ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2013/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 03 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
14/2011/TT-BXD ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ Xây dựng Quy định về hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư;
Căn cứ Quyết định số
08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế
quản lý sử dụng nhà chung cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố Huế; các đơn vị quản lý nhà chung cư; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Nâng cao điều kiện sống, đảm
bảo an toàn cho người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự; tạo lập nếp sống văn
minh đô thị trong các khu nhà chung cư; duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh
quan, vệ sinh môi trường của nhà chung cư;
2. Quy định quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý sử dụng
nhà chung cư.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này được áp dụng đối
với các loại nhà chung cư và nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp mà có
phần diện tích là nhà ở.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu” là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên.
2. “Nhà chung cư độc lập” là một
nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư khác.
3. “Cụm nhà chung cư” là tập hợp
từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau, có chung một phần diện tích
công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu chung.
4. “Nhà nhiều tầng có mục đích sử
dụng hỗn hợp” là nhà nhiều tầng, có nhiều diện tích với mục đích sử dụng khác
nhau (văn phòng, siêu thị, làm nhà ở và các mục đích khác).
5. "Phần sở hữu riêng"
trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích bên trong căn
hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích khác trong nhà
chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật;
c) Hệ thống trang thiết bị kỹ
thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng.
6. "Phần sở hữu chung"
trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích nhà còn lại của
nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại Khoản 5 Điều
này;
b) Không gian và hệ thống kết cấu
chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư, gồm khung, cột,
tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân
thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp
kỹ thuật, nơi để xe, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát
thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác
không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên
ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó.
7. “ Đơn vị đang quản lý nhà
chung cư” là tổ chức được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà chung cư đó.
8. “Chủ sở hữu nhà chung cư” là
tổ chức, cá nhân đang sở hữu hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
9. “Người sử dụng nhà chung cư” là
tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
10. “Doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư” là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà
chung cư, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
11. “Quản lý vận hành nhà chung
cư” bao gồm quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết
bị (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng
chung của nhà chung cư; cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải,
chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho
nhà chung cư hoạt động bình thường. Việc vận hành nhà chung cư phải do doanh
nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện.
12. “Chủ đầu tư” là người sở hữu
vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà chung
cư theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp bán các căn hộ trong nhà
chung cư cho bên mua.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ
CHUNG CƯ
Mục 1. NỘI
DUNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 4. Bản
nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Các nhà chung cư đều phải có
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư với những nội dung chính như sau:
a) Trách nhiệm của các tổ chức
(Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư, doanh nghiệp quản lý vận hành và
Ban quản trị) trong quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này;
b) Quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu hoặc người sử dụng hợp pháp nhà chung cư;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm
trong sử dụng nhà chung cư;
d) Các khoản phí, mức phí phải
đóng góp dùng cho công tác quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư và các loại
phí hợp lý khác;
đ) Xác định danh mục, vị trí, diện
tích và quy mô các phần sở hữu riêng trong nhà chung cư; phần sở hữu, sử dụng
chung trong và ngoài nhà chung cư;
e) Quy định về việc sửa đổi, bổ
sung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư và một số quy định khác.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu:
a) Trường hợp nhà chung cư được
bán kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, trước khi bán, Chủ đầu tư xây
dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều
này và thông báo cho Bên mua. Bản nội quy này được đính kèm theo và là một phần
không thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu
riêng của nhà chung cư.
b) Trường hợp nhà chung cư được
bán trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì Chủ đầu tư hoặc Ban quản trị
(nếu đã thành lập) hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm soạn thảo
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này để
thông qua trong Hội nghị nhà chung cư. Trong trường hợp này, Bản nội quy phải
phù hợp với nội dung quyết định đầu tư, nội dung dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nếu có) và những thoả thuận, cam kết bằng văn bản giữa Bên bán và
Bên mua khi ký hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu riêng của
nhà chung cư (nếu có).
