ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 233/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 08
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC
THAY THẾ LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN THUỘC PHẠM
VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính và Nghị định sổ 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định
số 3385/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 10 năm 2021 về việc công bố thủ tục
hành chính được thay thế lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 149/TTr-SGD&ĐT ngày 18 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định
này danh mục 01 thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực giáo dục và đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Giáo dục
và Đào tạo (có danh mục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ 01 thủ tục
hành chính (thứ tự số 13) lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân ban hành kèm theo Quyết định số 1745/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục 84 thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung quy trình nội bộ
(thứ tự số 72) ban hành kèm theo Quyết định số 2867/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12
năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 11 quy trình nội bộ mới
ban hành, 15 quy trình nội bộ được sửa đổi, bổ sung trong giải quyết thủ tục
hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KSTT, KG-VX, TTPVHCC;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ THUỘC PHẠM
VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính được thay thế
|
Tên thủ tục hành chính thay thế
|
Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
B-BGD- 285239- TT/ 1.005144
|
Đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em, học
sinh, sinh viên
|
Đề nghị miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học
phí đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
|
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ
chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục
|
Giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
|
Cơ sở giáo dục; Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Thủ tục: Đề nghị miễn giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với người học tại các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học
1.1.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trong vòng 45
ngày làm việc kể từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em
mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên; học
sinh, sinh viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học thuộc đối tượng được miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí học
tập nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày
27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục (Nghị định số
81/2021/NĐ-CP) gửi cơ sở giáo dục theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện
hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
Bước 2: Trách nhiệm xét
duyệt và thẩm định hồ sơ:
- Đối với cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc Phòng giáo
dục đào tạo (GDĐT): Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị
miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh
tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, Hiệu trưởng nhà trường có
trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí học sinh tiểu học tư thục gửi
Phòng GDĐT thẩm định;
- Đối với trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở
GDĐT: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ
sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
gửi Sở GDĐT thẩm định;
- Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học công lập: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm
học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học
sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên
thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm;
- Đối với cơ sở giáo dục mầm
non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường
xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí, cấp bù miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí của người học, cơ sở
giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo
dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có
trách nhiệm cấp cho người học giấy xác nhận theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP .
- Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm xác nhận hồ sơ miễn, giảm học phí đối với
người học; đồng thời lập danh sách người học được miễn, giảm học phí theo mẫu
quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm
theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(LĐTBXH) nơi người học đăng ký thường trú để thực hiện theo quy định.
Bước 3:
Cấp bù tiền miễn, giảm học
phí đối với các cơ sở giáo dục công lập:
- Kinh phí thực hiện cấp bù tiền
miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng
năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính
sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục công lập được thực hiện đồng thời với thời
điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho các cơ sở
giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp
bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đang theo học
tại cơ sở giáo dục công lập.
- Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được chuyển và hạch toán
vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực
tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp dự toán giao thực hiện cấp bù tiền miễn,
giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập cao hơn số lượng đối tượng thụ hưởng
thực tế và mức cấp bù theo quy định của Nhà nước thì cơ sở giáo dục báo cáo cơ
quan chủ quản để xử lý theo quy định hiện hành.
Chi trả tiền hỗ trợ chi phí
học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông công lập:
- Phòng GDĐT chịu trách nhiệm
chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc
người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở;
cha mẹ (hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên hoặc ủy quyền cho
cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng GDĐT;
- Sở GDĐT chịu trách nhiệm chi
trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh
(hoặc học sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ sở giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở GDĐT quản lý
hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Sở GDĐT;
Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập
được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4
tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng
4;
Trường hợp cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập
theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
Chi trả tiền miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục dân lập,
tư thục; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà
nước, tổ chức kinh tế:
- Phòng GDĐT chịu trách nhiệm
chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực
tiếp (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ (hoặc người giám hộ)
trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở;
- Sở GDĐT chịu trách nhiệm chi
trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp
cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả;
- Phòng LĐTBXH chịu trách nhiệm
chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí trực tiếp cho cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh; sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học trên địa bàn;
- Trường hợp cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục
thường xuyên, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi
phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp
theo;
- Kho bạc Nhà nước căn cứ (i)
Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực
hiện tạm ứng cho Phòng GDĐT hoặc Sở GDĐT hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy
quyền), Phòng LĐTBXH.
