ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 224/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 14 tháng 3
năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công
chức;
Căn cứ Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND
ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 79/TTr-SGDĐT ngày 25/01/2024 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 109/TTr-SNV ngày 11/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ danh mục vị trí việc
làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng; cơ cấu ngạch công chức; bảng mô tả
vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động họp đông theo
quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1403/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án vị trí việc làm của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính; Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP(NC),
CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi386).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm
theo Quyết định số 224/QĐ-UBND ngày 14/3/2024 của
UBND tỉnh)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định
của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở GDĐT có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các
quy định khác của Bộ GDĐT.
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức của Sở GDĐT được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1403/QĐ-UBND
ngày 09/12/2022; Sở GDĐT đã thực hiện việc sử dụng, quản lý, sắp xếp, bố trí,
đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên, góp phần
từng bước chuẩn hóa đội ngũ công chức của Sở.
Tuy nhiên, hiện nay Bộ GDĐT, các Bộ quản
lý chuyên ngành đã ban hành các văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ phục vụ trong cơ
quan, tổ chức hành chính; hướng dẫn vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và
cơ cấu ngạch công chức1. Điều này dẫn đến sự thay đổi về vị trí việc
làm; tiêu chuẩn khung năng lực đối với một số vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức. Do đó, việc rà soát vị trí việc làm, khung năng lực, cơ cấu ngạch
công chức để có sự điều chỉnh Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt bảo đảm
phù hợp với các văn bản quy định hiện hành là cần thiết, làm cơ sở để thực hiện
sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức Sở
GDĐT phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ công tác.
Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời
để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định
tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “Xây dựng được đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị
trí việc làm và khung năng lực theo quy định” thì việc triển khai xây dựng
lại Đề án vị trí việc làm để thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức Sở GDĐT có chuyên ngành đào tạo phù hợp
với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
công tác trong tình hình mới là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm
2019;
2. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”;
3. Quy định 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của
Bộ Chính trị quản lý biên chế hệ thống chính trị;
4. Kết luận số 28-KL/TW ngày
21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
5. Kết luận số 40-KL/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ
thống chính trị giai đoạn 2022-2026;
6. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
7. Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày
21/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;
8. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2021 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
9. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
10. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/11/2022 quy định về thực hiện hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ đối
với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
11. Thông tư số 12/2020/TT-BGDĐT ngày
22/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở GDĐT thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GDĐT
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương;
12. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp
lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên
ngành văn thư;
13. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày
03/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan,
dự trữ;
14. Thông tư số 06/2021/TT-BNV ngày
28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành
hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
15. Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp
vụ chuyên ngành Nội vụ.
16. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn vị trí việc làm công chức lãnh đạo,
quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan tổ chức
hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ
trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp;
17. Thông tư số 15/2023/TT-BGDĐT ngày
09/8/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ
chuyên ngành giáo dục.
18. Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT ngày
28/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về vị trí việc
làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong cơ quan, tổ
chức thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
19. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày
01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành Thanh tra.
20. Quyết định số 62/2017/QĐ-UBND ngày
15/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý
doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi;
21. Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày
19/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi;
22. Kế hoạch số 202-KH/TU ngày
24/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày
28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
23. Công văn số 242-CV/BCSĐ ngày
18/2/2022 của Ban Cán sự Đảng Bộ Nội vụ về kết quả xây dựng vị trí việc làm cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã.
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí, chức năng
Sở GDĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về GDĐT ở địa phương theo quy định của pháp luật và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Sở GDĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định
khác của Bộ GDĐT.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 38/2021/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc
ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GDĐT tỉnh
Quảng Ngãi và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1 Lãnh đạo Sở gồm có: Giám đốc và 03
Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở GDĐT
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp
luật.
3.2. Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở GDĐT: Có chức năng tham
mưu Giám đốc Sở tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động của cơ quan Sở GDĐT và
toàn ngành, điều phối hoạt động của
Sở theo chương trình, kế hoạch làm việc; thực hiện công tác hành chính, quản trị
đối với các hoạt động của cơ quan Sở, các hoạt động báo chí tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng; công tác pháp chế; công tác đối nội, đối
ngoại, hợp tác quốc tế; việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; công
tác thi đua - khen thưởng toàn ngành; công tác cải cách hành chính và dịch vụ
công; quản lý tài chính, tài sản cơ quan Sở, phòng cháy và chữa cháy; phòng chống
thiên tai.
