ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
21/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 20 tháng 02 năm 2008.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về quy định việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 và Thông tư số 04/2006/TT-BTC
ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC
ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 và Thông tư số 13/2007/TT-BTC
ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC
ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và
chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban
hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân
cấp quản lý tài sản nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Theo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 751/HĐND-TH
ngày 18/12/2007 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số
64/TTr-STC ngày 14/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 77/2003/QĐ-UBBT ngày 10/11/2003 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban
hành quy chế quản lý, xử lý tài sản tịch thu và tài sản xác lập quyền sở hữu
nhà nước; Quyết định số 68/2004/QĐ-UBBT ngày 10/9/2004 của UBND tỉnh Bình Thuận
về việc ban hành Quy chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa và xử lý tài sản nhà nước
tại các cơ quan hành chính sự nghiệp; Quyết định số 42/2005/QĐ-UBND ngày
24/6/2005 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa và xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 68/2004/QĐ-UBBT ngày
10/9/2004 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT, các thành viên UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Như điều 3;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, ĐTQH, VX, KT, NC, TH. N.Vi (80b).
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này quy định việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản xác lập
quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc
gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ
quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai
khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng tại quy định
này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (gọi chung
là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước.
3. Các đối tượng khác liên quan
đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là những tài sản Nhà nước giao cho các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động
của cơ quan, đơn vị gồm:
a) Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b) Nhà, công trình xây dựng và
các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên;
c) Phương tiện giao thông vận tải,
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư mua sắm từ nguồn
ngân sách nhà nước, hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp
luật là tài sản Nhà nước;
d) Tài sản thu hồi từ các dự án
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đã kết thúc hoạt động và các loại tài sản khác
do Nhà nước quản lý.
2. Tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước, theo quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc là
tài sản của nhà nước, nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định,
được nhà nước xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, gồm:
a) Tài sản là bất động sản mà chủ
sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản, sau 5 (năm) năm kể từ ngày các cơ
quan chức năng thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu;
b) Tài sản là cổ vật, là di tích
lịch sử, văn hóa hay tài sản được tìm thấy không phải là cổ vật, di tích lịch sử,
văn hóa mà có giá trị lớn bị chôn dấu, chìm đắm, trôi dạt được tìm thấy và đã
được các cơ quan có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu Nhà nước, hoặc tài sản tuy
có giá trị nhỏ nhưng được pháp luật quy định thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Tài sản có giá trị lớn bị
đánh rơi, bỏ quên không xác định được ai là chủ sở hữu sau 1 (một) năm kể từ ngày
được cơ quan chức năng của nhà nước thông báo công khai;
d) Tài sản là di sản không có
người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được
quyền hưởng di sản, hoặc người đó từ chối quyền hưởng di sản;
e) Tài sản do những tổ chức, cá
nhân trong nước hiến tặng hoặc giao cho tổ chức, cá nhân được xác lập quyền sở
hữu Nhà nước của cấp có thẩm quyền;
f) Các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu Nhà nước theo pháp luật quy định.
3. Tài sản tịch thu sung quỹ Nhà
nước là tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên cơ sở quyết định tịch
thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm:
a) Tài sản sử dụng trong các vụ
vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của các ngành,
các cấp có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
16/7/2002;
b) Tài sản là vật chứng vụ án có
quyết định xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 76 của Bộ Luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Tài sản do cơ quan Tòa án ra
quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và được cơ quan Thi hành án ra quyết định
thi hành án theo quy định tại Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 14/01/2004.
4. Người bán đấu giá là Trung
tâm Dịch vụ Bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá được thành lập tại Điều 8 Quy
định này.
Điều 4. Nội
dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
Quy định này phân cấp về thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước gồm:
1. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
2. Đầu tư xây dựng, mua sắm tài
sản nhà nước.
3. Thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước.
4. Bán, chuyển nhượng, thanh lý
tài sản nhà nước; chuyển giao, quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước.
5. Sửa chữa tài sản nhà nước.
6. Quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước.
7. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà
nước.