Phòng GDĐT hoặc Sở GDĐT hoặc cơ
sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền), Phòng LĐTBXH chịu trách nhiệm chi trả
cho đúng đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi
trả thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh
toán tạm ứng cho đơn vị.
Chi trả tiền hỗ trợ đóng học
phí cho học sinh tiểu học ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo
dục tư thục:
- Căn cứ vào hồ sơ tài liệu, số
lượng học sinh được hỗ trợ và mức hỗ trợ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt, Phòng GDĐT chịu trách nhiệm rút dự toán tại kho bạc để chuyển khoản cho
cơ sở giáo dục tiểu học tư thục. Cơ sở giáo dục tiểu học tư thục chịu trách nhiệm
chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ học phí. Cuối năm ngân sách và cuối năm
học, căn cứ vào số lượng học sinh được hỗ trợ học phí thực tế trong từng học kỳ,
cơ sở giáo dục tiểu học tư thục xác định lại số tiền hỗ trợ đóng học phí và
thanh quyết toán với Phòng GDĐT để thực hiện quyết toán ngân sách theo quy định;
- Khi rút dự toán kinh phí hỗ
trợ đóng học phí, Phòng GDĐT phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi Phòng GDĐT
giao dịch: Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó có ghi cụ thể
kinh phí hỗ trợ đóng học phí), bản tổng hợp đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ đóng học
phí (gồm các nội dung: Họ tên học sinh tiểu học thuộc diện được hỗ trợ đóng học
phí hiện đang theo học tại từng trường tiểu học tư thục; mức hỗ trợ đóng học
phí được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị
hỗ trợ đóng học phí) và chứng từ chuyển tiền.
Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng
cho Phòng GDĐT để chuyển khoản cho cơ sở giáo dục tiểu học tư thục.
Căn cứ hồ sơ, chứng từ thanh
quyết toán cơ sở giáo dục tiểu học tư thục gửi, Phòng GDĐT thực hiện thanh toán
tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng cho Phòng
GDĐT.
1.2.
Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ theo 01 trong 03 cách
thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một
cửa;
+ Gửi qua đường bưu điện;
+ Nộp trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công của tỉnh theo địa chỉ https://dichvucong.bentre.gov.vn/
1.3.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
1.3.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập:
- Đối với các đối tượng thuộc
diện được miễn, giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên theo Mẫu đơn tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ; các đối tượng học sinh tiểu học tư thục
được hỗ trợ tiền đóng học phí theo Mẫu đơn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ;
- Đối với các đối tượng thuộc
diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên theo Mẫu đơn tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Đối với các đối tượng thuộc
diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập theo Mẫu tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ; đối với các đối tượng thuộc diện miễn,
giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục theo Mẫu
đơn tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP .
- Đối với trẻ em mầm non và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ
trợ chi phí học tập theo Mẫu đơn tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP .
b) Bản sao chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng
sau:
- Giấy xác nhận của cơ quan quản
lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 15
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Quyết định về việc trợ cấp xã
hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại
khoản 3 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ- CP;
- Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy chứng nhận đối tượng được
hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ
quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại
ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy khai sinh và giấy xác nhận
hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy
định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu
thường trú hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú
(trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với đối tượng được quy định tại khoản
5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số
81/2021/NĐ-CP. Kể từ năm học 2024 - 2025 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng
quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và kể từ năm học
2025 - 2026 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản
9 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ- CP chỉ phải nộp giấy khai sinh;
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại
khoản 17 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của
cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm
xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP ;
- Giấy xác nhận hộ cận nghèo do
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều
16 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP .
Người học thuộc diện miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả
thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để
làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp
theo.
Trường hợp học sinh, sinh viên
có thẻ căn cước công dân và được cấp mã số định danh cá nhân, thông tin về nơi
thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với
các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng GDĐT, Sở GDĐT, Phòng LĐTBXH, Phòng Tài chính,
Sở Tài chính, thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh, sinh viên không
phải nộp Giấy khai sinh và Sổ hộ khẩu thường trú.
1.3.2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
1.4.
Thời hạn giải quyết:
Kinh phí cấp bù miễn, giảm học
phí; hỗ trợ đóng học phí được cấp theo thời gian học thực tế nhưng không quá 9
tháng/năm học đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên tại cơ sở
giáo dục thường xuyên và 10 tháng/năm học đối với học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và thực hiện chi trả cho người
học 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi
phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 18 Nghị định số
81/2021/NĐ-CP với mức 150.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ
dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá
9 tháng/1 năm học và thực hiện chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của
năm học.