3. Đối với nhà chung cư có một
chủ sở hữu:
Chủ sở hữu nhà chung cư phải căn
cứ vào những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này để xây dựng Bản nội quy quản
lý sử dụng nhà chung cư phù hợp với điều kiện thực tế của nhà chung cư đó và
thông báo công khai với người sử dụng nhà chung cư.
Điều 5. Bảo
trì nhà chung cư
1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm
việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn nhằm duy trì
chất lượng của nhà chung cư. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng
và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Việc bảo trì nhà chung cư phải
do tổ chức có tư cách pháp nhân có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với
nội dung công việc bảo trì.
Điều 6. Lưu
trữ hồ sơ nhà chung cư
Chủ sở hữu nhà ở (đối với nhà
chung cư có 01 chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu nhà chung cư) có trách nhiệm lập, lưu
trữ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 66 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu, việc lưu trữ hồ sơ đối với phần sở hữu chung được quy định như sau:
1. Ban quản trị có trách nhiệm
lưu trữ và bảo quản các bản vẽ, hồ sơ nêu tại Khoản 2 Điều này và cung cấp cho
đơn vị bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư khi có yêu cầu. Trường hợp chưa thành
lập được Ban quản trị thì Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có
trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ và bàn giao cho Ban quản trị khi Ban này được
thành lập.
2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm bản vẽ
hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình bảo trì, vận hành nhà chung
cư. Đối với nhà chung cư đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi
hành mà không có bản vẽ hoàn công thì Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà
chung cư hoặc Ban quản trị phải khôi phục, đo vẽ lại.
Mục 2. CƠ CẤU,
TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 7. Chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có quyền và trách nhiệm trong việc tổ chức
quản lý nhà chung cư như sau:
1. Tham gia Hội nghị nhà chung
cư và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội nghị nhà chung cư. Quyền
biểu quyết được tính theo đơn vị căn hộ hoặc đơn vị diện tích phần sở hữu riêng
của chủ sở hữu (01 căn hộ hoặc 01 m2 diện tích được 01 phiếu biểu quyết);
2. Đóng góp ý kiến cho Chủ đầu
tư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư hoặc Ban quản trị trong việc quản
lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 8. Hội
nghị nhà chung cư
1. Hội nghị nhà chung cư là hội
nghị các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư có thể cử đại diện hoặc uỷ quyền cho người khác tham dự Hội nghị
nhà chung cư.
Hội nghị nhà chung cư có thể tổ
chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị
cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50% tổng số chủ
sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một cụm
nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự
của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng của
mỗi nhà chung cư đó.
Hội nghị nhà chung cư được tổ chức
mỗi năm 01 lần, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường
khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu và người sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc
khi Ban quản trị đề nghị đồng thời có văn bản đề nghị của 30% chủ sở hữu và người
sử dụng nhà chung cư.
2. Trong thời hạn không quá 12
tháng, kể từ ngày nhà chung cư được bàn giao đưa vào sử dụng và có 50% căn hộ
được bán trở lên (kể cả số căn hộ mà Chủ đầu tư giữ lại) thì Chủ đầu tư (đối với
nhà chung cư nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu) có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Trường hợp nhà
chung cư không xác định được Chủ đầu tư thì đơn vị đang quản lý nhà chung cư đó
hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm chủ trì tổ chức
Hội nghị nhà chung cư lần đầu.
3. Hội nghị nhà chung cư có quyền
quyết định cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư đó theo quy định của
pháp luật về nhà ở và Quy chế này. Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn đề
sau:
a) Đề cử và bầu Ban quản trị; đề
cử và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên Ban quản trị trong trường hợp tổ chức Hội
nghị nhà chung cư bất thường; thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động
của Ban quản trị; thông qua mức phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản
trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;
b) Thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c) Thông qua việc lựa chọn doanh
nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư;
d) Thông qua báo cáo công tác quản
lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được giao thực hiện;
đ) Quyết định những nội dung
khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư không nhất thiết phải thực hiện các nội dung
quy định tại Điểm c và d của khoản này.