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương 2:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Đăng
ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng; nội
dung, trình tự và thủ tục đăng ký: Thực hiện theo Điều 7 Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và Mục 5 Phần II Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Cập nhật thông tin của tài sản
đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo mẫu của Bộ Tài
chính về sử dụng chương trình tin học quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
b) Quản lý, lưu trữ kết quả đăng
ký tài sản do mình thực hiện.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng
ký tài sản của đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý; xác nhận thông tin về tài
sản và việc chấp hành đăng ký tài sản của đơn vị sử dụng theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tổng hợp báo cáo kết quả đăng
ký tài sản về UBND tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 31/01 hàng năm.
3. Việc đăng ký tài sản phải thực
hiện đúng thời hạn quy định; số liệu kê khai đăng ký phải phản ánh đúng số lượng
tài sản và tình hình sử dụng tài sản tại cơ quan đơn vị. Thủ trưởng đơn vị sử dụng
tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu ghi trên
tờ khai đăng ký tài sản.
4. Đối với những tài sản cố định
khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này thì cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ tài sản cố định để theo dõi,
hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định và trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng; mua sắm tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định và
trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng nhà, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn
liền với đất và các trang thiết bị gắn liền với dự án đầu tư xây dựng: Thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định và
trình tự thủ tục mua sắm tài sản nhà nước (trừ các loại tài sản được quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Quy định này):
a) Thẩm quyền: Căn cứ vào tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước phục vụ công tác đã được quy định, các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức mua sắm tài sản theo dự
toán ngân sách hàng năm đã được giao theo đúng thẩm quyền sau:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
+ Đất đai;
+ Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
+ Công trình kiến trúc và tài sản
khác gắn liền với đất;
+ Xe ô tô, xe chuyên dùng,
phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện đường thủy (sau đây gọi tắt là xe ô
tô các loại);
+ Tài sản mua sắm có đơn giá hoặc
tổng giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm (tính cho một
gói thầu).
- Ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính
quyết định đối với:
+ Xe mô tô, xe gắn máy do đơn vị
cấp tỉnh quản lý.
+ Tài sản mua sắm có đơn giá hoặc
tổng giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần mua
sắm (tính cho một gói thầu) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh.
- Ủy quyền Thủ trưởng các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh quyết định đối với tài sản mua sắm có đơn giá
hoặc tổng giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng do đơn vị quản lý.
- Ủy quyền Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định đối với tài sản mua sắm có đơn giá hoặc
tổng giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng từ các nguồn: ngân sách cấp; vốn viện
trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định
của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử
dụng theo quy định của pháp luật; các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của
đơn vị được phép sử dụng (trừ các loại thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, tuyến huyện).
Đối với việc mua sắm tài sản từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy
định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
đơn vị; Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt
động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm và hiệu
quả.
- Ủy quyền Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố quyết định đối với tài sản mua sắm có đơn giá hoặc tổng giá
trị mua sắm dưới 500 triệu đồng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý và UBND các xã, phường, thị trấn
(gọi chung là UBND cấp xã) trên cơ sở đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch.
b) Trình tự, thủ tục thực hiện
việc mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng
vốn nhà nước thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định và trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền:
a) Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản nhà nước do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:
+ Đất đai;
+ Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
+ Công trình kiến trúc và tài sản
khác gắn liền với đất;
+ Xe ô tô các loại;
+ Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương bị
sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
b) Ủy quyền Giám đốc Sở Tài
chính quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước do các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý, gồm:
- Xe mô tô, xe gắn máy;
- Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
c) Ủy quyền Thủ trưởng các cơ
quan hành chính nhà nước quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước giữa
các đơn vị trực thuộc do đơn vị quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính).
d) Ủy quyền Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước do các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý và tài sản
nhà nước do UBND cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính
(trừ các loại tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh).
2. Trình tự, thủ tục thu hồi tài
sản nhà nước:
a) Các trường hợp thu hồi tài sản
nhà nước: Thực hiện theo quy định tại điểm 6.1, Mục 6 Phần II Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
b) Trình tự, thủ tục thu hồi tài
sản nhà nước: Theo thẩm quyền đã được phân cấp tại Quy định này, các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại
điểm 6.2, Mục 6 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài
chính.
