QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức
thanh tra nhà nước (Thanh tra tỉnh, Thanh tra các huyện, thành phố và Thanh tra
các sở, ngành) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức
thanh tra nhà nước; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (quy định tại Điều
1, Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ) là đối tượng được
thanh tra, kiểm tra.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khi tiến hành thanh tra, kiểm tra các đối tượng thanh tra phải theo đúng
trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra năm 2004; Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 về hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra; Nghị định số
61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp và Chỉ thị số 22/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp và phải bảo đảm tính
chính xác, kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ.
2. Việc thanh tra, kiểm tra chỉ
được thực hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc thủ trưởng
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần
về cùng một nội dung trong một năm đối với một đối tượng thanh tra (trừ trường
hợp thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu
của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền giao).
3. Khi kết thúc việc thanh tra,
kiểm tra phải có kết luận bằng văn bản về nội dung đã thanh tra, kiểm tra; người
được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết luận của mình.
Điều 4. Xây
dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
Chương trình, kế hoạch thanh
tra, kiểm tra phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian
thực hiện và phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
QUAN
HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 5.
Quan hệ phối hợp giữa Thanh tra tỉnh với các cơ quan hữu quan
1. Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chủ
tịch UBND tỉnh chủ trì xử lý việc chồng chéo về đối tượng, nội dung, phạm vi,
thời gian thanh tra giữa Thanh tra tỉnh với các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố; giữa các sở, ngành với nhau và UBND các huyện, thành phố với các sở,
ngành.
2. Chánh Thanh tra tỉnh kiến
nghị UBND tỉnh xử lý việc chồng chéo giữa
Thanh tra Bộ, ngành với Thanh tra địa phương.
3. Đối với những cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cần có sự thanh tra, kiểm tra về nhiều lĩnh vực thì thành lập Đoàn
thanh tra liên ngành do Thanh tra tỉnh chủ trì (ở cấp huyện, thành lập Đoàn
thanh tra liên ngành do Thanh tra cấp huyện chủ trì).
Điều 6.
Quan hệ phối hợp giữa Thanh tra sở, ngành với các cơ quan hữu quan
Chánh Thanh
tra sở, ngành giúp Thủ trưởng sở, ngành phối hợp xử lý việc chồng chéo về
đối tượng, nội dung, phạm vi, thời gian thanh tra trong phạm vi được phân cấp
quản lý nhà nước của sở, ngành mình với các sở, ngành liên quan; phối hợp với
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố giải quyết việc chồng chéo về đối tượng, nội
dung, phạm vi, thời hạn thanh tra trên địa bàn cấp huyện. Nếu không giải quyết
được thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý.
Điều 7.
Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thanh tra, kiểm
tra
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
là đối tượng được thanh tra, kiểm tra khi phát hiện thấy việc chồng chéo về đối
tượng, nội dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng
cơ quan thanh tra đã ban hành Kế hoạch (trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột
xuất); nếu không giải quyết được thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý.
Điều 8. Ban
hành Kế hoạch thanh tra
1. Thanh tra tỉnh chủ trì phối
hợp với UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch
thanh tra hàng năm của tỉnh.
2. Chậm nhất vào ngày 30 tháng
11 của năm trước, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của Tổng Thanh tra
và yêu cầu công tác quản lý, điều hành của UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thanh
tra năm sau, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Trong thời hạn mười lăm ngày
(15 ngày) kể từ ngày nhận được Dự thảo Kế hoạch thanh tra, Chủ tịch UBND tỉnh
có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch thanh tra của tỉnh.
3. Chậm nhất vào ngày 20 tháng
12 của năm trước, Chánh Thanh tra sở, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thành phố
căn cứ Kế hoạch thanh tra của tỉnh, hướng dẫn của Chánh Thanh tra bộ, Chánh
Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý, điều hành của UBND tỉnh, chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thanh tra của năm sau
trình thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt.
Trong thời hạn năm ngày (05
ngày), kể từ ngày nhận được Dự thảo Kế hoạch thanh tra, Thủ trưởng các sở,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch
thanh tra của cấp mình.
4. Kế hoạch thanh tra được gửi
cho đối tượng thanh tra và cơ quan có liên quan (Kế hoạch thanh tra của tỉnh gửi
Thanh tra Chính phủ, Kế hoạch thanh tra của sở, ngành gửi UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ, Kế hoạch
thanh tra của UBND các huyện, thành phố gửi UBND tỉnh
và Thanh tra tỉnh).
Điều 9.
Trưng tập cộng tác viên thanh tra
Trong hoạt động thanh tra, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có quyền
trưng tập cộng tác viên thanh tra theo đúng quy định tại Điều 17, Nghị định số
100/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Thanh tra viên và cộng tác viên
thanh tra.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thi hành Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện nếu có điều gì cần sửa đổi, bổ sung thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.