4. Mọi quyết định của Hội nghị
nhà chung cư phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số thông qua hình thức biểu quyết
hoặc bỏ phiếu và được xác lập bằng văn bản.
Điều 9. Ban
quản trị nhà chung cư
1. Thành phần Ban quản trị nhà
chung cư được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư và đại diện Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung
cư. Ban quản trị nhà chung cư có thể được bầu từ 05 đến 15 thành viên, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của nhà chung cư, cụm nhà chung cư đó. Cơ cấu Ban quản trị gồm
01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó Trưởng ban, trong đó có 01 Phó Trưởng ban là
thành phần do Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư cử tham gia Ban quản
trị.
Khi Chủ đầu tư sáp nhập hoặc
chuyển quyền lợi và nghĩa vụ sang doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp này có
trách nhiệm cử người tham gia vào Ban quản trị. Chủ đầu tư có thể rút khỏi Ban
quản trị khi Ban quản trị nhà chung cư đó hoạt động tốt và công tác quản lý sử
dụng nhà chung cư đó đi vào nề nếp và được Hội nghị nhà chung cư chấp thuận.
b) Trường hợp nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị gồm chủ sở hữu và đại diện người sử dụng
nhà chung cư.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
Ban quản trị nhà chung cư:
a) Chủ trì Hội nghị nhà chung cư
quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Quy chế này, báo cáo Hội nghị nhà chung cư kết
quả công tác quản lý sử dụng nhà chung cư trong thời gian giữa hai kỳ Hội nghị;
b) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
những người sử dụng nhà chung cư trong việc sử dụng nhà chung cư; kiểm tra đôn
đốc người sử dụng nhà chung cư thực hiện đúng Bản nội quy quản lý sử dụng và
các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư; tạo điều kiện để
doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội
dung hợp đồng đó ký kết;
c) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của người sử dụng liên quan việc quản lý sử dụng để phản ảnh với doanh
nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan
xem xét giải quyết;
d) Ký kết hợp đồng cung cấp dịch
vụ với doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư và hợp đồng bảo trì với doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân về xây dựng (việc lựa chọn các doanh nghiệp này phải
được thông qua Hội nghị nhà chung cư); theo dõi, giám sát việc quản lý vận hành
và bảo trì nhà chung cư theo nội dung hợp đồng đã ký kết để quản lý vận hành và
bảo trì nhà chung cư; nghiệm thu, thanh toán và thanh lý hợp đồng với doanh
nghiệp quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư;
đ) Trực tiếp thu hoặc uỷ quyền
cho doanh nghiệp quản lý vận hành thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Kiểm tra các báo cáo thu, chi
tài chính về quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư do doanh nghiệp quản lý vận
hành, doanh nghiệp bảo trì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và báo cáo với Hội
nghị nhà chung cư theo quy định tại Điểm a khoản này;
g) Phối hợp với chính quyền địa
phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;
h) Định kỳ 6 tháng một lần, Ban
quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư làm cơ sở để đánh giá chất
lượng dịch vụ quản lý vận hành của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư;
i) Thực hiện các công việc khác
do Hội nghị nhà chung cư giao;
k) Được hưởng phụ cấp trách nhiệm
và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;
l) Không được tự tổ chức các bộ
phận dưới quyền hoặc tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị.
3. Ban quản trị nhà chung cư hoạt
động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
khi Hội nghị nhà chung cư bầu Ban quản trị, Ban quản trị có trách nhiệm đăng ký
với UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) để được công nhận.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đăng ký của Ban quản trị
nhà chung cư, UBND cấp huyện phải ban hành quyết định công nhận Ban quản trị
nhà chung cư. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban quản trị tối đa là 03 năm kể từ ngày
UBND cấp huyện ký quyết định công nhận.
5. Trường hợp nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì Ban quản trị thực hiện trách nhiệm chủ trì Hội nghị nhà chung cư
trong những lần tiếp theo và các nội dung quy định tại Điểm b, c, h, k và l,
Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Chủ
đầu tư trong quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì Chủ đầu tư có quyền và trách nhiệm sau:
a) Lựa chọn và ký hợp đồng với
doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành nhà chung cư (kể cả
doanh nghiệp trực thuộc Chủ đầu tư) kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng cho
đến khi Ban quản trị được thành lập. Đề xuất doanh nghiệp quản lý vận hành nhà
chung cư để Hội nghị nhà chung cư lần thứ nhất thông qua;
b) Thu kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1, Điều 51, Nghị định
71/2010/NĐ-CP và thực hiện quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư theo quy định
tại Điều 17 của Quy chế này;
c) Bàn giao hệ thống kết cấu hạ
tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo
quy định. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Chủ đầu tư có trách
nhiệm bàn giao các công trình hạ tầng nêu trên khi đã bán hết phần sở hữu riêng
cho các chủ sở hữu khác;
d) Hướng dẫn việc sử dụng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà chung cư cho người sử dụng nhà
chung cư;
đ) Bàn giao 01 bộ bản vẽ hoàn
công và hồ sơ có liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư đối với phần sở hữu
chung quy định tại Điều 6 của Quy chế này cho Ban quản trị nhà chung cư lưu giữ;
e) Chủ trì tổ chức Hội nghị nhà
chung cư theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
g) Cử người tham gia Ban quản trị
theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Đối với nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các
cam kết với chủ sở hữu trong quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 11.
Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư
1. Doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà chung cư là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Doanh
nghiệp này có thể trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các phần việc quản
lý vận hành nhà chung cư.
2. Doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà chung cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt động
cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Mục 3. QUẢN
LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 12. Hợp
đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư và nghiệm thu, thanh toán,
thanh lý hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư bao gồm những nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện
các bên ký hợp đồng;
b) Quy mô, diện tích các bộ phận
trong và ngoài nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần phải quản lý vận hành;
c) Nội dung và yêu cầu về chất
lượng, số lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư;
d) Các khoản phí, mức phí dịch vụ
vận hành nhà chung cư;
đ) Thời gian thực hiện hợp đồng
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Trách nhiệm, quyền hạn của
các bên tham gia hợp đồng;
g) Những thỏa thuận khác có liên
quan.
2. Thời gian thực hiện hợp đồng nêu
tại Khoản 1 Điều này tối thiểu là 02 năm. Trong trường hợp được gia hạn thì thời
gian gia hạn không quá 02 năm.
3. Hủy bỏ và chấm dứt hợp đồng
cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:
a) Hợp đồng bị đơn phương huỷ bỏ
khi một trong hai bên vi phạm cam kết trong hợp đồng.
b) Hợp đồng được chấm dứt khi hết
thời hạn hoặc hai bên cùng thoả thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng.
4. Việc nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán và thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn, quy
phạm quy định;
2. Ký kết hợp đồng phụ với các
doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư (nếu có); giám sát việc
cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các doanh nghiệp nêu
trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký;
3. Thông báo bằng văn bản về những
yêu cầu, những điều cần chú ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà chung
cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống
trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư;
4. Định kỳ kiểm tra cụ thể, chi
tiết, bộ phận của nhà chung cư để thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư;
5. Thực hiện ngay việc ngăn ngừa
nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà chung cư và sửa chữa bất kỳ chi tiết
nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư bị
hư hỏng, đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động bình thường;
6. Thu phí dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư hàng tháng theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Quy chế này
khi được Ban quản trị nhà chung cư uỷ quyền. Trường hợp nhà chung cư có một chủ
sở hữu thì thực hiện việc thu kinh phí quản lý vận hành theo thoả thuận giữa chủ
sở hữu và người sử dụng;
7. Phối hợp với Ban quản trị đề
nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu người sử dụng nhà chung cư
không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư
và vi phạm các quy định tại Điều 20 của Quy chế này mà không khắc phục;
8. Định kỳ 6 tháng một lần, báo
cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị và phối
hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư về việc cung cấp
dịch vụ cho nhà chung cư;
9. Phối hợp với Ban quản trị, tổ
dân phố, công an địa phương trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề có
liên quan khác trong quá trình quản lý vận hành nhà chung cư.
Điều 14. Kinh
phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư
1. Kinh phí quản lý vận hành phần
sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:
a) Chi phí cho doanh nghiệp vận
hành nhà chung cư; điều khiển hoạt động của hệ thống trang thiết bị và nhân
công thực hiện các dịch vụ cho nhà chung cư; các chi phí sử dụng năng lượng,
nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí khác để đảm
bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang máy, máy bơm và máy móc, thiết bị
khác) thuộc phần sở hữu chung trong nhà chung cư.
b) Chi phí phụ cấp trách nhiệm
cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động
của Ban quản trị.
Phí trông giữ ôtô, xe đạp, xe
máy được hạch toán riêng và được bù đắp vào chi phí quản lý vận hành nhà chung
cư.
2. Huy động kinh phí quản lý vận
hành phần sở hữu chung nhà chung cư:
a) Trường hợp nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì kinh phí quản lý vận hành do chủ sở hữu đảm nhận, trừ trường hợp
chủ sở hữu và người sử dụng có thoả thuận khác. Trường hợp nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì kinh phí vận hành được huy động từ các chủ sở hữu theo nguyên tắc
đảm bảo tính đủ chi phí. Mức đóng góp kinh phí được tính theo tháng, phân bổ
theo diện tích phần sở hữu riêng của từng chủ sở hữu và thu từ người sử dụng
nhà chung cư mỗi tháng một lần. Chủ đầu tư dự án nhà chung cư căn cứ mức thu tối
đa do UBND tỉnh quy định để tính toán, cân đối mức phí dịch vụ ngay từ khi lập
dự án.
b) Đối với dự án nhà chung cư có
sử dụng dịch vụ gia tăng (như tắm hơi, bể bơi sử dụng riêng cho từng nhà hoặc
các dịch vụ gia tăng khác) ngoài các dịch vụ quy định của Ban quản lý vận hành
nhà chung cư mà chủ đầu tư có thoả thuận mức phí dịch vụ với người mua bằng văn
bản khi ký hợp đồng mua bán nhà ở thì mức thu thực hiện theo thoả thuận đó.
c) Chủ sở hữu có trách nhiệm
đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo các quy định nêu tại khoản
này, kể cả trường hợp diện tích thuộc phần sở hữu riêng mà Chủ đầu tư chưa bán
hoặc chủ sở hữu không sử dụng.
3. Các chi phí về sử dụng nhiên
liệu, năng lượng, nước và các chi phí khác mà có hợp đồng riêng đối với từng
người sử dụng nhà chung cư thì do người sử dụng trực tiếp chi trả với đơn vị
cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng nước, điện mà không có hợp đồng riêng từng
căn hộ thì người sử dụng chi trả theo khối lượng tiêu thụ, trong đó có cộng
thêm phần hao hụt.
Mục 4. BẢO
TRÌ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 15.
Nguyên tắc bảo trì nhà chung cư
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo
trì đối với phần sở hữu riêng của mình. Trong trường hợp người sử dụng không phải
là chủ sở hữu muốn thực hiện việc bảo trì phần sở hữu riêng thì phải được chủ sở
hữu đồng ý bằng văn bản. Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp đầy đủ khoản kinh
phí về bảo trì phần sở hữu chung theo quy định.
2. Việc bảo trì đối với phần sở
hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung
do doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này thực hiện
và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Việc bảo trì nhà chung cư phải
bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc của
nhà chung cư.
Điều 16. Mức
kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư được quy định như
sau:
1. Đối với nhà chung cư được bán
kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì kinh phí đóng góp để bảo trì phần
sở hữu chung nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 51 của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Đối với nhà chung cư được bán từ trước ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành thì mức kinh phí đóng góp được thực hiện theo quy định
tại Khoản 2, Điều 51 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP , với mức kinh phí bảo trì tổi
thiểu là 2%. Trường hợp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư để
bố trí tái định cư (hoặc những chung cư đã đưa vào hoạt động trước đây) không đủ
thì nguồn kinh phí bảo trì này do Ngân sách cấp.