- Thanh tra Sở GDĐT: Có chức năng tham
mưu Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành giáo dục;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tổ chức cán bộ: Có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tổ chức bộ
máy, công tác cán bộ, công tác tuyển dụng, chế độ chính sách, đào tạo bồi dưỡng
công chức, viên chức, nhân viên của ngành GDĐT theo phân cấp; công tác bảo vệ
chính trị nội bộ. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ cơ quan Sở.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính: Có chức
năng tham mưu Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, tài chính,
kế toán, đất đai, tài sản nhà nước và thống kê toàn ngành GDĐT trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Chính trị tư tưởng và Giáo dục
Chuyên nghiệp - Thường xuyên: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực chính trị, tư tưởng; học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục thường xuyên; hợp tác quốc tế;
công tác học sinh, sinh viên; công tác thanh niên; hoạt động thể thao trường học,
văn hóa văn nghệ; hoạt động Đoàn, Hội, Đội; công tác y tế học đường; công tác
dân vận; công tác trẻ em; công tác gia đình; công tác giáo dục, phổ biến và
tuyên truyền pháp luật; ngoại ngữ, tin học ngoài trường phổ thông; giáo dục kỹ
năng sống; hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; xây dựng xã hội học tập;
hoạt động tư vấn du học và chính sách thu hút nguồn lao động chất lượng cao của
UBND tỉnh.
- Phòng Giáo dục Mầm non và Tiểu học:
Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo
dục mầm non và giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Giáo dục Trung học: Có chức
năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục phổ
thông gồm: cấp THCS và THPT; giáo dục dân tộc; giáo dục quốc phòng và an ninh;
công tác thi tốt nghiệp, học sinh giỏi, tuyển sinh; công tác khảo thí, kiểm định
chất lượng giáo dục, đánh giá ngoài và xây dựng trường chuẩn quốc gia; công nhận,
cấp phát văn bằng, chứng nhận theo thẩm quyền.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao
động theo Nghị định số 111
a) Biên chế công chức được UBND tỉnh
giao năm 2024: 47 biên chế, đã tinh giản 05 biên chế, đạt tỷ lệ 10% so với
biên chế được giao năm 2015 (52 biên chế).
b) Hợp đồng lao động theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là hợp đồng lao động 111):
05 người.
5. Thực trạng đội ngũ công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến
tháng 02/2024 là 47 người. Cụ thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Tiến sĩ: 01 người (chiếm tỷ lệ 2,13%), thạc sĩ: 29 người (chiếm tỷ lệ
61,70%), đại học 17 người (chiếm tỷ lệ 36,17%).
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cử
nhân 01 người (chiếm tỷ lệ 2,13%); cao cấp: 14 người (chiếm tỷ lệ
29,79%), trung cấp 17 người (chiếm tỷ lệ 36,17%).
c) Về trình độ tin học: Trung cấp trở
lên: 11 người (chiếm tỷ lệ 23,4%), chứng chỉ 36 người (chiếm tỷ lệ
76,6%).
d) Về trình độ ngoại ngữ (Anh văn): Đại
học trở lên: 14 người (chiếm tỷ lệ 29,79%), chứng chỉ 33 người (chiếm
tỷ lệ 70,21%).
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước: Cử nhân 01 người (chiếm tỷ lệ 2,13%), chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương: 03 người (chiếm tỷ lệ 6,38%); chuyên viên chính hoặc
tương đương: 26 người (chiếm tỷ lệ 55,32%), chuyên viên hoặc tương
đương: 17 người (chiếm tỷ lệ 36,17%).
e) Về cơ cấu theo ngạch: Ngạch chuyên
viên cao cấp: 02 người (chiếm tỷ lệ 4,26%); ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương: 14 người (chiếm tỷ lệ 29,79%); ngạch chuyên
viên hoặc tương đương: 31 người (chiếm tỷ lệ 65,95%).