c) Quản lý, xử lý tài sản nhà nước
thu hồi: Theo thẩm quyền đã được phân cấp tại Quy định này, các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại điểm
6.3, Mục 6 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ Tài chính.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển
tài sản nhà nước:
a) Nguồn tài sản nhà nước để điều
chuyển: Thực hiện theo quy định tại điểm 7.1, Mục 7 Phần II Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
b) Trình tự, thủ tục điều chuyển
tài sản nhà nước: Thực hiện theo quy định tại các điểm 7.2, 7.3, 7.4 và 7.5 Mục
7 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định và trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng; thanh lý tài sản nhà
nước; chuyển giao, quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tịch
thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định chủ
trương bán, chuyển nhượng, thanh lý; phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán:
a) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
- Đất các dự án khu dân cư mới
hình thành (trừ trường hợp các khu dân cư nông thôn thực hiện theo phương thức
đấu giá quyền sử dụng đất theo từng lô thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp
huyện quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này);
- Đất sử dụng làm mặt bằng các dự
án sản xuất kinh doanh khác;
- Mỏ tài nguyên khoáng sản;
- Nhà, thửa đất nằm riêng biệt tại
khu vực đô thị (thị trấn, thị xã, thành phố);
- Tài sản là nhà thuộc trụ sở
làm việc, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; công trình kiến trúc và các tài sản
khác xây dựng gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại;
- Các tài sản nhà nước khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
- Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước
có giá trị đánh giá lại từ 500 triệu đồng trở lên/01 quyết định.
b) Ủy quyền Giám đốc Sở Tài
chính quyết định đối với:
- Tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp Tỉnh gồm:
+ Xe mô tô, xe gắn máy;
+ Tài sản nhà nước khác do các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
+ Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp; công trình kiến trúc và các tài sản khác xây dựng gắn liền trên đất
của các cơ quan thuộc cấp tỉnh quản lý được phép thanh lý để xây dựng công
trình mới theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tang vật, phương tiện do vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước
có giá trị đánh giá lại dưới 500 triệu đồng/01 quyết định (trừ tang vật, phương
tiện của 01 vụ vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước có giá trị
dưới 10 triệu đồng do các đơn vị chức năng thuộc cấp huyện bắt giữ, xử lý).
c) Ủy quyền Thủ trưởng các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định đối với các loại
tài sản do đơn vị quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ xe mô tô).
d) Ủy quyền Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) quyết định đối với
tài sản do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản
lý và tài sản thuộc UBND cấp xã quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài
chính Kế hoạch, gồm:
- Các căn nhà, thửa đất nằm
riêng biệt tại khu vực nông thôn thuộc thẩm quyền giao đất của UBND cấp huyện
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; đất các dự án khu dân cư nông thôn thực
hiện theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất theo từng lô thuôc thẩm quyền
quyết định của UBND cấp huyện;
- Tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
+ Xe mô tô, xe gắn máy;
+ Tài sản nhà nước khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
+ Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp; công trình kiến trúc và các tài sản khác xây dựng gắn liền
trên đất của các cơ quan thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý được phép thanh lý để
xây dựng công trình mới theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tang vật, phương tiện của 01 vụ
vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền
sở hữu nhà nước có giá trị dưới 10 triệu đồng/01 quyết định do các đơn vị chức
năng thuộc cấp huyện, xã bắt giữ, xử lý.
- Riêng đối với giá giao đất cho
các hộ gia đình làm nhà ở không qua đấu giá, UBND huyện, thị xã, thành phố quyết
định trên cơ sở Quyết định giá đất của UBND tỉnh ban hành hàng năm.
2. Trình tự, thủ tục bán, chuyển
nhượng; thanh lý tài sản nhà nước:
a) Điều kiện để bán, chuyển nhượng;
thanh lý tài sản nhà nước: Thực hiện theo quy định tại điểm 9.1 Mục 9 và khoản
a điểm 10.1 Mục 10 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài
chính
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán,
chuyển nhượng; thanh lý tài sản nhà nước: Thực hiện theo quy định tại điểm 9.2,
Mục 9 và điểm 10.1 Mục 10 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của
Bộ Tài chính
c) Việc thanh lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Sau khi có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, việc bán, chuyển nhượng; thanh lý tài sản nhà nước
được thực hiện như sau:
- Xác định giá khởi điểm và phê
duyệt giá khởi điểm bán đấu giá: Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện xác
định giá bán hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá bán đảm
bảo phù hợp với giá trị còn lại thực tế của tài sản được bán. Căn cứ kết quả định
giá, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài sản phê duyệt giá khởi điểm bán đấu
giá, hoặc đề nghị Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá, hoặc đề nghị
Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo phân cấp tại Điều 8 Quy
định này.
- Phương thức bán:
+ Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản
nhà nước thực hiện thuê Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ
chức bán đấu giá tài sản nhà nước theo Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc thuê
tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật để bán đấu giá.
+ Trường hợp Trung tâm Dịch vụ
Bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản
được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để bán đấu giá từ chối thực hiện
bán và nếu địa bàn huyện, thị xã, thành phố không có tổ chức có chức năng bán đấu
giá, thì theo thẩm quyền đã được phân cấp, đơn vị thành lập Hội đồng bán đấu
giá theo quy định tại Khoản 4 Điều này để bán đấu tài sản nhà nước theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá.
+ Trường hợp được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng tài sản theo phương thức chỉ định,
thì giá bán, chuyển nhượng tài sản phải được tổ chức có chức năng định giá tài
sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật xác định và được UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Thành lập Hội đồng định giá cụ
thể như sau:
a) Thành phần Hội đồng định giá
cấp tỉnh gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ tịch
Hội đồng;
- Lãnh đạo Cơ quan quản lý tài sản
hoặc Cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên Hội đồng là đại
diện các cơ quan: Cơ quan chuyên ngành kỹ thuật có liên quan, Cơ quan chủ quản
cấp trên.
b) Thành phần Hội đồng định giá
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh:
- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản: Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện cơ quan chủ quản của
đơn vị quản lý tài sản: Thành viên.
- Đại diện bộ phận kế toán tài vụ
của đơn vị: Thành viên.
- Đại diện bộ phận trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản: Thành viên.
- Cán bộ thuộc đơn vị có hiểu biết
về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản: Thành viên.
c) Thành phần Hội đồng định giá
cấp huyện gồm:
- Lãnh đạo Phòng Tài chính Kế hoạch
là Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo cơ quan quản lý tài sản
hoặc Cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên Hội đồng là đại
diện các cơ quan: Cơ quan chuyên ngành kỹ thuật có liên quan, cơ quan chủ quản
cấp trên (nếu có).
4. Thành lập Hội đồng bán đấu
giá cụ thể như sau:
a) Thành phần Hội đồng bán đấu
giá cấp tỉnh gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ tịch
Hội đồng;
- Lãnh đạo Cơ quan quản lý tài sản
hoặc Cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên Hội đồng là đại
diện các cơ quan: Cơ quan chuyên ngành kỹ thuật có liên quan, cơ quan chủ quản
cấp trên, Công an tỉnh.
b) Thành phần Hội đồng bán đấu
giá của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh:
- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản: Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện cơ quan chủ quản của
đơn vị quản lý tài sản: Thành viên.
- Đại diện bộ phận kế toán tài vụ
của đơn vị: Thành viên.
- Đại diện bộ phận trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản: Thành viên.
- Cán bộ thuộc đơn vị có hiểu biết
về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản: Thành viên.
c) Thành phần Hội đồng bán đấu
giá cấp huyện gồm:
- Lãnh đạo Phòng Tài chính Kế hoạch
là Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo cơ quan quản lý tài sản
hoặc Cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên Hội đồng là đại
diện các cơ quan: Cơ quan chuyên ngành kỹ thuật có liên quan, Công an huyện.
5. Tùy theo tính chất, đặc điểm
của tài sản, Chủ tịch Hội đồng mời một số thành viên khác tham gia Hội đồng định
giá, bán đấu giá.
6. Chuyển giao, quản lý, xử lý
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản
xác lập quyền sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định và trình tự, thủ tục sửa chữa tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định và
trình tự thủ tục sửa chữa nhà thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
công trình kiến trúc và tài sản gắn liền với đất: Thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định và
trình tự, thủ tục sửa chữa tài sản nhà nước khác:
a) Thẩm quyền: Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập khi có nhu cầu sửa chữa tài sản nhà nước phục
vụ yêu cầu công tác của đơn vị phải thực hiện theo đúng thẩm quyền sau:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính việc sửa chữa tài sản nhà nước do
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý với giá trị sửa chữa
từ 200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính
quyết định việc sửa chữa tài sản nhà nước do các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý có giá trị sửa chữa từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Ủy quyền Thủ trưởng các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp Tỉnh quyết định sửa chữa đối với
tài sản do đơn vị mình quản lý có giá trị sửa chữa dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
- Ủy quyền Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố quyết định đối với việc sửa chữa tài sản nhà nước của các cơ
quan hành chính, sự nghiệp thuộc cấp huyện và tài sản nhà nước do UBND cấp xã
quản lý có giá trị sửa chữa dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề
nghị của Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch.