2. Trường hợp kinh phí thu được
để bảo trì phần sở hữu chung không đủ thì huy động từ đóng góp của các chủ sở hữu
tương ứng với phần diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu trong nhà chung
cư. Khoản kinh phí nêu trên chỉ dùng trong việc bảo trì nhà chung cư, không được
sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.
3. Trường hợp mua nhà trả chậm
hoặc trả dần thì người mua có trách nhiệm đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này.
Điều 17. Quản
lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư
1. Đối với kinh phí bảo trì quy
định tại Khoản 1, Điều 16 của Quy chế này, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài
khoản tiền gửi cho từng nhà chung cư tại ngân hàng thương mại với lãi suất
không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ khi đưa nhà chung
cư vào sử dụng và bàn giao tài khoản đó cho Ban quản trị khi Ban quản trị được
bầu ra. Ban quản trị quản lý tài khoản kinh phí bảo trì với hình thức đồng chủ
tài khoản (gồm Trưởng Ban quản trị và một thành viên do Ban quản trị cử ra) để
quản lý và sử dụng khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật về tài chính.
Số tiền lãi phát sinh trong mỗi
kỳ từ gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì.
2. Việc nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của
pháp luật về xây dựng và hợp đồng dân sự.
3. Đơn vị quản lý kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung nhà chung cư phải lập sổ theo dõi thu chi đối với kinh
phí bảo trì và phối hợp thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu chi
theo quy định pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực
hiện việc bảo trì nhà chung cư với người sử dụng nhà chung cư tại Hội nghị nhà
chung cư hàng năm.
Mục 5. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI SỬ DỤNG TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ; NHỮNG
HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 18.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu:
a) Được quyền sử dụng diện tích
thuộc phần sở hữu chung theo quy định của Quy chế này;
b) Yêu cầu người có trách nhiệm
cung cấp thông tin, công khai các nội dung liên quan đến quản lý sử dụng nhà
chung cư;
c) Chấp hành đầy đủ những quyết
định của Hội nghị nhà chung cư;
d) Có trách nhiệm thực hiện việc
bảo trì đối với phần sở hữu riêng; đóng góp đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản
lý, vận hành, bảo trì phần sở hữu chung và các khoản kinh phí khác phải nộp
theo quy định của Quy chế này;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi để
người có trách nhiệm thực hiện việc vận hành và bảo trì phần sở hữu chung nhà
chung cư;
e) Chấp hành nội quy, quy định về
quản lý việc sử dụng nhà chung cư; thực hiện đúng các quy định về phòng chống
cháy, nổ, chữa cháy, vệ sinh công cộng, an ninh trật tự; phát hiện và thông báo
kịp thời các hành vi vi phạm trong nhà chung cư;
g) Khôi phục lại nguyên trạng hoặc
bồi thường thiệt hại đối với phần sở hữu chung hoặc phần sở hữu riêng của người
sử dụng nhà chung cư khác bị hư hỏng do mình gây ra.
2. Đối với nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện những quy định tại Điều 68 của
Luật Nhà ở.
Điều 19.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng không phải là chủ sở hữu nhà chung cư
1. Được sử dụng hợp pháp phần sở
hữu riêng và thực hiện các quy định tại các điểm a, b Khoản 1, Điều 18 của Quy
chế này;
2. Yêu cầu chủ sở hữu cung cấp Bản
nội quy quản lý sử dụng và các thông tin liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà
chung cư;
3. Tham gia Hội nghị nhà chung
cư, đóng góp chi phí vận hành nhà chung cư trong trường hợp có thoả thuận với
chủ sở hữu;
4. Chấp hành đầy đủ những quyết
định của Hội nghị nhà chung cư;
5. Thực hiện các nghĩa vụ quy định
tại các điểm đ, e, g Khoản 1, Điều 18 của Quy chế này.