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Qua triển khai thực hiện Đề án vị trí việc
làm: Giúp cho Lãnh đạo Sở GDĐT giám sát kết quả giải quyết công việc thuận lợi
hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn với chức năng,
nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc. Việc sử dụng,
sắp xếp, bố trí và quản
lý công chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được
sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức
của Sở đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm. Mặt
khác, việc triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy
được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác
công việc; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Khung năng lực giúp chỉ ra
những năng lực và biểu hiệu tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng
cho từng vị trí cụ thể. Việc so sánh giữa thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng
vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị
trí đảm nhiệm của từng công chức.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực
hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt có những tồn tại, hạn chế trong quản
lý, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch công chức, cụ thể như: Khung
năng lực của từng vị trí việc làm chưa quy định cụ thể một số nhóm ngành phù hợp
với vị trí việc làm; ngạch công chức tương ứng với từng vị trí việc làm chỉ quy
định ngạch công chức tối thiểu” nên không có cơ sở để xác định số lượng từng ngạch
công chức của cơ quan.
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
111; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH
CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý: 08 vị trí.
1.1. Giám đốc Sở: Là người đứng đầu cơ
quan, quản lý, điều hành mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phụ trách chung và trực tiếp phụ trách
các lĩnh vực công tác theo Quyết định phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Sở
GDĐT ban hành; là Chủ tài khoản và người phát ngôn của Sở GDĐT.
1.2. Phó Giám đốc Sở: Giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công (theo Quyết
định phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Giám đốc Sở GDĐT ban hành) và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
1.3. Chánh Văn phòng Sở: Phụ trách
chung hoạt động của Văn phòng; quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Sở;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng Sở theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham mưu giúp
Giám đốc Sở các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; điều phối hoạt động của
Sở theo chương trình, kế hoạch công tác; công tác đối nội, đối ngoại của cơ
quan; việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; công tác thi đua - khen
thưởng toàn ngành; công tác cải cách hành chính và dịch vụ công; quản lý tài
chính, tài sản cơ quan Sở, phòng cháy và chữa cháy; phòng chống thiên tai và một
số nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ được phân công.
1.4. Chánh Thanh tra Sở: Phụ trách
chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra; tiếp công dân, xử lý đơn thư và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng;
quản lý, điều phối, theo dõi
công việc của công chức Thanh tra Sở. Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, báo
cáo Giám đốc Sở xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế
hoạch thanh tra của tỉnh.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của
Thanh tra Sở trong kế hoạch thanh tra tỉnh; thanh tra vụ việc khác do Giám đốc
Sở giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của
Thanh tra Sở và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở; tổng hợp, báo
cáo kết quả công tác thanh tra.
Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức tiếp công
dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định và một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở
phân công.
1.5. Trưởng phòng thuộc Sở (Gồm: Tổ chức
cán bộ; Kế hoạch-Tài chính; Chính trị tư tưởng và Giáo dục Chuyên nghiệp-Thường
xuyên; Giáo dục Mầm non và Tiểu học; Giáo dục trung học); Trưởng phòng là
người đứng đầu một phòng, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của
phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phân công nhân sự thuộc
phòng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, tổng
hợp; tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ bảo đảm,
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Sở theo sự phân công của Giám
đốc Sở. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi
hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
1.6. Phó Chánh Văn phòng Sở: Giúp
Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Lãnh
đạo Sở, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng
với Chánh Văn phòng theo dõi công chức thuộc phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn,
báo cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
1.7. Phó Chánh Thanh tra Sở: Giúp
Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra Sở;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp
luật về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.8. Phó Trưởng phòng thuộc Sở (Gồm: Tổ
chức cán bộ; Kế hoạch-Tài chính; Chính trị tư tưởng và Giáo dục Chuyên nghiệp-Thường
xuyên; Giáo dục Mầm non và Tiểu học; Giáo dục
trung học); Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công
tác, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở, Trưởng phòng và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được giao; cùng với Trưởng phòng theo dõi công chức phòng;
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định,
đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được phân
công.
2. Vị trí việc
làm nghiệp vụ chuyên ngành: 18 vị trí
2.1. Chuyên viên chính về quản lý chất
lượng giáo dục
2.2. Chuyên viên về quản lý chất lượng
giáo dục
2.3. Chuyên viên chính về quản lý hoạt
động đào tạo
2.4. Chuyên viên về quản lý hoạt động
đào tạo
2.5. Chuyên viên chính về quản lý học
sinh, sinh viên, công tác chính trị tư tưởng
2.6. Chuyên viên về quản lý học sinh,
sinh viên, công tác chính trị tư tưởng
2.7. Chuyên viên chính về quản lý
chương trình giáo dục
2.8. Chuyên viên về quản lý chương
trình giáo dục
2.9. Chuyên viên chính về quản lý
chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
2.10. Chuyên viên về quản lý chính
sách và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
2.11. Chuyên viên chính về quản lý người
học
2.12. Chuyên viên về quản lý người học
2.13. Chuyên viên chính về quản lý bảo
đảm và kiểm định chất lượng giáo dục
2.14. Chuyên viên về quản lý bảo đảm
và kiểm định chất lượng giáo dục
2.15. Chuyên viên chính về quản lý thi
và văn bằng, chứng chỉ
2.16. Chuyên viên về quản lý thi và
văn bằng, chứng chỉ
2.17. Chuyên viên về quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị giáo dục
2.18. Chuyên viên về quản lý tổ chức
và hoạt động cơ sở giáo dục
3. Vị trí việc
làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 26 vị trí.