Trường hợp cha mẹ (hoặc người
giám hộ), học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên, học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học chưa
nhận được tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định
thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
1.5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Trẻ em mầm non, học sinh, sinh
viên, học viên đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
hoặc cha, mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên
học tại các cơ sở giáo dục thường xuyên là đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí theo quy định của Nghị định số
81/2021/NĐ-CP .
1.6.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông công lập; Phòng GDĐT; Sở GDĐT; Phòng LĐTBXH.
1.7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính:
Trẻ em mầm non, học sinh, sinh
viên, học viên đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí theo
đúng đối tượng quy định.
1.8. Lệ
phí: Không.
1.9. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm học
phí đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP ;
b) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học
tập đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP ;
c) Đơn đề nghị miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng được hưởng đồng thời chính
sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số
81/2021/NĐ-CP được quy định tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
d) Đơn đề nghị miễn, giảm học
phí đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ;
đ) Đơn đề nghị chi trả tiền miễn,
giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với các đối tượng thuộc diện được miễn,
giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên dân lập, tư
thục được quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ;
e) Đơn đề nghị miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với các đối tượng
thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học tư thục được quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP..
1.10.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
1.10.1. Đối tượng không phải
đóng học phí
a) Học sinh tiểu học trường
công lập.
b) Người theo học các ngành
chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
1.10.2. Đối tượng được miễn học
phí
a) Các đối tượng theo quy định
tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên khuyết tật.
c) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi
đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng
mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề
nghiệp.
d) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp
ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Trẻ em mầm non 05 tuổi ở
thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
e) Trẻ em mầm non 05 tuổi không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024
- 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
g) Trẻ em mầm non và học sinh
phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo
dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016
của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục
vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.
h) Học sinh trung học cơ sở ở
thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm
2022).
i) Học sinh trung học cơ sở
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học
2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).
k) Học sinh, sinh viên hệ cử
tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3
tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
l) Học sinh trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
m) Học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có
cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc
hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
n) Sinh viên học chuyên ngành
Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
o) Học sinh, sinh viên, học
viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần,
Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân
lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
p) Học sinh, sinh viên người
dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân
tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
q) Người học thuộc các đối tượng
của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
r) Người tốt nghiệp trung học
cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
s) Người học các trình độ trung
cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
t) Người học các ngành, nghề
chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc
thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1.10.3. Đối tượng được giảm học
phí và hỗ trợ tiền đóng học phí
a) Các đối tượng được giảm 70%
học phí gồm:
- Học sinh, sinh viên học các
ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao
gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam
Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca
trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
- Học sinh, sinh viên học các
chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề
học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục
các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định;
- Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất
ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền
núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Các đối tượng được giảm 50%
học phí gồm:
- Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị
tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp
ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đối tượng được hỗ trợ tiền
đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ
trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
1.10.4. Không thu học phí có thời
hạn
Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh,
các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và
phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường
xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh,
vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.
1.10.5. Đối tượng được hỗ trợ
chi phí học tập
a) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
b) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông bị khuyết tật.
c) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
d) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và
miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
1.10.6. Trường hợp có sự trùng
lặp về đối tượng hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP với các văn bản quy phạm pháp luật khác
đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn quy
định tại văn bản pháp luật khác.
1.10.7. Không áp dụng miễn, giảm
học phí đối với trường hợp đang hưởng lương và sinh hoạt phí khi đi học, các
trường hợp học cao học, nghiên cứu sinh (trừ đối tượng quy định tại khoản 14,
khoản 16 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP).
1.10.8. Không áp dụng chế độ ưu
đãi về miễn, giảm học phí đối với người học trong trường hợp đã hưởng chế độ
này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục
học thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác cùng cấp học
và trình độ đào tạo. Nếu người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đồng
thời học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một trường
thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi.
1.10.9. Không áp dụng chế độ miễn,
giảm học phí đối với người học theo hình thức giáo dục thường xuyên và đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên trừ trường hợp các đối
tượng học các cấp học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức giáo
dục thường xuyên.
1.10.10. Không áp dụng chế độ
miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian người học bị kỷ luật
ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung. Trường hợp người
học phải dừng học; học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc
dừng học vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì thủ trưởng
cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng
chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP .
1.11.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày
27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục.