Điều 10
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 10. Tiếp nhận đối với các trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên và có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại
học trở lên quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP, bao gồm:
a) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
đã có thời gian làm viên chức từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm
được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);
b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân
đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác từ đủ 05
năm (60 tháng) trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác
cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội,
công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu;
c) Người đang giữ chức danh, chức vụ (Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành Viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) tại
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh
quản lý (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc) tại
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, đã có thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm (60 tháng), không kể thời gian thử
việc.
2. Các trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp
huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý điều động, luân chuyển
(không thuộc trường hợp giải quyết chế độ thôi việc) đến làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc được bổ nhiệm giữ chức
danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước
giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ.
3. Đối với trường hợp được tiếp nhận công chức để bổ
nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên thì quy trình tiếp nhận
vào công chức không qua thi tuyển được thực hiện đồng thời với quy trình về
công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng là
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì thực hiện đồng thời quy trình tiếp nhận vào
công chức không qua thi tuyển với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
không phải là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
xem xét về tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển,
sau đó có văn bản gửi đến cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm để xem xét việc tiếp
nhận và bổ nhiệm theo thẩm quyền.
4. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua
thi tuyển vào công chức được thực hiện theo quy định về hồ sơ công chức."
4. Điều 11
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 11. Xếp ngạch, bậc lương đối với trường
hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
1. Việc xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng
vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 79/2005/TT-BNV);
Thông tư số 13/2018/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa
đổi khoản 8 mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV; Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và các văn
bản khác có liên quan.
2. Cơ quan quản lý công chức quyết định theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để có ý kiến trước khi quyết định việc xếp
ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng theo quy định của pháp luật."
5. Khoản 2 Điều
14 được sửa đổi, bổ sung và bổ sung khoản 3
Điều 14 như sau:
"Điều 14. Nguyên tắc tổ chức thi nâng ngạch
công chức
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ
quan quản lý công chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm
quyền quản lý công chức được cử số lượng công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế số lượng công chức được cử
dự thi.
3. Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức được thực
hiện theo Quy chế, Nội quy ban hành kèm theo Thông tư này."
6. Điều 15
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công
chức phải xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm quyền. Đề án bao gồm các nội
dung sau:
1. Báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch công chức
chuyên ngành hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
2. Số lượng công chức ứng với ngạch dự thi còn thiếu
theo yêu cầu của vị trí việc làm;
3. Danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
được cử dự thi nâng ngạch;
4. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ của người
đăng ký dự thi; nội dung, hình thức, thời gian thi;
5. Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi;
6. Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác
để tổ chức kỳ thi."
7. Khoản 1 Điều
18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 18. Bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với
công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi nâng ngạch công chức, việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức
trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên
viên, chuyên viên chính hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định
hoặc phân cấp việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ
thi nâng ngạch.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định
bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch sau
khi có ý kiến về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ (đối với
công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước)
hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội)."
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức
1. Điểm a
khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp
1. Việc xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này
sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức phải bảo đảm các điều
kiện sau:
a) Viên chức được bố trí sang vị trí việc làm mới
có yêu cầu chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng hoặc cùng yêu cầu tiêu chuẩn
trình độ đào tạo với chức danh nghề nghiệp đang đảm nhiệm."
2. Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 8. Căn cứ tổ chức thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
1. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hoạt động nghề
nghiệp và điều kiện cụ thể của đơn vị, ngành, lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các
cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Điều 30 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 2 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP quyết định hình thức thi hoặc hình thức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức được căn cứ vào:
a) Danh mục, số lượng vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Số lượng viên chức ứng với chức danh nghề nghiệp
còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm;
c) Đơn vị sự nghiệp có nhu cầu thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng."
3. Điều 12
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
1. Khi tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án thi hoặc xét thăng hạng. Đề án
bao gồm các nội dung sau:
a) Báo cáo về số lượng, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý;
b) Số lượng viên chức ứng với chức danh nghề nghiệp
dự thi hoặc xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm;
c) Danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
được cử dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
d) Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ của người
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; nội dung, hình thức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thời gian thi;
đ) Dự kiến thành viên tham gia Hội đồng thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
e) Dự kiến thời gian, địa điểm và các nội dung khác
để tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương chuyên viên cao cấp, chuyên
viên chính, chuyên viên và cán sự được thực hiện như sau:
a) Chức danh viên chức tương đương chuyên viên cao
cấp, bao gồm các chức danh viên chức loại A3 (nhóm A3.1 và nhóm A3.2) của Bảng
3 - Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số
204/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP (sau đây
viết tắt là Nghị định số 17/2013/NĐ-CP):
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung Đề án
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu Bộ quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức theo quy định của pháp luật.
b) Chức danh viên chức tương đương chuyên viên
chính, bao gồm các chức danh viên chức loại A2 (nhóm A2.1 và nhóm A2.2) của Bảng
3 - Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định
số 17/2013/NĐ-CP:
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung Đề án
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghiệp, người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của
pháp luật.
c) Chức danh viên chức tương đương chuyên viên (chức
danh viên chức loại A1 của Bảng 3 - Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP); chức danh viên chức tương
đương cán sự (chức danh viên chức loại A0 của Bảng 3 - Bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP):
Căn cứ phân cấp của cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật."
4. Điều 13
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 13. Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
1. Hội đồng thi hoặc Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp (sau đây gọi chung là Hội đồng thăng hạng chức danh nghề nghiệp)
do người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Điều 30
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
14 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07
thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng
đầu cơ quan được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp và các ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thăng hạng chức danh nghề nghiệp làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
3. Hội đồng thăng hạng chức danh nghề nghiệp được sử
dụng con dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng quyết định.
4. Hội đồng thăng hạng chức danh nghiệp viên chức
chịu trách nhiệm tổ chức kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy
định tại Quy chế, Nội quy ban hành kèm theo Thông tư này."
5. Điều 14
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14. Xác định người trúng tuyển trong
kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức trúng tuyển trong kỳ thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải dự thi đủ các bài thi của các môn thi, trừ những môn được
miễn thi theo quy định của pháp luật; có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm
trở lên, các bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành quy định về nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Không bảo lưu kết quả các kỳ thăng hạng chức
danh nghề nghiệp."
6. Điểm a
khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15. Bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp
1. Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, việc bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức tương đương chuyên viên cao cấp:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
vào quyết định trúng tuyển và đề nghị của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức
ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức
trúng tuyển sau khi có ý kiến về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ (đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc
Ban Tổ chức Trung ương (đối với cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội)."
7. Điểm b
khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành chịu trách nhiệm:
b) Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung,
hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc
chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ."
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
1. Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 3. Thông báo tuyển dụng viên chức
1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức phải được đăng tải trên một trong các phương tiện
thông tin đại chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được
đăng tải trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng viên chức cần tuyển tương ứng với vị
trí việc làm;
c) Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển của người đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc điện thoại cố định
của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Khi có thay đổi về nội dung thông báo tuyển dụng
thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thực hiện việc công
khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này."
2. Điều 11
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được ký kết
giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người trúng tuyển vào viên chức,
trừ trường hợp quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật
Viên chức, theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các trường hợp đăng ký dự tuyển vào viên
chức trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, nếu được
tuyển dụng vào viên chức thì thực hiện ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn,
theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp xảy ra tranh chấp
trong thực hiện hợp đồng làm việc, người được tuyển dụng trong lĩnh vực hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao chưa đủ 18 tuổi được người đại diện theo
pháp luật của mình thay mặt giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng làm việc.
3. Căn cứ vào nhu cầu công việc, yêu cầu của vị trí
việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời hạn từ
12 tháng trở lên nhưng không vượt quá 36 tháng."
3. Điều 12
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được ký kết
giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người đã thực hiện xong hợp đồng
làm việc xác định thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
18 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP hoặc trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức
theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức,
theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này."
4. Khoản 1 Điều
14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14. Chấm dứt hợp đồng làm việc trong
trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác
1. Khi viên chức chuyển đến cơ quan, đơn vị khác
thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp đang làm việc và được
giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Trường hợp viên
chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác
thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc."
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
quy định tại Thông tư số 15/2001/TT- BTCCBCP ngày 11 tháng 4 năm 2001 của Bộ
trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ
về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp
1. Khoản 1
Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc theo quy định tại
Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, bao gồm:
a) Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, bao gồm: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí chi thường xuyên.
d) Các cơ quan, tổ chức khác có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp quyết định việc áp dụng quy định của Nghị định số
68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP để thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc."
2. Mục II
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"II - KÝ KẾT, THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT,
THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KHI HỢP ĐỒNG CÁC CÔNG VIỆC NÓI TẠI ĐIỀU
1 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP
1. Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công
việc quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy
định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được điều
chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự, pháp luật về
thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền
lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Một số loại công việc theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được thực hiện
thông qua ký kết một trong các hình thức hợp đồng sau đây:
a) Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa pháp nhân với
pháp nhân và giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật dân sự, pháp luật thương mại;
b) Hợp đồng lao động được giao kết giữa người lao động
hoặc đại diện hợp pháp của người lao động với người sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật lao động;
c) Hợp đồng thuê khoán tài sản được ký kết giữa bên
cho thuê tài sản và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật dân sự;
d) Hợp đồng mượn tài sản được ký kết giữa bên cho
mượn tài sản và bên mượn tài sản theo quy định của pháp luật dân sự;
đ) Hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa bên làm dịch vụ
và bên thuê dịch vụ theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Việc ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt,
thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện theo các quy định của
pháp luật về hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê khoán tài sản,
hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ.
4. Mẫu hợp đồng được thực hiện theo các quy định của
pháp luật tương ứng với hình thức hợp đồng được ký kết.
5. Các cá nhân đang ký hợp đồng lao động để làm những
công việc nêu tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, quy định
tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng
lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng
lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng."
3. Khoản 1
Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
"III - ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI BÊN KÝ HỢP ĐỒNG VỚI
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KÝ HỢP ĐỒNG
1. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đối với cá nhân: Có đủ sức khỏe để làm việc được
cơ sở khám sức khỏe chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Y tế; có lý lịch rõ ràng
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc
làm; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt
tù cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa
phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc
cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng.
b) Đối với cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ:
Phải có đủ điều kiện thực hiện kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật."
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện việc
tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức không thực hiện đúng quy định của
pháp luật hoặc việc chấm điểm, tổng hợp điểm các bài thi có sai sót ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả thi hoặc xét của thí sinh thì căn cứ kết luận thanh tra,
kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hủy kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức không thực hiện đúng quy
định đó hoặc hủy những bài thi, tổng hợp điểm thi hoặc xét có sai sót làm thay
đổi kết quả thi hoặc xét; đồng thời, kiểm điểm làm rõ trách nhiệm để xử lý các
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Trường hợp công chức, viên chức sử dụng văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp hoặc kê khai không đúng sự thật để đủ tiêu chuẩn, điều
kiện dự thi nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định; đồng thời bị hủy kết quả thi nâng ngạch, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp và hủy quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp viên chức
(nếu có). Công chức, viên chức bị hủy quyết định bổ nhiệm ngạch, chức danh nghề
nghiệp thì xếp lại ngạch, chức danh nghề nghiệp, bậc, hệ số lương đúng với ngạch,
chức danh nghề nghiệp, bậc, hệ số lương hưởng khi được cử dự thi nâng ngạch,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2019.
2. Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Quy
chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức; Nội quy kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục thực hiện
đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức (thi tuyển, xét tuyển,
tuyển dụng không qua thi tuyển), thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức (thi hoặc xét thăng hạng) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trước ngày 29 tháng 11 năm 2018 theo quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP thì chưa áp dụng quy định tại Nghị định
số 161/2018/NĐ-CP và phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 7 năm 2019. Sau thời hạn
này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
161/2018/NĐ-CP .
4. Bãi bỏ một phần các văn bản
quy phạm pháp luật sau:
a) Nội dung các điều, khoản, điểm sau đây tại Thông
tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức: Điều 2 và Điều 7;
b) Nội dung khoản 2, khoản 3 Điều 1
Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
c) Nội dung khoản 1, khoản 3 Điều 2
Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10
năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công
chức;
d) Nội dung khoản 4 Điều 11 Thông
tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
đ) Nội dung các điều, khoản, điểm sau đây tại Thông
tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối
với viên chức: Điều 2, Điều 4, Điều 7 và Điều 8.
5. Bãi bỏ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên
chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với viên chức
và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CCVC (20b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI THĂNG HẠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỘI ĐỒNG
THI
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
VIÊN CHỨC
Điều 1. Hội đồng thi
1. Hội đồng thi tuyển công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây gọi
chung là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Không cử làm thành viên Hội đồng thi đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
3. Hội đồng thi tuyển công chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP)
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số
161/2018/NĐ-CP).
4. Hội đồng thi tuyển viên chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP) được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.
5. Hội đồng thi nâng ngạch công chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP.
6. Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều
31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
7. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của cơ quan tham
mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng thi do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng thi quyết định.
8. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định
tổ chức thi nâng ngạch công chức cùng với thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức cho công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thì thành lập một Hội
đồng thi để tổ chức việc thi nâng ngạch công chức và thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức. Hội đồng thi nâng ngạch công chức và thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều này.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
Hội đồng thi và chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bảo đảm đúng nội quy,
quy chế kỳ thi theo quy định của pháp luật;
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
cho từng thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi,
Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức
thực hiện phỏng vấn tại vòng 2; thành lập các bộ phận giúp việc xét thấy cần
thiết;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo
quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định tại Quy chế này và bảo đảm bí mật đề
thi theo chế độ tài liệu "Mật";
đ) Quy định cụ thể thời gian bắt đầu thi của từng
phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 để thống nhất thực hiện;
e) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số
phách, rọc phách, quản lý phách, chấm thi và các tác nghiệp khác theo quy định
tại Quy chế này;
g) Báo cáo người đứng đầu, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, tuyển dụng viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả
thi;
h) Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của
Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi:
Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội
đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng thi; ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Hội đồng thi;
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập
cho thí sinh (nếu có);
c) Tổ chức việc thu phí dự tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; quản lý thu,
chi và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật;
d) Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng
trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn
nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;
đ) Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi
còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
e) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách và được đựng
trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
g) Bàn giao bài thi đã rọc phách đựng trong các túi
bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban chấm thi kèm theo các Phiếu chấm
điểm và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
h) Nhận, bảo quản đầu phách được đóng trong các túi
còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách sau khi việc chấm thi các bài thi của
các môn thi đã hoàn thành;
i) Nhận, bảo quản kết quả phỏng vấn, thực hành được
đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban kiểm tra sát hạch nếu tổ chức
phỏng vấn, thực hành tại vòng 2;
k) Ghép phách, tổng hợp, báo cáo kết quả với Hội đồng
thi;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Chủ tịch Hội đồng thi.
Mục 2. CÁC BAN GIÚP VIỆC CỦA HỘI
ĐỒNG THI
Điều 3. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm:
Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban đề thi:
a) Tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi, ngân
hàng câu hỏi theo quy định;
b) Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của công tác
xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra đề thi; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
thi và trước pháp luật về công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra đề thi;
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi theo chế độ
tài liệu "Mật".
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, bộ đề thi
theo phân công của Trưởng ban đề thi;
b) Bảo mật đề thi, ngân hàng câu hỏi theo chế độ
tài liệu "Mật".
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký:
Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban đề thi
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi.
5. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi là công
chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh
vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được
tham gia làm thành viên Ban coi thi.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:
a) Mỗi thành viên của Ban đề thi phải chịu trách
nhiệm cá nhân về nội dung, bảo đảm bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức
trách của mình và theo nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập
và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia các nhiệm vụ khác của
Ban đề thi.
7. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật
a) Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm chưa
công bố thuộc danh mục bí mật nhà nước độ "Mật”. Đề thi dự phòng chưa sử dụng
được giải "Mật" sau khi kết thúc kỳ thi;
b) Việc làm đề thi phải được thực hiện tại một địa
điểm an toàn, biệt lập, phải được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng
cháy, chữa cháy;
c) Danh sách những người tham gia Ban đề thi phải
được giữ bí mật trong quá trình tổ chức kỳ thi. Các thành viên tham gia làm đề
thi đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến
khi kết thúc môn thi đó. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng văn bản
của Trưởng ban đề thi thì các thành viên mới được phép ra ngoài hoặc liên hệ với
bên ngoài bằng điện thoại cố định, khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm
và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia);
d) Phong bì đựng đề thi để giao, nhận, vận chuyển từ
nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và
được dán chặt, không bong mép, được niêm phong;
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi
phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an
(nếu được mời tham gia); các phong bì đựng đề thi phải được bảo quản trong
thùng làm bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá trình giao, nhận,
vận chuyển;
e) Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi dù bị hỏng
hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian thi môn
cuối cùng;
g) Thành viên Ban đề thi và những người khác có
liên quan phải giữ bí mật tuyệt đối các đề thi và câu hỏi trắc nghiệm, phỏng vấn,
thực hành; không được phép công bố dưới bất kỳ hình thức nào cho đến khi kết thúc
thời gian thi môn thi được phân công thực hiện.
8. Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a) Yêu cầu chung:
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ
ràng;
Phải phù hợp với yêu cầu của ngạch công chức hoặc
chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí dự thi;
Đề thi phải có tính suy luận, phân tích, tránh việc
học thuộc lòng;
Đề thi phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi thi;
Đề thi phải ghi rõ có chữ "HẾT" tại điểm
kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở
lên);
Mỗi môn thi hoặc phần thi trong một kỳ thi phải có
đề thi chính thức, đề thi dự phòng và kèm theo hướng dẫn, đáp án chấm thi cụ thể.
Hướng dẫn, đáp án chấm thi phải có thang điểm chi tiết đến 5 điểm.
b) Đối với đề thi tự luận:
Căn cứ yêu cầu của kỳ thi, Ban đề thi có trách nhiệm
soạn thảo đề thi và hiệu chỉnh đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi (chính thức
và dự phòng) cho môn thi. Sau khi soạn thảo, hiệu chỉnh, các đề thi, đáp án, hướng
dẫn chấm thi được tổ chức phản biện và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa nếu
thấy cần thiết. Việc phản biện đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi do các thành
viên Ban đề thi thực hiện.
c) Đối với đề thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng ngân hàng câu hỏi cho đề thi trắc
nghiệm phải bảo đảm số lượng câu hỏi xây dựng gấp tối thiểu 3 lần so với số câu
hỏi theo quy định của từng phần thi. Trưởng ban đề thi tổ chức để các thành
viên Ban đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu cầu của vị
trí dự tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
dự thi; sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên
các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm với nhiều phiên bản đề thi khác
nhau. Sau khi rà soát từng phiên bản đề thi trắc nghiệm, Trưởng ban đề thi ký
tên vào từng phiên bản đề thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để Chủ tịch
Hội đồng thi quyết định đề thi chính thức và đề thi dự phòng.
d) Đối với đề thi phỏng vấn:
Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của vị
trí dự tuyển hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi; kết cấu, nội dung đề phỏng vấn, thực
hành phải bảo đảm chính xác, khoa học, đánh giá toàn diện năng lực, khả năng của
người dự tuyển. Đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm kèm theo, được đóng
trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu "Mật".
Điều 4. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập,
gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban coi thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo quy chế, nội
quy của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng
ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn
thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định; giao đề
thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định tình
trạng đề thi;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với thí
sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
đ) Tổ chức thu bài thi của thí sinh, niêm phong bài
thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng
ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của
Trưởng ban coi thi;
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm
vụ;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được
mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các
phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị
chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan
đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử
dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
d) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau
2/3 thời gian làm bài thi đối với môn thi viết hoặc sau khi thí sinh đã nộp
bài, đề thi, giấy nháp (nếu có) và ký nộp bài. Đối với môn thi trắc nghiệm, chỉ
cho thí sinh ra khỏi phòng thi khi đã hết thời gian làm bài thi và sau khi đã nộp
bài, ký nộp bài. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi
thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị
hành lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Nếu có thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi thì
giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống bất
thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của giám thị
phòng thi kiêm kỹ thuật viên máy tính (áp dụng đối với thi trắc nghiệm trên máy
vi tính):
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt
động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế
lập thời;
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào máy chủ; niêm
phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết thúc trước sự chứng kiến
của đại diện: Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát thi và đại diện công an
(nếu được mời tham gia);
c) Kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước,
trong và sau quá trình thi;
d) Phối hợp với giám thị hàng lang, giám thị phòng
thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người
dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật
dụng bị cấm;
đ) Kết thúc mỗi ca thi, tiến hành in bài thi của
người dự thi, niêm phong túi đựng bài thi (có chữ ký của hai giám thị) và bàn
giao cho Trưởng ban coi thi. Khi bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký
xác nhận;
e) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, các
thiết bị lưu trữ dữ liệu;
g) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào
thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi thi; sau đó xóa
toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản và
cùng ký xác nhận.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng giám thị
phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký:
Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban coi
thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi thi.
8. Tiêu chuẩn của thành viên Ban coi thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban coi thi phải là
công chức, viên chức;
b) Không cử làm thành viên Ban coi thi đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban coi thi không
được tham gia làm thành viên Ban đề thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc
khảo (nếu có).
Điều 5. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm:
Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Trưởng ban
phách:
a) Nhận bài thi được đóng trong các túi còn nguyên
niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban
phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi bảo đảm
nguyên tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí sinh;
c) Bàn giao bài thi đã làm phách được đóng trong túi
còn nguyên niêm phong cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
d) Niêm phong đầu phách và bảo quản theo chế độ
"Mật" trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm
thi;
đ) Bàn giao đầu phách được đóng trong túi còn
nguyên niêm phong cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi sau khi việc chấm thi
các môn thi đã hoàn thành;
e) Bảo mật số phách.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban phách:
a) Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài
thi theo phân công của Trưởng ban phách;
b) Bảo mật số phách.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký:
Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban phách
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban phách.
5. Tiêu chuẩn của thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban phách phải là
công chức, viên chức;
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được
tham gia Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Điều 6. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban chấm thi:
a) Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các thành viên
Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi phải có ít nhất 02 thành viên thực
hiện nhiệm vụ chấm thi và tổ chức việc chấm thi theo đúng quy chế;
b) Trước khi chấm thi, tổ chức và quán triệt đến
các thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm, nội dung đáp án và thang điểm chấm
thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi và hướng dẫn chấm, đáp án chấm
thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo cáo ngay đến Chủ tịch
Hội đồng thi để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
thi mới thực hiện việc chấm thi theo quy định. Không được tự ý thay đổi hướng dẫn
chấm, đáp án, thang điểm chấm thi;
c) Nhận, bảo quản các túi bài thi còn nguyên niêm
phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi, sau đó phân chia túi đựng bài thi
kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên Ban chấm thi;
d) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với
thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi;
đ) Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng vào túi và niêm
phong, sau đó bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Khi bàn giao phải
lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi;
e) Bảo mật kết quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban chấm thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm,
đáp án chấm thi và thang điểm. Chỉ chấm điểm các bài thi được làm trên giấy thi
do Hội đồng thi quy định;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý;
c) Bảo mật kết quả điểm thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký:
Ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban chấm
thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban chấm thi.
5. Tiêu chuẩn của thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi là
công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành,
lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không
được tham gia vào làm thành viên Ban coi thi, Ban phách.
Điều 7. Ban kiểm tra sát hạch
trong trường hợp tổ chức phỏng vấn tại vòng 2 khi tuyển dụng công chức, viên chức
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm
Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban kiểm tra sát hạch:
a) Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn theo quy định
trên nguyên tắc mỗi thí sinh dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên trở lên
chấm điểm;
b) Tổng hợp kết quả phỏng vấn kèm theo từng phiếu
chấm điểm phỏng vấn của từng thí sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong và
bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
c) Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh theo
đúng đáp án, thang điểm của đề phỏng vấn;
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ
chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị hình thức xử lý;
c) Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp, hoạt
động của Ban kiểm tra sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
5. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch
là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong
ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối
với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật.
Chương II
TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
VIÊN CHỨC
Mục 1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TỔ CHỨC
THI
Điều 8. Công tác chuẩn bị thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự thi, trong đó: Thông báo cụ thể thời gian, địa
điểm làm thủ tục dự thi; thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu
có); thời gian, địa điểm tổ chức thi; hình thức thi, thời gian tổ chức các vòng
thi, phần thi, môn thi đến các thí sinh dự thi.
2. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày làm việc, Hội đồng
thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị
trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi,
môn thi, nội dung thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chia phòng thi và chuẩn bị danh sách thí sinh để
gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi;
b) Chuẩn bị các biên bản, gồm: Biên bản giao nhận đề
thi từ Hội đồng thi cho Tổ in sao đề thi, từ Tổ in sao đề thi cho Ban coi thi,
từ Trưởng ban coi thi cho các giám thị phòng thi; biên bản xác nhận tình trạng
túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản xử lý vi
phạm nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và các biên bản khác phục
vụ cho công tác thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng, Ban
coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng,
Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác
chỉ in chức danh.
Điều 9. Khai mạc
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi;
công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban giám sát kỳ
thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố
khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 10. Tổ chức các cuộc họp
Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám
thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực hiện trong quá
trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi tối thiểu 60
phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công giám thị từng phòng thi
theo nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với môn thi khác trong cùng
một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối
với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 11. Cách bố trí, sắp xếp
trong phòng thi
1. Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên máy vi
tính: Phòng thi được bố trí máy vi tính đáp ứng yêu cầu mỗi thí sinh sử dụng một
máy vi tính để trực tiếp làm bài thi.
2. Đối với hình thức thi viết, thi trắc nghiệm trên
giấy: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 (năm mươi) thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một
bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 (một) mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị
phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng
thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng vấn: Phòng thi được
bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi
để chuẩn bị nội dung trả lời và bàn để hỏi thi phỏng vấn.
Điều 12. Cách thức tổ chức thi
trắc nghiệm tại vòng 1
1. Sau khi kết thúc phần thi nào thì mới tiếp tục tổ
chức phần thi kế tiếp.
2. Thời gian kể từ khi kết thúc phần thi đầu tiên
cho đến phần thi kế tiếp do Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Thí sinh được miễn thi của phần thi nào thì được
phép vắng mặt của buổi thi phần thi đó.
Mục 2. TỔ CHỨC THI TRẮC NGHIỆM
TRÊN MÁY VI TÍNH
Điều 13. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. "Phòng thi trắc nghiệm" là phòng máy
vi tính được thiết kế, cài đặt phần mềm thi trắc nghiệm và dùng để tổ chức thi
các môn thi theo hình thức trắc nghiệm.
2. "Máy chủ" là máy vi tính được sử dụng
để lưu phần mềm ra đề thi, chấm thi và thu bài thi của người dự thi.
3. "Máy trạm" là máy vi tính người dự thi
sử dụng để nhận đề thi, làm bài thi và nộp bài thi.
4. "Phần mềm thi trắc nghiệm" là phần mềm
được sử dụng để tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
5. "Đề thi" là tập hợp các câu hỏi trong
ngân hàng đề thi do phần mềm tạo ra trên cơ sở cấu trúc đề thi do Ban đề thi thực
hiện.
6. "Sự cố" là những sự việc xảy ra trong
quá trình tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính làm cho quá trình thi trắc
nghiệm trên máy vi tính bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.
7. "Tình huống bất thường" là một hiện tượng
đơn nhất, xảy ra trong một thời điểm, tại một địa điểm nhất định mang tới hậu
quả tiêu cực cho xã hội và con người.
8. "Ngân hàng câu hỏi" là tập hợp toàn bộ
câu hỏi thi và đáp án phục vụ làm đề thi trắc nghiệm.
Điều 14. Trách nhiệm trong việc
xây dựng ngân hàng câu hỏi thi và đáp án
1. Chuẩn bị câu hỏi thi, đáp án để đưa vào ngân
hàng câu hỏi thi trắc nghiệm trên máy vi tính theo đúng yêu cầu về số lượng, về
thiết kế phần mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
2. Chỉ đạo việc đánh máy vi tính, mã hóa, niêm
phong, bảo quản và bảo mật ngân hàng câu hỏi trước khi bàn giao cho Hội đồng
thi để tổ chức thi.
Điều 15. Xây dựng ngân hàng
câu hỏi
1. Câu hỏi thi và đáp án cho mỗi phần thi trắc nghiệm
trên máy vi tính phải bao quát được toàn bộ nội dung của vị trí việc làm tương ứng
với ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi.
2. Câu hỏi thi và đáp án thi trắc nghiệm trên máy
vi tính phải được mã hóa theo yêu cầu đặt ra của phần mềm thi trắc nghiệm trên
máy vi tính.
3. Nội dung câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi phải bảo
đảm khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm, có tính
suy luận, phân tích, tránh việc học thuộc lòng.
Điều 16. Trách nhiệm của giám
thị phòng thi, giám thị kiêm kỹ thuật viên máy tính, giám thị hành lang
1. Quy định chung:
Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm
vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang vào phòng thi điện
thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện truyền tải kỹ
thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng
thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi;
không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ
uống có cồn hoặc các chất kích thích.
2. Trách nhiệm của giám thị phòng thi:
a) Kiểm tra phòng thi; hướng dẫn người dự thi ngồi
đúng vị trí;
b) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 gọi tên người dự
thi vào phòng thi; giám thị 2 kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào
phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí và ký vào danh sách dự thi;
c) Không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu,
vật dụng bị cấm; hướng dẫn người dự thi các quy định về làm bài thi, nội quy
thi; thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
d) Giám thị phòng thi chỉ được trả lời người dự thi
công khai trong phạm vi quy định. Không được cho người dự thi ra ngoài phòng
thi khi đang thi. Nếu người dự thi bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính
đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì phải kịp thời báo cáo cho
Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Giám thị phải lập biên bản xử lý vi phạm theo
đúng quy định đối với người dự thi vi phạm quy chế, nội quy thi;
e) Giám thị phải báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để
xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra;
g) Giám thị phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không
để lộ lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Giám thị và những người làm nhiệm vụ phục
vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải
thích đề thi cho người dự thi;
h) Ký tên vào niêm phong túi đựng kết quả điểm thi
của người dự thi theo từng ca thi;
i) Cuối buổi thi, tiến hành niêm phong phòng thi trắc
nghiệm.
3. Trách nhiệm của giám thị kiêm kỹ thuật viên máy
vi tính:
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt
động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế
kịp thời;
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào máy chủ; niêm
phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết thúc trước sự chứng kiến
của đại diện: Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát thi và đại diện công an
(nếu được mời tham gia). Việc nhập dữ liệu đề thi chỉ được thực hiện trong vòng
24 giờ trước thời điểm bắt đầu ca thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận
của các bên tham gia;
c) Kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước, trong
và sau quá trình thi;
d) Phối hợp với giám thị hàng lang, giám thị phòng
thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người
dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật
dụng bị cấm;
đ) Kết thúc mỗi ca thi, tiến hành in bài thi của
người dự thi, niêm phong túi đựng bài thi (có chữ ký của hai giám thị phòng
thi) và bàn giao cho Trưởng ban coi thi. Khi bàn giao phải lập thành biên bản
và cùng ký xác nhận;
e) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, các
thiết bị lưu trữ dữ liệu;
g) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào
thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi thi; sau đó xóa
toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản và
cùng ký xác nhận.
4. Trách nhiệm của giám thị hành lang:
a) Giám sát mọi hoạt động bên ngoài phòng thi;
b) Phối hợp giám thị phòng thi, giám thị kiêm kỹ
thuật viên máy tính, hướng dẫn người dự thi trước, trong, sau quá trình thi;
c) Theo dõi người dự thi khi ra ngoài phòng thi
trong thời gian đang thi (nếu có).
5. Giám thị vi phạm quy chế, nội quy, tùy mức độ bị
xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 17. Trách nhiệm của người
dự thi
1. Người dự thi có mặt tại phòng thi trước thời
gian thi theo quy định để làm thủ tục dự thi.
2. Không được mang vào phòng thi các loại tài liệu,
điện thoại, máy ảnh, phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao
lưu dữ liệu, các thiết bị ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng, truyền tải
thông tin. Người dự thi mang theo các loại tài liệu hoặc các thiết bị trên vào
phòng thi, sử dụng hay chưa sử dụng đều bị coi là vi phạm nội quy, quy chế và
phải bị xử lý theo quy định.
3. Khi vào phòng thi, người dự thi xuất trình Giấy
chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy
tờ tùy thân hợp pháp khác để giám thị kiểm tra; ký xác nhận vào danh sách dự
thi; nếu phát hiện sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, năm sinh hoặc các thông
tin khác liên quan thì phải báo ngay cho giám thị để điều chỉnh.
4. Trong phòng thi, người dự thi phải tuân thủ các
quy định sau đây:
a) Tuân thủ mọi sự hướng dẫn của giám thị; giữ trật
tự trong phòng thi; không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích khác
trong phòng thi;
b) Khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải
kịp thời báo cho giám thị để xem xét giải quyết. Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng
hệ thống máy vi tính phục vụ thi;
c) Người dự thi có thắc mắc cần hỏi giám thị phải hỏi
công khai; trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo giám thị để giải quyết. Chỉ
được đi lại trong phòng thi hoặc ra ngoài phòng thi khi được sự đồng ý của giám
thị;
d) Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải
thông tin có liên quan đến đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài
vào.
5. Người dự thi chỉ được rời khỏi phòng thi khi đã
nộp bài, đồng thời ký xác nhận vào bảng kết quả thi. Nếu người dự thi không ký
xác nhận vào bảng kết quả thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị
coi thi phát hiện người dự thi ký thay cho người dự thi khác thi cả người ký
thay và người được ký thay đều phải nhận điểm không (0).
Điều 18. Quyền của người dự
thi
1. Trường hợp người dự thi gặp sự cố về máy trạm
trong quá trình thi thì báo ngay cho giám thị coi thi biết để lập biên bản xác
nhận sự cố và được làm lại bài thi trong buổi thi đó.
2. Có quyền tố giác những người vi phạm nội quy,
quy chế thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi hoặc thành viên Hội đồng
thi.
Điều 19. Giải quyết các kiến
nghị về bài thi
1. Không phúc khảo đối với các bài thi trắc nghiệm
trên máy vi tính.
2. Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi có
sai sót, phải viết đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc ca thi gửi Ban coi thi.
Trưởng ban coi thi có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, giải
quyết ngay trong buổi thi đó. Không giải quyết các đơn kiến nghị về bài thi
trên máy vi tính của người dự thi nhận được sau thời gian nêu trên.
Mục 3. TỔ CHỨC THI TRẮC NGHIỆM
TRÊN GIẤY, THI VIẾT, THI PHỎNG VẤN
Điều 20. Công tác chuẩn bị đề
thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức
việc xây dựng đề thi và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa chọn đề
thi.
2. Nội dung đề thi phải phù hợp với yêu cầu của vị
trí tuyển dụng và căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi. Mỗi đề thi phải có hướng dẫn chấm thi,
đáp án và thang điểm chi tiết kèm theo. Đề thi phải được đóng trong phong bì,
được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu "Mật". Việc giao, nhận,
mở đề thi đều phải lập biên bản.
3. Đối với hình thức thi viết: Phải có ít nhất một
đề thi chính thức và một đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng
thí sinh dự thi.
4. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Phải có ít nhất
02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng với mã đề thi khác nhau. Đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi. Thí sinh ngồi cạnh nhau không được sử
dụng đề thi giống nhau.
5. Đối với hình thức thi phỏng vấn: Phải bảo đảm có
số dư so với số lượng thí sinh được triệu tập dự thi theo từng vị trí tuyển dụng
để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm)
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp Ban coi
thi để phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản,
đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
"Mật". Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi kết
thúc buổi thi.
7. In sao, vận chuyển và bàn giao đề thi:
a) Tổ in sao đề thi:
Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định
thành lập, trong đó Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.
Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc
cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời
gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm cá nhân
trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về các công việc sau đây: Tiếp
nhận đề thi gốc, tổ chức in sao đề thi, bảo quản và bàn giao đề thi được đựng
trong túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi thi trước sự chứng kiến của
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi, thành viên Ban giám sát thi và của đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
b) In sao đề thi:
In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao
xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển
sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất
lượng bản in sao; các bản in hỏng phải được thu lại, đóng túi, niêm phong để hủy
sau khi kết thúc buổi thi.
Kiểm soát số lượng thí sinh của từng phòng thi, môn
thi để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi và số
lượng đề thi vào từng túi đựng đề thi trước khi đóng gói đề thi.
Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở
túi đựng đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng phòng thi. Mỗi môn thi phải có 01
túi đựng đề thi dự phòng (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ các mã đề thi),
số lượng đề thi dự phòng do Tổ trưởng Tổ in sao đề thi quyết định. Sau khi in
sao xong, phải dán kín, niêm phong vào bảo quản trong thùng làm bằng kim loại
có khóa.
Trong quá trình in sao, Tổ in sao đề thi chịu trách
nhiệm quản lý các bì đề thi, kể cả các bản in thừa, in hỏng, in mờ, xấu, rách,
bẩn đã bị loại ra.
c) Vận chuyển, bàn giao đề thi:
Khi vận chuyển, bàn giao đề thi từ Tổ in sao đề thi
cho Trưởng ban coi thi, đề thi phải được bảo quản trong thùng làm bằng kim loại,
có khóa và được niêm phong; khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi, thành viên Ban giám sát thi và của đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 21. Giấy làm bài thi, giấy
nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định do Hội đồng thi quyết định, có chữ ký của các giám thị
tại phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên giấy, thí
sinh làm bài trực tiếp trên Phiếu làm bài thi trắc nghiệm do Hội đồng thi quyết
định.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 22. Xác nhận tình trạng đề
thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề
thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp túi đựng đề thi bị mất dấu niêm phong
hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của
02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề
thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhằm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thừa,
thiếu số lượng đề thi thì giám thị 1 của phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng
ban coi thi để lập biên bản; đồng thời Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên
Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét giải quyết.
4. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định.
Điều 23. Cách tính thời gian
làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề thi cho từng
thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội dung đề thi. Thời gian để giám thị phát đề
thi là 05 phút. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng
thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi giám thị phòng thi phát xong đề
thi cho thí sinh. Thời gian để giám thị phát đề thi là 10 phút. Tổng thời gian
làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng vấn: Thời gian chuẩn
bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
Điều 24. Coi thi và thu bài thi
1. Coi thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó
có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong
việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Khi được phân công nhiệm vụ coi
thi trong phòng thi, giám thị phòng thi thực hiện các bước công việc sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí
sinh tại phòng thi;
b) Khi có hiệu lệnh, gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp
pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép
thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh
mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 đi nhận đề thi,
giám thị 2 nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ
họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không
ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo
danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi
làm bài thi. Trường hợp thí sinh yêu cầu bổ sung giấy thi, giấy nháp thì giám
thị coi thi phải ký giấy thi, giấy nháp trước khi phát cho thí sinh;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 giơ cao phong bì đề
thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của đề
thi, đồng thời yêu cầu hai thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận trình
trạng đề thi; sau đó mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi; khi có hiệu lệnh
hoặc đến giờ phát đề thi thì tiến hành phát đề thi cho thí sinh;
đ) Trong giờ làm bài, một giám thị bao quát từ đầu
phòng đến cuối phòng, giám thị còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho
đến hết giờ thi; giám thị coi thi không được đứng cạnh bất kỳ thí sinh nào hoặc
giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công
khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) Giám thị phòng thi có trách nhiệm bảo vệ đề thi
trong giờ thi, không để lộ lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm
bài 15 phút, giám thị phòng thi giao lại các đề thi thừa đã được niêm phong lại
cho thành viên được Trưởng ban coi thi phân công;
g) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút (đối với môn
thi viết, thi trắc nghiệm), giám thị phòng thi thông báo thời gian còn lại cho
thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh vào
các mục cần thiết của giấy thi trước khi nộp bài thi.
2. Thu bài thi:
a) Đối với môn thi viết:
Chỉ thu bài thi của thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời
gian làm bài thi.
Khi hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngừng
làm bài; giám thị 1 vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa nhận bài thi của
thí sinh và khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp,
yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách thu bài thi,
sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời phòng thi. Giám thị 2 duy trì trật
tự và kỷ luật phòng thi;
b) Đối với môn thi trắc nghiệm trên giấy:
Chỉ thu bài thi của thí sinh khi đã hết giờ làm bài
thi.
Khi hết giờ làm bài, cả hai giám thị phòng thi thu
toàn bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi lần lượt từng thí sinh
lên ký nộp bài thi, trong khi ký nộp bài thi, giám thị phòng thi phải kiểm tra
lại bài thi của thí sinh ký nộp bài, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép
rời phòng thi;
c) Giám thị phòng thi kiểm tra, sắp xếp bài thi
theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy
chế thi (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh. Giám thị phòng thi bàn
giao bài thi cho các thành viên được Trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ
thu bài thi sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối
chiếu số bài, tổng số tờ của từng bài thi kèm theo, danh sách thu bài thi và
các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có);
d) Sau khi kiểm tra, túi đựng bài thi và danh sách
thu bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban Ban coi thi phân
công thực hiện nhiệm vụ thu bài thi cùng hai giám thị coi thi của phòng thi tiến
hành niêm phong tại chỗ và cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng
bài thi; đồng thời cùng ký biên bản giao, nhận bài thi. Túi đựng bài thi được
dán niêm phong vào chính giữa các mép dán. Sau cùng, Trưởng ban coi thi ký niêm
phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi.
Điều 25. Chấm thi viết, thi trắc
nghiệm trên giấy
1. Việc chấm thi được thực hiện thống nhất tại 1
khu vực, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
2. Phòng chứa bài thi, tủ, thùng hoặc các thiết bị
đựng bài thi phải được khóa và niêm phong; chìa khóa do Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi giữ; khi đóng, mở phải lập biên bản cùng ký xác nhận với sự chứng kiến
của thành viên Ban giám sát kỳ thi và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời
tham gia).
3. Không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa
điểm chấm thi.
4. Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm,
máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện
sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, bút
xóa, bút chì và các loại bút khác không trong quy định của Ban chấm thi khi vào
hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Việc quy định loại bút dùng cho chấm thi do Trưởng
ban chấm thi quyết định và được ghi trong biên bản họp Ban chấm thi.
5. Trước khi chấm thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức
họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ thực hiện
theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của đề thi.
6. Việc chấm thi thực hiện theo nguyên tắc chấm hai
vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm 1):
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên
nguyên túi đựng bài thi và giao cho riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng
bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần trắng còn thừa
do thí sinh không viết hết.
Không chấm điểm những bài thi làm trên giấy khác với
giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ hoặc số
phách hoặc bài thi được làm trên giấy nháp hoặc bài thi được làm trên giấy khác
với giấy dùng cho kỳ thi hoặc bài thi có chữ viết của hai người hoặc viết bằng
hai thứ mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ
những nội dung không liên quan đến nội dung thi hoặc nội dung trả lời hoặc những
bài thi nhàu nát hoặc những nghi vấn có đánh dấu bài thi thành viên Ban chấm
thi giao lại các bài thi này cho Trưởng ban chấm thi xem xét, xử lý.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo
trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung
hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của
từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu
chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ
họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm 2):
Sau khi các thành viên chấm thi được phân công làm
nhiệm vụ chấm thi lần thứ nhất đã chấm thi xong, Trưởng ban chấm thi rút các
phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài
thi và giao riêng cho từng thành viên chấm thi lần thứ 2, đảm bảo không giao trở
lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên đã chấm thi lần thứ nhất.
Thành viên chấm 2 không được ghi bất cứ nội dung hoặc
ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi.
Thành viên chấm 2 chấm trực tiếp vào bài của thí
sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm; sau
đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào dòng điểm chấm bài thi theo quy định,
ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả các tờ giấy thi.
Chấm xong túi nào, thành viên chấm 2 giao lại túi
bài thi cho Trưởng ban chấm thi.
7. Xử lý kết quả chấm thi sau khi hai thành viên chấm:
a) Điểm chung toàn bài của hai thành viên chấm thi
lệch nhau từ 5 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì lấy điểm
trung bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của bài thi rồi
ghi điểm vào ô quy định. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký,
ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
b) Điểm chung toàn bài của hai thành viên chấm thi
lệch nhau từ trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì
Trưởng ban chấm thi trao đổi lại với hai thành viên chấm thi. Trường hợp không
thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định điểm chính thức của bài thi.
Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả
các tờ giấy thi;
c) Điểm chung toàn bài của hai thành viên chấm thi
lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài thi cho thành
viên thứ ba chấm.
8. Xử lý kết quả sau khi thành viên thứ ba chấm:
a) Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm
thi giống nhau thì lấy điểm giống nhau đó làm điểm chính thức của bài thi rồi
ghi điểm vào ô quy định. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký,
ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
b) Nếu kết quả của ba thành viên chấm lệch nhau lớn
nhất đến dưới 10 điểm thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm làm
điểm chính thức. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ
tên vào tất cả các tờ giấy thi;
c) Nếu kết quả của ba thành viên chấm lệch nhau lớn
nhất từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định
điểm chính thức. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ
tên vào tất cả các tờ giấy thi.
9. Sau khi chấm xong toàn bộ bài thi của từng môn
thi, Trưởng ban chấm thi tổng hợp điểm thi vào bản tổng hợp chung có chữ ký của
các thành viên chấm thi và Trưởng ban chấm thi, kèm theo từng Phiếu chấm điểm
bài thi của từng thành viên chấm thi, đựng vào phong bì kín, niêm phong và bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi để thực hiện các công việc tiếp theo.
Việc giao, nhận được lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát
thi và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 26. Chấm phúc khảo thi viết,
thi trắc nghiệm trên giấy
1. Thời hạn nhận đơn phúc khảo và chấm phúc khảo
trong kỳ thi tuyển công chức, viên chức và thi nâng ngạch công chức thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP .
2. Thời hạn nhận đơn phúc khảo và chấm phúc khảo
trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được áp dụng thực hiện
theo quy định về thời hạn nhận đơn phúc khảo và chấm phúc khảo đối với kỳ thi
nâng ngạch công chức tại Khoản 1 Điều này.
3. Không phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo nhận
được sau thời hạn quy định (tính từ ngày gửi đơn theo dấu bưu điện trên phong
bì đơn nếu đơn được gửi theo đường bưu điện); không phúc khảo đối với các đơn đề
nghị phúc khảo gửi bằng Thư điện tử, Fax, Telex.
4. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban
phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi. Kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, công nhận kết
quả thi. Kết quả phúc khảo được thông báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo.
5. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm phúc khảo thực hiện
như tiêu chuẩn của thành viên Ban chấm thi.
6. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
a) Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm
điểm bài thi;
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị của thí
sinh.
7. Trình tự phúc khảo bài thi
a) Việc phúc khảo tiến hành theo từng môn thi dưới
sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban chấm phúc khảo.
b) Trước khi bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm
phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau đây:
Tra cứu để từ số báo danh tìm ra số phách bài thi.
Rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy
thi;
Tiến hành che điểm chấm thi và các thành viên chấm
thi trước đó, bảo đảm thành viên chấm phúc khảo không nhận biết được điểm chấm
thi và người chấm thi trước đó;
Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi hoặc
nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có trong túi đựng bài thi;
niêm phong và bàn giao cho Ban phúc khảo. Khi bàn giao phải lập thành biên bản
có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu
được mời tham gia);
Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến
phúc khảo bài thi phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng thi trở lên tham
gia và có sự giám sát của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an
(nếu được mời tham gia).
Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và
thông tin cá nhân của thí sinh với số phách và không được ghép đầu phách.
c) Việc chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm
trên giấy được thực hiện như việc chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy quy
định tại Điều 25 Quy chế này và phải chấm bằng mực có màu
khác với màu mực được chấm trước đó trên bài thi của thí sinh.
8. Xử lý kết quả chấm phúc khảo:
a) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo
giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định. Các
thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ
giấy thi;
b) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo
có sự chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm phúc
khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của hai
trong ba thành viên chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm
phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên chấm phúc khảo lệch
nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm
chính thức. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi đó ký, ghi rõ họ
tên vào tất cả các tờ giấy thi;
c) Bài thi có điểm phúc khảo chênh lệch so với điểm
chấm đợt đầu (đã công bố) từ 2,5 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm. Trong
trường hợp điểm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 5
điểm trở lên thì Trưởng ban chấm phúc khảo phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để
quyết định tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các thành viên chấm thi đợt đầu và
các thành viên chấm phúc khảo (có ghi biên bản); sau khi đối thoại, Trưởng ban
phúc khảo báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm phúc khảo bài thi và
quyết định việc điều chỉnh điểm. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì Trưởng ban
phúc khảo có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xử lý theo quy định;
d) Điểm phúc khảo là điểm thi chính thức của thí
sinh dự thi.
9. Tổng hợp điểm chấm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm
điểm phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với bài thi, biên bản đối
thoại (nếu có) và bài thi chấm phúc khảo được Trưởng ban chấm phúc khảo niêm
phong, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi để tổng hợp chung vào kết
quả điểm thi theo quy định. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của
thành viên Ban giám sát thi và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
Điều 27. Chấm phỏng vấn
1. Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc
lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh. Điểm phỏng vấn là điểm trung
bình cộng của các thành viên tham gia chấm phỏng vấn.
a) Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn chấm điểm
chênh lệch nhau từ 5 điểm trở lên đến dưới 10 điểm thì Trưởng ban kiểm tra sát
hạch trao đổi lại với các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, sau đó quyết định
điểm phỏng vấn;
b) Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn chấm điểm
chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo để
Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm phỏng
vấn, sau đó quyết định điểm phỏng vấn.
2. Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng
tổng hợp chung kết quả điểm phỏng vấn và có chữ ký của các thành viên chấm phỏng
vấn và của Trưởng ban kiểm tra sát hạch; sau đó Trưởng ban kiểm tra sát hạch
niêm phong, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng ngay khi kết thúc buổi phỏng
vấn.
Điều 28. Ghép phách và tổng hợp
kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi và chấm phúc khảo (nếu
có) xong mới được tổ chức ghép phách.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm
ghép phách, tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Sau khi họp Hội đồng thi về kết quả chấm thi, Chủ
tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức về kết quả thi để xem xét, công nhận kết quả theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CÁC CÔNG TÁC KHÁC CỦA KỲ
THI
Điều 29. Giám sát kỳ thi
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức phải thành lập Ban giám sát kỳ thi gồm: Trưởng ban và các
thành viên.
2. Không cử những người tham gia Hội đồng thi, các
Ban giúp việc của Hội đồng thi làm thành viên Ban giám sát.
3. Không cử làm thành viên Ban giám sát đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi; về thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng thi và của các thành viên tham gia
các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng
thi và các Ban giúp việc của Hội đồng.
6. Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi
trong thời gian thi, nơi chấm thi trong thời gian chấm thi, chấm phúc khảo; có
quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên
khác Hội đồng và thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện
quy chế và nội quy thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối
với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy thi (nếu có).
7. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy chế thi của
thành viên Hội đồng thi, thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng thi thì
thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề nghị người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 30. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng thi phải xem xét giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo về các nội dung liên quan đến kỳ thi sau khi Hội đồng thi đã giải thể thì
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 31. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức
kỳ thi của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp
người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong
đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài
thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công
nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các loại
biên bản khác liên quan đến kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi,
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ
thi quy định tại khoản 1 Điều này; cùng với túi đựng bài thi và túi đựng đầu
phách còn nguyên niêm phong cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ./.
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN
CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 1. Hội đồng xét tuyển
công chức, viên chức
1. Hội đồng xét tuyển công chức, viên chức (sau đây
gọi chung là Hội đồng xét tuyển) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng công chức, viên chức quyết định thành lập. Hội đồng xét tuyển hoạt động
theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét tuyển công chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP)
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số
161/2018/NĐ-CP).
3. Hội đồng xét tuyển viên chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP) được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.
4. Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức hoặc của cơ
quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng xét tuyển do người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét tuyển quyết định.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc xét tuyển đúng quy chế, nội
quy kỳ xét tuyển công chức, viên chức;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của
Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển,
Ban kiểm tra sát hạch;
d) Tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn, thực hành
theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn, thực hành theo chế độ tài liệu
"Mật";
đ) Tổ chức việc phỏng vấn, thực hành và tổng hợp kết
quả theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức, viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động
của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng.
3. Các thành viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch
Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng đúng
quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
b) Tổ chức, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho
thí sinh (nếu có);
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý thu,
chi và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng
xét tuyển.
Điều 3. Ban kiểm tra phiếu
đăng ký dự tuyển
1. Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm
tra phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng xét tuyển và phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên;
b) Các thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu
của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển;
c) Thành viên kiêm Thư ký thực hiện nhiệm vụ ghi
biên bản các cuộc họp, tổng hợp danh sách thí sinh được thi vòng 2 và các nhiệm
vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký
dự tuyển:
a) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra phiếu
đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí dự tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng
ký dự tuyển đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển
hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật.
Điều 4. Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban kiểm tra sát
hạch:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xây dựng đề phỏng
vấn, thực hành bảo đảm có số dư so với số lượng thí sinh được triệu tập dự thi
theo từng vị trí tuyển dụng để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên. Nội dung đề phỏng
vấn, thực hành bảo đảm chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ ràng, đánh giá
toàn diện năng lực, khả năng của người dự tuyển; phải phù hợp với yêu cầu của
ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí dự
tuyển. Đề phỏng vấn, thực hành phải có đáp án, thang điểm kèm theo (chi tiết đến
5 điểm), được đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo quản theo chế
độ tài liệu "Mật".
b) Tổ chức bố trí thành viên Ban kiểm tra sát hạch
phỏng vấn, thực hành trên nguyên tắc mỗi thí sinh phải có ít nhất 02 thành viên
trở lên chấm điểm phỏng vấn, thực hành;
c) Tổng hợp kết quả phỏng vấn, thực hành và bàn
giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn, thực hành cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng xét tuyển;
d) Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban kiểm tra
sát hạch:
a) Tham gia xây dựng đề phỏng vấn, thực hành theo
phân công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch;
b) Thực hiện việc chấm điểm phỏng vấn, thực hành
theo đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn, thực hành;
c) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ
chức phỏng vấn, thực hành với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị hình thức
xử lý.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch
là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong
ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối
với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật.
Điều 5. Tổ chức xét tuyển
công chức, viên chức
1. Chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc
kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, phải gửi thông
báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thực hành, thông báo cụ thể thời gian, địa
điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn, thực hành cho các
thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn, thực hành 01 ngày,
Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng để
phỏng vấn, thực hành; sơ đồ vị trí các phòng để phỏng vấn, thực hành; nội quy,
quy chế xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn, thực hành;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ
xét tuyển gồm:
Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển:
Danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn, thực hành; danh sách để thí sinh ký xác
nhận sau khi phỏng vấn, thực hành; mẫu biên bản giao, nhận đề phỏng vấn, thực
hành; mẫu biên bản mở đề phỏng vấn, thực hành; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng
vấn, thực hành; mẫu biên bản xử lý vi phạm quy chế, nội quy kỳ xét tuyển; mẫu
biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế, nội quy kỳ
xét tuyển và mẫu biên bản khác có liên quan.
Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển;
Ban kiểm tra sát hạch; bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng ban kiểm tra sát hạch in đầy đủ họ tên
và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
2. Tổ chức phỏng vấn, thực hành:
a) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi phỏng vấn
của mỗi thí sinh không quá 30 phút;
b) Thời gian thực hành do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
quyết định phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp, yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển;
c) Khi chấm điểm phỏng vấn, thực hành, các thành
viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh. Điểm phỏng vấn,
thực hành là điểm trung bình cộng của các thành viên tham gia chấm phỏng vấn,
thực hành. Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn, thực hành chấm điểm chênh
lệch nhau từ 5 điểm trở lên đến dưới 10 điểm thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch
trao đổi lại với các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, thực hành, sau đó quyết
định điểm phỏng vấn, thực hành. Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn, thực
hành chấm điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch
báo cáo để Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm
phỏng vấn, thực hành, sau đó quyết định điểm phỏng vấn, thực hành.
3. Tổng hợp, bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành:
a) Kết quả chấm phỏng vấn, thực hành phải được tổng
hợp vào bảng kết quả chung có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn, thực
hành và của Trưởng ban kiểm tra sát hạch;
b) Sau khi tổ chức phỏng vấn, thực hành, Trưởng ban
kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành của các thí sinh dự xét
tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách
nhiệm tổng hợp chung kết quả xét tuyển của các thí sinh và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển;
d) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức công nhận kết quả
xét tuyển.
4. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành phải
lập thành biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 6. Giám sát kỳ xét tuyển
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức phải thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển (sau đây gọi
chung là Ban giám sát) gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Không cử những người tham gia Hội đồng xét tuyển
và các Ban giúp việc của Hội đồng xét tuyển làm thành viên Ban giám sát.
3. Không cử làm thành viên Ban giám sát đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ xét tuyển; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ xét tuyển; về
thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng xét tuyển và các
thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Nơi làm việc của Hội đồng xét
tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng xét tuyển.
6. Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng phỏng
vấn, thực hành trong thời gian phỏng vấn, thực hành; có quyền nhắc nhở thí sinh
và các thành viên của Hội đồng, thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng trong
việc thực hiện quy chế, nội quy kỳ xét tuyển; được quyền yêu cầu giám thị phòng
thi lập biên bản đối với thí sinh vi phạm quy chế, nội quy kỳ xét tuyển (nếu
có).
7. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy chế xét tuyển
của thành viên Hội đồng, thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng thì
thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề nghị Chủ tịch
Hội đồng đình chỉ làm nhiệm vụ; đồng thời báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Khi phát hiện thành viên Ban giám sát không thực
hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của các
thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên Ban giúp việc của Hội đồng với động
cơ, mục đích cá nhân thì các thành viên Hội đồng hoặc thành viên Ban giúp việc
của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm
vụ và báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử
lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp
có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo về kỳ xét tuyển sau khi Hội đồng xét tuyển đã giải thể thì cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 8. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: Các văn bản về
tổ chức kỳ xét tuyển do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức,
viên chức ký ban hành; các văn bản của Hội đồng xét tuyển; biên bản các cuộc họp
Hội đồng xét tuyển; danh sách tổng hợp người dự tuyển; các biên bản giao nhận đề
phỏng vấn hoặc thực hành (kèm theo đáp án), biên bản xác định tình trạng niêm
phong đề phỏng vấn hoặc thực hành, biên bản vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển
(nếu có); đề gốc để phỏng vấn hoặc thực hành; bảng tổng hợp kết quả điểm phỏng
vấn hoặc thực hành; kết quả xét tuyển; quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại văn bản khác liên
quan đến kỳ xét tuyển.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ xét
tuyển, Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức để tổ chức lưu trữ,
quản lý các tài liệu về kỳ xét tuyển theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương II
XÉT THĂNG HẠNG CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Điều 9. Hội đồng xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức (sau đây viết tắt là Hội đồng xét thăng hạng viên chức) do người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức quyết định thành lập. Hội đồng xét thăng hạng viên chức hoạt động theo từng
kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét thăng hạng viên chức thực hiện, nhiệm
vụ quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP.
3. Trường hợp Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành quy định nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp có thẩm định và chấm điểm hồ sơ thăng hạng chức danh nghề nghiệp hoặc tổ
chức kiểm tra sát hạch thì Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng viên chức thành lập
Ban thẩm định hồ sơ để thẩm định và chấm điểm hồ sơ viên chức dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 11 Quy chế này
hoặc thành lập Ban kiểm tra sát hạch và tổ chức kiểm tra, sát hạch theo quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
4. Hội đồng xét thăng hạng viên chức được sử dụng
con dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức trong các hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng viên chức
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét thăng hạng
viên chức quyết định.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Hội đồng xét thăng hạng
1. Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng xét thăng hạng và chỉ đạo việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức đúng quy định của pháp luật;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội
đồng;
c) Quyết định thành lập Ban thẩm định hồ sơ hoặc
Ban kiểm tra sát hạch (nếu có);
d) Tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn hoặc thực
hành hoặc làm bài khảo sát (nếu có) theo đúng quy định, bảo đảm theo chế độ tài
liệu "Mật";
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức công nhận kết quả xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ xét thăng hạng.
2. Các thành viên của Hội đồng xét thăng hạng thực
hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu của Hội đồng và
ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
b) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý thu,
chi và thanh quyết toán phí dự xét thăng hạng theo quy định;
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét thăng hạng với Hội
đồng xét thăng hạng.
Điều 11. Ban Thẩm định hồ sơ
1. Ban Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức (sau đây viết tắt là Ban Thẩm định hồ sơ) do Chủ tịch Hội đồng
xét thăng hạng thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Thẩm định hồ
sơ:
a) Phân công nhiệm vụ thành viên Ban Thẩm định hồ
sơ, bảo đảm nguyên tắc mỗi hồ sơ của ứng viên dự xét thăng hạng phải có ít nhất
02 thành viên thẩm định, chấm điểm hồ sơ;
b) Tổng hợp kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ và
bàn giao biên bản cho Thư ký Hội đồng xét thăng hạng;
c) Bảo mật kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ của
các ứng viên dự xét thăng hạng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thẩm định
hồ sơ:
a) Thực hiện nhiệm vụ thẩm định, chấm điểm hồ sơ của
các ứng viên theo phân công của Trưởng ban và đúng quy định của pháp luật;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức
thẩm định, chấm điểm hồ sơ với Trưởng ban và kiến nghị hình thức xử lý;
c) Bảo mật kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ của
các ứng viên.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thẩm định hồ sơ:
a) Người được cử làm thành viên Ban Thẩm định hồ sơ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải là viên chức có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với chức danh nghề nghiệp
viên chức dự xét thăng hạng;
b) Không cử làm thành viên Ban Thẩm định hồ sơ đối
với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột bên vợ hoặc chồng; vợ
hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét thăng hạng hoặc những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật.
Điều 12. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
1. Chuẩn bị tổ chức xét thăng hạng:
a) Căn cứ quy định của Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng viên chức phổ
biến cụ thể nội dung, hình thức xét thăng hạng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên Hội đồng xét thăng hạng viên chức;
b) Nội dung thẩm định, chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng
phải căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành và yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng; phải bảo
đảm tính chính xác, công bằng, khách quan, khoa học; việc giao, nhận, mở hồ sơ
đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Trường hợp Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành quy định việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
có kiểm tra sát hạch thì trước ngày tổ chức kiểm tra sát hạch ít nhất 15 ngày,
Hội đồng xét thăng hạng gửi thông báo triệu tập viên chức dự kiểm tra sát hạch,
trong đó thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sát hạch; nội
dung, hình thức kiểm tra sát hạch;
d) Trước ngày tổ chức kiểm tra sát hạch ít nhất 01
ngày làm việc, Hội đồng xét thăng hạng niêm yết danh sách viên chức theo số báo
danh dự kiểm tra sát hạch; sơ đồ vị trí các phòng để kiểm tra sát hạch; nội
quy, quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tại địa điểm tổ chức kiểm tra
sát hạch;
đ) Trước ngày tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét thăng hạng phải
hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét thăng hạng gồm:
Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét
thăng hạng: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng kiểm tra sát hạch; danh sách để
thí sinh ký xác nhận sau khi dự kiểm tra sát hạch; mẫu biên bản giao, nhận đề
kiểm tra sát hạch; mẫu biên bản mở đề kiểm tra sát hạch; mẫu biên bản bàn giao
kết quả kiểm tra sát hạch; mẫu biên bản xử lý vi phạm quy chế, nội quy xét
thăng hạng; mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy
chế, nội quy xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và các mẫu biên bản khác có
liên quan.
Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét thăng
hạng; Ban thẩm định hồ sơ; Ban kiểm tra sát hạch; bộ phận phục vụ kỳ xét thăng
hạng. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét thăng hạng, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên
khác chỉ in chức danh.
2. Tổ chức thẩm định, chấm điểm hồ sơ:
a) Các thành viên Ban thẩm định hồ sơ tổ chức thẩm
định, chấm điểm chung đối với từng hồ sơ và ghi điểm (điểm thành phần và tổng
điểm) vào phiếu chấm điểm của mỗi hồ sơ đó, trong đó có điểm cộng thêm (nếu
có); từng thành viên ký tên dưới tờ phiếu chấm điểm. Việc thẩm định, chấm điểm
hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành quy định về nội dung, hình thức xét thăng hạng.
b) Khi thẩm định, chấm điểm hồ sơ, nếu các thành
viên không thống nhất thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để
xem xét, quyết định;
c) Kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ của từng ứng
viên phải được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả chung có chữ ký của các thành
viên tham gia thẩm định, chấm điểm hồ sơ và Trưởng ban Thẩm định hồ sơ bàn giao
cho Thư ký Hội đồng xét thăng hạng.
3. Tổ chức kiểm tra sát hạch:
a) Đối với hình thức làm bài thi viết, trắc nghiệm:
Việc tổ chức làm bài kiểm tra sát hạch phải bảo đảm tối thiểu có 02 thành viên
Ban kiểm tra sát hạch là nhiệm vụ coi thi trong một phòng thi và mỗi phòng thi
bố trí tối đa không quá 25 ứng viên;
b) Đối với hình thức phỏng vấn, thực hành: Trưởng
ban Kiểm tra sát hạch phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, tùy vào số lượng ứng
viên mà chia thành từng nhóm phỏng vấn, thực hành bảo đảm phải có từ 02 thành
viên của Ban kiểm tra sát hạch trở lên tổ chức chấm điểm phỏng vấn, thực hành.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với việc kiểm
tra sát hạch bằng hình thức phỏng vấn, thực hành.
Việc tổ chức phỏng vấn, thực hành thực hiện như quy
định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
4. Tổng hợp, quyết định kết quả xét thăng hạng:
a) Thư ký Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm tổng
hợp kết quả xét thăng hạng của các ứng viên để báo cáo Hội đồng xét thăng hạng.
b) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng tổ chức họp để
xem xét kết quả xét thăng hạng của các ứng viên; các thành viên của Hội đồng
trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về kết quả xét thăng hạng của các ứng
viên; Hội đồng xét thăng hạng tổ chức bầu Ban kiểm phiếu và tiến hành bỏ phiếu
đồng ý hay không đồng ý đối với kết quả xét thăng hạng của các ứng viên; ứng
viên trúng tuyển phải đạt ít nhất 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý của tổng số
thành viên Hội đồng xét thăng hạng tham gia họp và trực tiếp bỏ phiếu tại phiên
họp; Hội đồng xét thăng hạng thông qua biên bản và kết quả họp xét thăng hạng;
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng.
5. Việc xác định người trúng tuyển kỳ xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành tại văn bản quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội
dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý.
Điều 13. Phúc khảo kết quả
xét thăng hạng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả xét thăng hạng, người dự xét thăng hạng có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả xét thăng hạng. Không phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo
nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính từ ngày gửi đơn theo dấu bưu điện
trên phong bì đơn nếu đơn được gửi theo đường bưu điện). Không chấp nhận giải
quyết phúc khảo các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn
nhận đơn đề nghị phúc khảo, phải tổ chức chấm phúc khảo. Chủ tịch Hội đồng xét
thăng hạng quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên
đã tham gia vào Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra sát hạch.
3. Ban phúc khảo thực hiện nhiệm vụ thẩm định, chấm
điểm hồ sơ và kiểm tra, sát hạch bằng hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm.
4. Trường hợp kết quả phúc khảo có sự chênh lệch so
với kết quả lần đầu, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng cho đối thoại trực tiếp
giữa người tham gia thẩm định, chấm điểm hồ sơ, kiểm tra sát hạch lần đầu và
người tham gia chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để xem xét, quyết định kết quả
phúc khảo.
5. Kết quả phúc khảo là kết quả chính thức của kỳ
xét thăng hạng. Hội đồng xét thăng hạng viên chức thông báo cho người có đơn đề
nghị phúc khảo.
6. Tiêu chuẩn thành viên tham gia Ban phúc khảo thực
hiện như tiêu chuẩn của thành viên Ban thẩm định, chấm điểm hồ sơ; Ban kiểm tra
sát hạch.
Điều 14. Giám sát kỳ xét
thăng hạng
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải thành lập Ban giám sát kỳ
xét thăng hạng (sau đây gọi chung là Ban giám sát), gồm: Trưởng ban và các
thành viên.
2. Không cử những người tham gia Hội đồng xét thăng
hạng viên chức, các Ban giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng viên chức tham
gia làm thành viên Ban giám sát.
3. Không cử làm thành viên Ban giám sát đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét thăng hạng hoặc những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ xét thăng hạng; việc thực hiện các quy định của pháp luật về xét
thăng hạng; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và
của các thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Nơi làm việc của Hội đồng xét
thăng hạng và các Ban giúp việc của Hội đồng.
6. Thành viên Ban giám sát được quyền nhắc nhở thí
sinh, các thành viên khác Hội đồng và thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng
trong việc thực hiện quy chế và nội quy xét thăng hạng, được quyền yêu cầu giám
thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh vi phạm quy chế, nội quy kỳ xét
thăng hạng (nếu có).
7. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy chế xét tuyển
của thành viên Hội đồng, thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng thì
thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề nghị Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng đình chỉ làm nhiệm vụ; đồng thời báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về viên chức.
8. Khi phát hiện thành viên Ban giám sát không thực
hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của các
thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên Ban giúp việc của Hội đồng với động
cơ, mục đích cá nhân thì các thành viên Hội đồng hoặc thành viên Ban giúp việc
của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm
vụ và báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử
lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 15. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét thăng hạng, trường
hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng xét thăng hạng viên chức
phải xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo về kỳ xét thăng hạng sau khi Hội đồng xét thăng hạng đã giải thể thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 16. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét thăng hạng bao gồm: Các văn bản
về tổ chức kỳ xét thăng hạng của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức ký ban hành; các văn bản của Hội đồng xét thăng
hạng; biên bản các cuộc họp Hội đồng xét thăng hạng; danh sách tổng hợp viên chức
dự xét thăng hạng; các loại biên bản bàn giao; kết quả xét thăng hạng; quyết định
công nhận kết quả xét thăng hạng; biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu
có) và các loại văn bản khác liên quan đến kỳ xét thăng hạng.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ xét
thăng hạng, Ủy viên Thư ký Hội đồng xét thăng hạng chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để lưu trữ, quản lý các tài liệu về kỳ xét
thăng hạng tổ chức lưu trữ, quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ
viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp./.
NỘI QUY
KỲ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Quy định đối với thí
sinh
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định.
Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn
cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác để giám thị
đối chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân lên mặt bàn để các giám thị phòng thi
và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ;
không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu,
thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài
thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định
trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị, bài
thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu
xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản
quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh
không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu
hiệu khác lên bài thi.
8. Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị; giữ trật tự
và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng thi.
9. Không được trao đổi với người khác trong thời gian
thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi của
thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi
hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề thi ra ngoài phòng
thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị
phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch
ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời
gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết
cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thi người dự
thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài, đồng thời ký xác nhận vào bảng kết
quả thi; nếu người dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra
khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0).
Trường hợp giám thị phát hiện người dự thi ký thay
người khác thì cả người ký thay và người được ký thay đều phải nhận điểm không
(0).
Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp
này do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định căn cứ báo cáo của Trưởng ban coi thi.
13. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi
theo quy định tại khoản 12 Điều này, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải
báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban
coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi
ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ tổng số tờ giấy
thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí
sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
15. Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi
tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải kịp thời
báo cho giám thị để xem xét, giải quyết.
Điều 2. Xử lý vi phạm đối với
thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản
xử lý vi phạm và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các
hình thức sau:
a) Khiển trách: Hình thức kỷ luật khiển trách do
giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối
với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn
không chấp hành;
Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ
trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).
b) Cảnh cáo: Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị
phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề
thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với người khác;
Cho người khác chép bài hoặc chép bài của người
khác;
Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao
lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp
đề thi có quy định khác).
c) Đình chỉ thi: Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do
Trưởng ban coi thi quyết định, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với
thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy
thi.
d) Hủy kết quả thi: Căn cứ vào báo cáo của Chủ tịch
Hội đồng thi hoặc xét, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển
dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức quyết định hủy bỏ kết quả thi đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau:
Có từ hai bài hoặc hai phần thi trở lên bị điểm
không (0) hoặc đạt 0% số câu trả lời đúng (trừ trường hợp bỏ thi);
Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên
quan đến bài thi;
Đánh tráo bài thi hoặc thi hộ hoặc bị đình chỉ thi.
đ) Thí sinh cố ý gây mất an toàn trong phòng thi,
ngoài việc bị đình chỉ và hủy kết quả thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử
lý theo quy định của pháp luật hình sự.
2. Thí sinh vi phạm nội quy phải bị lập biên bản,
giám thị phòng thi và thí sinh cùng phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản
và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với
Trưởng ban coi thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì
giám thị phòng thi mời 02 thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận.
3. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội
quy thi cho Giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, thành viên Hội đồng thi,
thành viên Ban giám sát thi.
4. Trừ điểm bài thi:
a) Thí sinh bị khiển trách trong phần thi nào hoặc
bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng của phần thi đó hoặc 25% tổng
số điểm của bài thi đó;
b) Thí sinh bị cảnh cáo phần thi nào hoặc bài thi
nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng của phần thi đó hoặc 50% tổng số điểm
của bài thi đó.
5. Chấm điểm không (0) đối với một trong những trường
hợp sau:
a) Có hai bài làm trở lên đối với một môn thi hoặc
một phần thi;
b) Bài thi có chữ viết của hai người trở lên;
c) Bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau hoặc
viết bằng màu mực không đúng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nội quy này;
d) Bài thi viết trên giấy nháp, giấy không do giám
thị phòng thi phát.
6. Việc trừ điểm bài thi quy định khoản 4 Điều này
hoặc chấm điểm không (0) quy định tại khoản 5 Điều này do Trưởng ban chấm thi
quyết định căn cứ vào báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi.
7. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là thí
sinh dự thi nếu bị hủy kết quả thi theo quy định tại khoản 5 Điều này còn bị
xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 3. Quy định đối với giám
thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định.
Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao
theo quy chế, nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc, không được sử
dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ
thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng,
truyền tải thông tin khác trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh
nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý vi phạm đối với
cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi
phạm nội quy, quy chế thi
1. Người tham gia tổ chức thi (thành viên Hội đồng
thi, thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng thi, thành viên Tổ giúp việc của
Hội đồng thi nếu được thành lập) là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi
phạm nội quy, quy chế thi ngoài việc bị đình chỉ làm công tác thi còn bị xem
xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không tham gia tổ
chức thi nhưng có các hành vi, như: thi hộ, chuyển đề thi ra ngoài, đưa lời giải
vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi, gây rối
làm mất trật tự tại khu vực thi bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người tham gia tổ chức thi và những người có
liên quan đến việc tổ chức thi không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu
có hành vi vi phạm nội quy, quy chế thi, tùy theo tính chất, mức độ bị cơ quan,
đơn vị hiện đang quản lý chấm dứt hợp đồng đã ký kết.
4. Người tham gia tổ chức thi và những người có
liên quan đến việc tổ chức thi vi phạm nội quy, quy chế thi thì cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền quản lý không để đảm nhiệm những công việc có liên quan đến công
tác tổ chức thi từ 01 năm đến 03 năm kể từ năm tổ chức thi có hành vi vi phạm./.
Mẫu
số 1
MẪU HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Bộ, ngành, địa phương:…..…
Đơn vị: …………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày ….
tháng ….. năm ….
|
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
- Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập;
- Căn cứ Quyết định số ……. của …….. về việc công
nhận kết quả tuyển dụng …………..
Chúng tôi, một bên là Ông/ Bà:
....................................................................................
Chức vụ:
.....................................................................................................................
Đại diện cho đơn vị (1)
................................................................................................
Địa chỉ
........................................................................................................................
Điện thoại:...................................................................................................................
Và một bên là Ông/Bà:
................................................................................................
Sinh ngày …… tháng ….. năm…….. tại.........................................................................
Trình độ đào tạo:
.........................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo: ................................................................................................
Năm tốt nghiệp:
..........................................................................................................
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng.......................................................................
Địa chỉ thường trú tại:
..................................................................................................
...................................................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân ...........................................
Cấp ngày ……. tháng ……. năm…….. tại
.....................................................................
Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc và cam kết làm
đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Loại hợp đồng, thời hạn và nhiệm vụ hợp
đồng
- Loại Hợp đồng làm việc xác định thời hạn (2)
.............................................................
- Thời hạn của Hợp đồng:
............................................................................................
- Từ ngày …… tháng ….. năm …….. đến ngày …… tháng
…… năm...............................
- Thời gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có):
................................................................
- Từ ngày …….. tháng …….. năm …….. đến ngày …….
tháng …….. năm ......................
- Địa điểm làm việc (3): ................................................................................................
- Chức danh chuyên môn:
............................................................................................
- Chức vụ (nếu có): ......................................................................................................
- Nhiệm vụ (4)
..............................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (5):
.................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm việc gồm:
........................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người ký kết hợp
đồng làm việc
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết trong Hợp đồng làm
việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật
làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều
19 của Luật Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc sắp xếp, điều động khi đơn vị sự
nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (6):
...................................................................................
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số)
(7):................................................... ,
Bậc: ………….. Hệ số lương
........................................................................................
- Phụ cấp (nếu có) gồm (8):
.........................................................................................
được trả ……........ lần vào các ngày …………….. và
ngày ……………..hàng tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương:
..................................................................................
- Khoản trả ngoài
lương................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm:.........................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ,
phép, việc riêng)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
-Chế độ bảo hiểm
(9):...................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các phúc lợi:
........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực
hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc ngoài nước
theo quy định của pháp luật (10):
.....................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc,
bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm
dứt Hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác (11)
.......................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều
đã cam kết trong Hợp đồng làm việc
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ của
người được tuyển dụng đã cam kết trong Hợp đồng làm việc.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người được tuyển dụng hoàn thành công
việc theo hợp đồng (Bố trí, điều động, tạm đình chỉ công tác...).
- Chấm dứt Hợp đồng làm việc, kỷ luật người được
tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện theo quy định của
pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 03 bản có giá trị như
nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản, viên chức được ký hợp đồng giữ
01 bản và hợp đồng có hiệu lực từ ngày ….. tháng.... năm …..
- Hợp đồng này làm tại………………………………………………ngày ……
tháng ….. năm ………
Người được tuyển dụng và
ký kết hợp đồng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG DẪN GHI
MẪU HỢP ĐỒNG LÀM
VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi rõ Hợp đồng có thời hạn thì ghi cụ thể thời
hạn bắt đầu và kết thúc.
3. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận
(huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc Trung ương.
4. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
5. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc
trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
6. Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc
viên chức tự lo.
7. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm,
mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).
8. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu
vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
9. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp
khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo
chế độ hiện hành của Nhà nước.
10. Ghi cụ thể viên chức được hưởng quyền lợi nào
đã nêu trong mục này.
11. Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận
khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức như: Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng,
khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du
lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được
nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ
cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật, ..../.
Mẫu
số 2
MẪU HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG DƯỚI 18 TUỔI)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Bộ, ngành, địa phương:…..…
Đơn vị: …………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày ….
tháng ….. năm ….
|
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(dành cho đối tượng
dưới 18 tuổi)
- Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập;
- Căn cứ Quyết định số: …… của …….. về việc công
nhận kết quả tuyển dụng ………….
Chúng tôi, một bên là Ông/ Bà: ....................................................................................
Chức vụ:
.....................................................................................................................
Đại diện cho đơn vị (1) ................................................................................................
Địa chỉ
........................................................................................................................
Điện thoại: ..................................................................................................................
Và một bên là Ông/ Bà:
...............................................................................................
Sinh ngày ……… tháng ………. năm …………. tại
.........................................................
Trình độ đào tạo:
.........................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo:
................................................................................................
Năm tốt nghiệp:
..........................................................................................................
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng
......................................................................
Địa chỉ thường trú tại:...................................................................................................
...................................................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân: ..........................................
Cấp ngày ………. tháng…….... năm ……..tại
................................................................
Và người đại diện là (2) Ông/ Bà: .................................................................................
Sinh ngày …….. tháng …….. năm ………. tại
................................................................
Địa chỉ thường trú tại:
..................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân
.......................................................................................
Cấp ngày …….. tháng……... năm ……. tại
...................................................................
Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc và cam kết làm
đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Loại hợp đồng, thời hạn và nhiệm vụ hợp
đồng
- Loại Hợp đồng làm việc (3)
........................................................................................
- Thời hạn của Hợp đồng:
............................................................................................
- Từ ngày …….. tháng ……… năm......... đến ngày…….
tháng......... năm ......................
- Thời gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có):
................................................................
- Từ ngày....... tháng …….. năm....... đến ngày ………
tháng ……… năm .......................
- Địa điểm làm việc (4):
................................................................................................
- Chức danh chuyên môn:
............................................................................................
- Chức vụ (nếu có):
......................................................................................................
- Nhiệm vụ (5)
..............................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (6):
.................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm việc gồm:.........................................................
...................................................................................................................................
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người được tuyển
dụng
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết trong Hợp đồng làm
việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật
làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều
19 của Luật Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường hoàn
trả theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc điều động khi đơn vị sự nghiệp có
nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (7): ...................................................................................
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số) (8):
...................................................
Bậc: …………… Hệ số lương
......................................................................................
- Phụ cấp (nếu có) gồm (9):
.........................................................................................
được trả ……….. lần vào các ngày …………. và ngày
……………….hàng tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương: ..................................................................................
- Khoản trả ngoài lương
...............................................................................................
...................................................................................................................................
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm:
........................................................
...................................................................................................................................
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ,
phép, việc riêng)
...................................................................................................................................
- Chế độ bảo hiểm
(10):................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các phúc lợi:.........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực
hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc ngoài nước
theo quy định của pháp luật (11):
.....................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc,
bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm
dứt Hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác (12)
.......................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều
đã cam kết trong Hợp đồng làm việc
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ của
người được tuyển dụng đã cam kết trong Hợp đồng làm việc.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người được tuyển dụng hoàn thành công
việc theo hợp đồng (Bố trí, điều động, tạm đình chỉ công tác...).
- Chấm dứt Hợp đồng làm việc, kỷ luật người được
tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện theo quy định của
pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 03 bản có giá trị ngang
nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản, viên chức được ký hợp đồng giữ
01 bản và hợp đồng có hiệu lực từ ngày ….. tháng.... năm ……
Hợp đồng này làm tại ……………………………………., ngày …….
tháng......... năm ……..
Người đại diện
theo
pháp luật của người
được tuyển dụng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Người được tuyển
dụng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp
(Ký ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG DẪN GHI MẪU
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(Dành cho đối tượng
dưới 18 tuổi)
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi rõ tên người đại diện theo pháp luật của người
được tuyển dụng.
3. Ghi rõ Hợp đồng làm việc với thời hạn từ khi bắt
đầu ký đến khi đủ 18 tuổi, ghi cụ thể thời hạn bắt đầu và kết thúc.
4. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận
(huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc Trung ương.
5. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
6. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc
trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
7. Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc
người được tuyển dụng tự túc.
8. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được xếp, mức
lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).
9. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu
vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
10. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp
khác mà người được tuyển dụng được hưởng. Ví dụ: Đối với người làm hợp đồng làm
việc với thời hạn xác định từ 1 năm trở lên ghi là được hưởng quyền lợi bảo hiểm
xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
11. Ghi cụ thể người được tuyển dụng được hưởng quyền
lợi nào đã nêu trong mục này.
12. Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận
khuyến khích và có lợi hơn cho người được tuyển dụng như: Những vật dụng rẻ tiền
mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc
được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ
13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm
việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật,…./.
Mẫu
số 3
MẪU HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Bộ, ngành, địa phương:…..…
Đơn vị: …………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HĐLV
|
……….., ngày ….
tháng ….. năm ….
|
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
- Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập;
Chúng tôi, một bên là Ông/
Bà:.....................................................................................
Chức vụ:
.....................................................................................................................
Đại diện cho đơn vị (1)
................................................................................................
Địa chỉ.........................................................................................................................
Điện thoại:
..................................................................................................................
Và một bên là Ông/ Bà:
...............................................................................................
Sinh ngày ……… tháng ……….. năm ………….. tại
.......................................................
Trình độ đào tạo:
.........................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo:
................................................................................................
Năm tốt nghiệp:
..........................................................................................................
Nghề nghiệp trước khi được tuyển dụng
......................................................................
Địa chỉ thường trú tại:
..................................................................................................
...................................................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân: ..........................................
Cấp ngày …... tháng …… năm ………. tại
....................................................................
Thỏa thuận ký kết Hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Nhiệm vụ hợp đồng
- Địa điểm làm việc (2): ................................................................................................
- Chức danh chuyên môn:
............................................................................................
- Chức vụ (nếu có): ......................................................................................................
-Nhiệm vụ (3)
...............................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 2. Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (4):
.................................................................................................
- Được trang bị những phương tiện làm việc gồm:.........................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người được tuyển
dụng
1. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết trong Hợp đồng làm
việc.
- Chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật
làm việc, và các quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều
19 của Luật Viên chức.
- Chấp hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành việc điều động khi đơn vị sự nghiệp có
nhu cầu.
2. Quyền lợi:
- Được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Luật Viên chức.
- Phương tiện đi lại làm việc (5):
...................................................................................
- Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số) (6):
...................................................
Bậc: ………….. Hệ số lương ........................................................................................
- Phụ cấp (nếu có) gồm (7):
.........................................................................................
được trả …………… lần vào các ngày ………… và ngày …………..
hàng tháng.
- Thời gian tính nâng bậc lương:
..................................................................................
- Khoản trả ngoài
lương................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm:.........................................................
...................................................................................................................................
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ,
phép, việc riêng)
...................................................................................................................................
- Các chế độ bảo hiểm (8):
...........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các phúc lợi:
........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực
hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc ngoài nước
theo quy định của pháp luật (9):
.......................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Được hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc,
bồi thường theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm
dứt Hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Những thỏa thuận khác (10)
.......................................................................................
...................................................................................................................................
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều
đã cam kết trong Hợp đồng làm việc
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và
quyền lợi của người được tuyển dụng đã cam kết trong Hợp đồng làm việc.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người được tuyển dụng hoàn thành công
việc theo hợp đồng (Bố trí, điều động, tạm đình chỉ công tác...).
- Chấm dứt Hợp đồng làm việc, kỷ luật người được
tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của viên chức không ghi trong hợp đồng làm việc này thực hiện theo quy định của
pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng này làm thành 03 bản có giá trị ngang
nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02 bản, viên chức được ký hợp đồng giữ
01 bản và hợp đồng có hiệu lực từ ngày ……. tháng.... năm …….
Hợp đồng này làm tại …………………………………., ngày ….. tháng
…… năm …………..
Người được tuyển dụng và
ký kết hợp đồng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG DẪN GHI MẪU
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
1. Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận
(huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc Trung ương.
3. Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
4. Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc
trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.
5. Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc
viên chức tự lo.
6. Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm,
mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).
7. Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu
vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...
8. Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp
khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo
chế độ hiện hành của Nhà nước.
9. Ghi cụ thể viên chức được hưởng quyền lợi nào đã
nêu trong mục này.
10. Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận
khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức như: Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng,
khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du
lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được
nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ
cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật,..../.