3.1. Thanh tra viên chính về công tác
thanh tra
3.2. Thanh tra viên về tiếp công dân,
xử lý đơn
3.3. Thanh tra viên về giải quyết khiếu
nại, tố cáo
3.4. Thanh tra viên về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực
3.5. Chuyên viên chính về tổ chức bộ
máy
3.6. Chuyên viên về tổ chức bộ máy
3.7. Chuyên viên chính về quản lý nguồn
nhân lực
3.8. Chuyên viên về quản lý nguồn nhân
lực
3.9. Chuyên viên chính về tổng hợp
3.10. Chuyên viên về tổng hợp
3.11. Chuyên viên chính về quản lý
công nghệ thông tin
3.12. Chuyên viên về quản lý công nghệ
thông tin
3.13. Chuyên viên chính về hành chính
- văn phòng
3.14. Chuyên viên chính về pháp chế
3.15. Văn thư viên
3.16. Chuyên viên về lưu trữ
3.17. Chuyên viên về thi đua, khen thưởng
3.18. Chuyên viên về cải cách hành
chính
3.19. Chuyên viên về hợp tác quốc tế
3.20. Chuyên viên chính về kế hoạch đầu
tư
3.21. Chuyên viên về kế hoạch đầu tư
3.22. Chuyên viên chính về thống kê
3.23. Chuyên viên về thống kê
3.24. Chuyên viên về tài chính
3.25. Kế toán viên
3.26. Chuyên viên thủ quỹ
4. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 04 vị trí
4.1. Nhân viên kỹ thuật
4.2. Nhân viên phục vụ
4.3. Nhân viên lái xe
4.4. Nhân viên bảo vệ
II. XÁC ĐỊNH BIÊN CHẾ
VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định
theo Đề án là 56 vị trí. Trong đó:
- Vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo,
quản lý là 08 vị trí;
- Vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ
chuyên ngành là 18 vị trí;
- Vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ
chuyên môn dùng chung là 26 vị trí;
- Vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ,
phục vụ là 04 vị trí.
2. Biên chế công chức xác định theo Đề
án vị trí việc làm là 47 biên chế. Sở GDĐT có trách nhiệm thực hiện tinh giản
biên chế đến năm 2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm
quyền; chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc
làm đã được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định
111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 05 người. Sở GDĐT chủ động sắp xếp,
bố trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ đảm bảo
hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị trí việc làm, biên chế
công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục số 01 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 và Thông tư số
11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Thông tư số
15/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT
ngày 28/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền Thông và Thông tư số
01/2023/TT-TTCP ngày 01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
(Bản mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở GDĐT được
xác định theo Công văn sô 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc
xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức,
cụ thể:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý: Gồm
có 19 biên chế.
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh
đạo, quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm
theo Phụ lục số 01 kèm theo Đề án.
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
(thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và chuyên môn dùng
chung): Gồm có 28 biên chế.
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương: 11 người, chiếm tỷ lệ 39,29%.
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương: 17 người, chiếm tỷ lệ 60,71%.
(Tổng hợp cơ cấu
ngạch theo Phục lục số 3 đính kèm)
Phần IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở GDĐT có trách nhiệm triển khai thực
hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức giữa
các phòng và tương đương thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý,
sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công
chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực,
hiệu quả trong thực thi công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Trong trường hợp công chức được tuyển
dụng từ năm 2023 trở về trước của Sở GDĐT có chuyên ngành đào tạo, trình độ đào
tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp
tục thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức
khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm
nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc
làm đó.
2. Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày
Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở GDĐT xây dựng kế hoạch và phương án sắp
xếp, bố trí công chức tại các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Sở đảm bảo phù hợp
với số lượng, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc làm./.