b) Trình tự, thủ tục thực hiện sửa
chữa tài sản nhà nước:
- Khi tài sản bị hư hỏng cần sửa
chữa, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải mời cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành kỹ thuật về tài sản cần sửa chữa và cơ quan chủ quản cấp trên (nếu
có) để đánh giá, xác định mức độ hư hỏng của tài sản cần sửa chữa, lập danh mục
chi tiết các bộ phận cần sửa chữa, thay thế, đơn vị lấy báo giá và lập dự toán
sửa chữa.
Trường hợp dự toán sửa chữa tài
sản có giá trị dưới 100 triệu đồng, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản quyết định việc sửa chữa tài sản.
Trường hợp dự toán sửa chữa tài
sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài
sản có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp tại
Khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
Riêng trường hợp sửa chữa tài sản
đã có trong dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, không
thực hiện việc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp tại
Khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
- Trình tự thủ tục lựa chọn đơn
vị sửa chữa thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
- Trường hợp tài sản bị hư hỏng
thuộc phạm vi bảo hiểm thì thực hiện theo quy định hiện hành về bảo hiểm tài sản.
Điều 10. Quản
lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước
1. Quản lý tài chính liên quan đến
xử lý tài sản nhà nước thu hồi: Thực hiện theo quy định tại điểm 6.4, Mục 6 Phần
II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
2. Quản lý tài chính liên quan đến
việc xử lý bán, chuyển nhượng; thanh lý tài sản nhà nước:
a) Tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính nhà nước: Thực hiện theo quy định tại điểm 9.3 Mục 9, điểm 10.2 Mục
10 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
b) Tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập: Thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành áp dụng đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
c) Tài sản tịch thu sung quỹ nhà
nước do vi phạm hành chính và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài
chính và Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm
hành chính.
3. Trường hợp xử lý tài sản nhà
nước không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do
ngân sách nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân sách cấp
đó chi trả.
4. Tổ chức được giao nhiệm vụ
bán đấu giá tài sản có trách nhiệm thu đủ số tiền bán đấu giá tài sản của người
được mua tài sản bán đấu giá và thực hiện việc nộp tiền bán tài sản theo đúng
quy định. Thời gian thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá thực hiện đúng theo
quy định hiện hành.
5. Thu, quản lý và sử dụng phí đấu
giá:
a) Phí đấu giá là khoản thu nhằm
bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết, thông
báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu
giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi
phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản…). Phí đấu giá tài sản
bao gồm phí đấu giá của người tham gia đấu giá và phí đấu giá của người có tài
sản bán đấu giá
b) Cơ quan thu phí đấu giá là
người bán đấu giá tài sản.
c) Mức thu phí đấu giá; quản lý
và sử dụng phí đấu giá theo quy định hiện hành của UBND Tỉnh.
Chương 3:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 11.
Hành vi bị xem là vi phạm pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước
1. Quyết định đầu tư xây dựng mới,
mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước
không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện chế độ kê
khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 12. Xử
lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng
mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản
nhà nước không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy
định sẽ bị:
a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư
xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định
mức được sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng
hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt
quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư
xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vựợt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử
lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với
sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với
các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực
hiện kê khai đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định sẽ bị xử lý như sau:
a) Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở
Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu
tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc
đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của cơ quan, đơn vị sai phạm;
b) Xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những tài sản sử dụng
sai chế độ, sai mục đích theo quy định tại Quy định này.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm
quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước, được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 14.
Khiếu nại
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước đối với tài sản nhà nước bị xử lý, nếu
không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 15.
Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh thống nhất tổ chức
thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tổ chức thực hiện phân cấp quản lý
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Chính
phủ.
2. Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Giúp UBND tỉnh thực hiện phân
cấp quản lý tài sản nhà nước.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp.
3. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
mình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
4. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm
tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh. Kiến
nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
Điều 17.
Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp.
2. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm
tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện. Kiến
nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
3. Thực hiện kê khai đăng ký,
báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về hoạt động bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá theo quy định về khiếu
nại, tố cáo.
2. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương.
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng
mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký,
báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Trách nhiệm của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
1. Tham gia xác định giá khởi điểm
của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
2. Tổ chức tiếp nhận tài sản;
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu và các loại giấy tờ
có liên quan đến tài sản bán đấu giá do các cơ quan có thẩm quyền bàn giao để
làm thủ tục bán đấu giá theo luật định.
3. Phối hợp cùng các đơn vị bảo
quản tài sản bàn giao tài sản cho khách hàng mua đấu giá đúng với số lượng, chủng
loại, chất lượng đã bán đấu giá.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả bán đấu giá.
5. Thực hiện các kiến nghị có
liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản. Giải quyết khiếu nại về hoạt động
bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá.
Điều 21.
Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản cấp tỉnh,
cấp huyện
1. Cơ quan Tài chính - Chủ tịch
Hội đồng có trách nhiệm:
a) Mời Hội đồng xác định giá trị
của tài sản đưa ra bán đấu giá, lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
giá khởi điểm bán đấu giá hoặc quyết định giá khởi điểm bán đấu giá theo thẩm
quyền đã được phân cấp;
b) Tổ chức bán đấu giá tài sản
nhà nước theo đúng Quy chế hiện hành của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
c) Lập thủ tục trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá hoặc phê duyệt kết quả bán đấu giá theo thẩm
quyền đã được phân cấp;
d) Tổ chức bàn giao hoặc hướng dẫn
cho đơn vị quản lý tài sản Nhà nước bàn giao tài sản cho khách hàng trúng mua
tài sản qua đấu giá;
e) Chủ trì, phối hợp cùng các cơ
quan có liên quan giải quyết khiếu nại về bán đấu giá tài sản (nếu có).
2. Cơ quan quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản - Phó Chủ tịch Hội đồng: chịu trách nhiệm về mặt hồ sơ pháp lý; số
lượng, khối lượng và chất lượng tài sản từ khi đưa vào định giá cho đến lúc
hoàn tất thủ tục bàn giao cho khách hàng trúng mua tài sản đấu giá.
Đối với tài sản tịch thu do vi
phạm hành chính (vắng chủ hoặc có chủ sở hữu) là xe ô tô, xe mô tô trước khi lập
báo cáo đề nghị định giá; cơ quan quản lý, sử dụng, xử lý tài sản có trách nhiệm
phối hợp cùng Công an tỉnh xác định chính xác số khung, số máy và các giấy tờ hợp
lệ có liên quan.
3. Cơ quan chuyên môn kỹ thuật
chuyên ngành - Thành viên: Tùy theo chủng loại, tính chất, đặc điểm của mỗi loại
tài sản mà các cơ quan chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm trong việc đánh giá
chất lượng, tỷ lệ ... của tài sản nhà nước đưa vào định giá bán đấu giá.
4. Đối với một số loại tài sản
nhà nước đặc thù như: hàng lâm sản, phương tiện vận tải (đường bộ, đường thủy)
thì Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải và Công an
tỉnh có trách nhiệm như sau:
a) Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên ngành kỹ thuật, chịu trách nhiệm về mặt chủng loại,
sắc mộc, chất lượng tài sản là lâm sản và hồ sơ pháp lý, lý lịch của lâm sản
đưa ra định giá, bán đấu giá.
b) Sở Giao thông Vận tải là cơ
quan chuyên ngành kỹ thuật, chịu trách nhiệm về mặt hiện trạng kỹ thuật, chất
lượng còn lại, xác định chính xác nhãn hiệu, thông số kỹ thuật, niên hạn sử dụng
và đề xuất phương thức xử lý phương tiện đưa vào định giá, bán đấu giá (bán phế
liệu hoặc đăng ký lưu hành).
c) Công an tỉnh: chịu trách nhiệm
giám sát công tác tổ chức bán đấu giá theo chức năng và các vấn đề đăng ký lưu
hành của phương tiện sau khi bán đấu giá.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Giao cho Giám đốc Sở Tài
chính và Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp cùng các Sở ngành có liên quan triển khai
thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện tốt Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính
để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.