Điều 20. Những
hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư
1. Cơi nới, chiếm dụng diện tích,
không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng
chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết
cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến
trúc bên ngoài của nhà chung cư;
2. Phân chia, chuyển đổi phần sở
hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định;
3. Gây tiếng ồn quá mức quy định;
làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nhà chung cư;
4. Xả rác thải, nước thải, khí
thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia
súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung;
5. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy
định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu
hoặc màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái với quy định; thay đổi kết
cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên
mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu
chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức);
6. Sử dụng hoặc cho người khác sử
dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng trái với mục đích quy định;
7. Nuôi gia súc, gia cầm; trồng
cây cảnh, treo vật nặng trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng
riêng làm ảnh hưởng trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu
vực công cộng (nếu nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của
pháp luật);
8. Kinh doanh các ngành nghề và
các loại hàng hóa dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ và các ngành
nghề gây nguy hiểm khác);
9. Kinh doanh dịch vụ mà gây tiếng
ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaoke, vũ trường, sửa chữa xe máy, ô tô; lò
mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác);
10. Sử dụng không đúng mục đích
kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà chung cư;
11. Những hành vi bị nghiêm cấm
quy định tại Điều này phải được Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu
nhà chung cư thông báo trực tiếp và công khai đến các tổ chức, cá nhân có liên
quan biết và thực hiện.
Chương III
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Giải
quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu trong nhà chung cư được khuyến khích giải quyết thông qua hòa giải.
Trường hợp các bên không tự thỏa thuận được thì có quyền kiện ra Tòa án theo
quy định của pháp luật.
2. Các tranh chấp về quyền sử dụng
trong nhà chung cư được giải quyết trên cơ sở hoà giải nhưng phải đảm bảo các
quy định của Quy chế này.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự
trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế
này thì xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
1. Xử lý các hành vi vi phạm Quy
chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong quản
lý sử dụng nhà.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư thì tuỳ theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành
vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Tham mưu UBND tỉnh về việc cấp
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định đối với nhà chung cư được bán
trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành nhằm duy trì chất lượng, kiến trúc,
cảnh quan của nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng mức thu tối đa (giá
trần) kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và trình UBND tỉnh phê duyệt theo
quy định.
Điều 24.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Trình UBND cấp tỉnh phê duyệt
việc phân công trách nhiệm quản lý hành chính khu vực có nhà chung cư (trường hợp
có điều chỉnh địa giới hành chính hoặc quản lý địa giới hành chính của các đơn
vị hành chính cấp xã);
2. Ra Quyết định công nhận kết
quả bầu Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại Khoản 4, Điều 9 của Quy chế
này.
3. Kiểm tra công tác quản lý sử
dụng nhà chung cư; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND cấp tỉnh;
4. Khen thưởng và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 25.
Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân hiểu và chấp hành các quy định của Quy chế này và pháp luật về quản
lý sử dụng nhà chung cư;
2. Theo dõi, kiểm tra và giải
quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng nhà chung
cư theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND cấp huyện xem xét, giải quyết;
3. Phối hợp với Chủ đầu tư hoặc
đơn vị đang quản lý nhà chung cư hoặc Ban quản trị giải quyết các vấn đề liên
quan bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn;
4. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn;
5. Khen thưởng và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 26.
Trường hợp nhà chung cư đang áp dụng hình thức quản lý vận hành khác với quy định
của Quy chế này nhưng vẫn đảm bảo việc quản lý có hiệu quả thì tiếp tục áp dụng
hình thức đó nhưng phải có kế hoạch chuyển đổi sang mô hình quản lý sử dụng nhà
chung cư theo các nguyên tắc quy định của Quy chế này trong thời hạn không quá
ba (03) năm, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Đối với khu nhà ở có khuôn viên
riêng biệt và có các phần hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thì có thể áp dụng những
nguyên tắc quy định tại Quy chế này để quản lý.
Điều 27. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các địa phương, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp nghiên cứu, kiến nghị UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù
hợp./.